Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C.Mác và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.57 KB, 12 trang )

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
B. NỘI DUNG................................................................................................1
I. Lý luận của C.Mác về tích tụ tư bản và tập trung tư bản.................1
1.1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản....................................1
1.2. Vai trò của tích tụ tư bản và tập trung tư bản...................................2
1.3. So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản........................................2
1.4. Mối quan hệ giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản........................3
II. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản trong thực tiễn Việt Nam hiện
nay.....................................................................................................................3
2.1. Tính tất yếu tồn tại tích tụ tư bản và tập trung tư bản ở Việt Nam
hiện nay...................................................................................................3
2.2. Vai trò của tích tụ tư bản và tập trung tư bản đối với nền kinh tế
Việt Nam hiện nay...................................................................................4
2.3. Những đặc điểm và biểu hiện của tích tụ tư bản tại Việt Nam hiện
nay...........................................................................................................5
2.4. Những đặc điểm và biểu hiện của tập trung tư bản tại Việt Nam
hiện nay...................................................................................................6
2.5. Giải pháp thúc đẩy quá trình tích tụ tư bản và tập trung tư bản tại
Việt Nam hiện nay...................................................................................9
C.

KẾT LUẬN............................................................................................10

D.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................11

0



A. MỞ ĐẦU
Xã hội đang ngày càng phát triển hiện đại hơn, khiến các doanh nghiệp
sản xuất bắt buộc phải áp dụng các tiến bộ khoa học- kĩ thuật để tăng năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó thu được nhiều lợi nhuận và nâng
cao tính cạnh tranh. Tuy nhiên để áp dụng được công nghệ thì cần phải mở
rộng quy mô sản xuất, mà muốn mở rộng quy mô sản xuất thì phải thực hiện
tích tụ tư bản và tập trung tư bản, tức sử dụng nguồn vốn từ chính giá trị
thặng dư thu được hoặc từ các nguồn tiền nhàn rỗi khác trong xã hội để tái
đầu tư. Xét thấy Việt Nam cũng là một nước đang tiến hành quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa nên nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất là rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, bài tiểu luận xin được lựa chọn
và phân tích đề số 03: Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của
C.Mác và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.

B. NỘI DUNG
I. Lý luận của C.Mác về tích tụ tư bản và tập trung tư bản
1.1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư
bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp
của tích lũy tư bản. Tư bản hóa giá trị thặng dư ở đây được hiểu là việc
chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản qua quá trình tái sản xuất
mở rộng.
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt
khác lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bẩy mạnh nhất thúc đẩy
tập trung tư bản. Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập
các tư bản cá biệt. Còn tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung
các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà tư bản.
1



1.2. Vai trò của tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Nếu xét mặt tích cực, bỏ ngoài yếu tố tư bản chủ nghĩa thì tích tụ tư bản
có giá trị và ý nghĩa rất lớn trong việc tích lũy vốn phục vụ cho sản xuất. Hơn
nữa, khi thực hiện tích tụ thì không chỉ làm tăng lên lượng tư bản cá biệt trong
từng công ty, xí nghiệp mà còn làm tăng lên tư bản xã hội, qua đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Trong khi đó, tập trung tư bản có vai trò giúp các nhà tư bản nhanh
chóng xây dựng được những xí nghiệp lớn, áp dụng được kĩ thuật và công
nghệ hiện đại, mở rộng được phạm vi cạnh tranh. Tập trung tư bản cũng có ưu
thế hơn tích tụ tư bản trong trường hợp nếu một doanh nghiệp bị lỗ vốn thì
không thể thực hiện tích tụ, nhưng nếu được đầu tư góp vốn thì vẫn có thể hồi
phục được.
1.3. So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Tích tụ và tập trung tư bản có những điểm giống và khác nhau căn bản
sau đây:
Về điểm giống nhau: cả tích tụ và tập trung tư bản đều làm tăng quy mô
tư bản cá biệt, tức là làm tăng thêm lượng tiền, lượng tư bản được sử dụng
trong từng công ty cụ thể mà diễn ra hai quá trình này.
Về điểm khác nhau: Một là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư,
do đó tích tụ tư bản vừa làm tăng quy mô tư bản cá biệt, vừa làm tăng quy mô
tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn
trong xã hội, do đó nó chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, mà không làm
tăng quy mô của tư bản xã hội. Hai là, tích tụ tư bản có nguồn là giá trị thặng
dư nên phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm
thuê, trong đó nhà tư bản tăng cường bóc lột công nhân làm thuê để tăng quy
mô tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có
sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến liên kết hay sáp nhập, nên phản
ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.

1.4. Mối quan hệ giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản
2


Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ
tư bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh
tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản
tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh
tích tụ tư bản.
Mối quan hệ tác động qua lại nêu trên làm cho tích lũy tư bản ngày
càng mạnh, do đó nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền sản xuất xã hội
hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản càng sâu
sắc thêm.
II. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản trong thực tiễn Việt Nam
hiện nay
2.1. Tính tất yếu tồn tại tích tụ tư bản và tập trung tư bản ở Việt
Nam hiện nay
Việt Nam là một đất nước đang trong quá trình phát triển mạnh về công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhất là sau thời kỳ đổi mới năm 1986. Điều này
dẫn đến việc các doanh nghiệp, công ty trong nước cần phải áp dụng tiến bộ
về khoa học, công nghệ trong sản xuất để ngày càng nâng cao năng suất lao
động cũng như chất lượng các sản phẩm, dịch vụ. Muốn vậy, cần phải có sự
tích lũy vốn để mở rộng quy mô sản xuất.
Hơn nữa, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công nhận 5 thành phần kinh tế gồm: kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế được tổ chức theo hình thức sản xuất kinh
doanh với sở hữu hỗn hợp, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, cùng với đó là các hình thức sở hữu tương ứng: sở hữu toàn dân
(sở hữu nhà nước), sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân, sở hữu tư nhân và sở hữu
hỗn hợp. Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành

phần được hình thành đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển cả về số lượng và năng lực sản xuất. Từ đó dẫn tới sự cạnh
tranh gia tăng, tiềm ẩn khả năng các doanh nghiệp liên kết, sáp nhập với nhau
3


để tăng quy mô sản xuất, tránh khỏi sự phá sản và tạo đủ sức mạnh để cạnh
tranh trên phạm vi mới.
Không chỉ vậy, các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay phần lớn đều là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ. “Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 95%
số lượng doanh nghiệp cả nước, tạo ra khoảng 90% việc làm cho người lao
động. Đây là một bộ phận rất quan trọng của nền kinh tế.”1 Trong khi đó với
quy mô nhỏ như vậy, doanh nghiệp khó có thể tăng năng suất lao động nhờ
vào chuyên môn hoá và chất lượng lao động cũng không cao do lợi nhuận rất
thấp chỉ cho phép họ sử dụng các lao động rẻ tiền và không qua đào tạo. Do
vậy, cần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn để phát triển không chỉ
kinh tế của doanh nghiệp mà còn là của toàn nền kinh tế quốc dân.
Từ những lý do trên, quá trình tích tụ và tập trung tư bản tồn tại là một
lẽ tất yếu trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, giữ vai trò quan trọng trong
phát triển nền kinh tế. Chúng đang được tiến hành và diễn ra trên phạm vi
ngày càng rộng rãi.
2.2. Vai trò của tích tụ tư bản và tập trung tư bản đối với nền kinh
tế Việt Nam hiện nay
Xét về vai trò, ta có thể chia làm hai phương diện: đối với các doanh
nghiệp và đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp, tích tụ tư bản và tập trung tư bản làm tăng
quy mô sản xuất, từ đó áp dụng được những tiến bộ khoa học kĩ thuật để năng
cao chất lượng sản phẩm, dẫn đến lợi ích cuối cùng là tăng lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tích tụ sẽ làm tăng lượng tư bản xã
hội, tức là làm tăng lượng vốn và lợi nhuận của cả xã hội, từ đó giúp nền kinh

tế phát triển. Còn tập trung tư bản sẽ giúp quá trình chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế diễn ra dễ dàng, các doanh nghiệp có thể liên kết sáp nhập lại với
nhau, từ đó tăng sự cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
một cách năng động.
1 Nguyễn Trường Sơn (2014), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay”, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 25.

4


2.3. Những đặc điểm và biểu hiện của tích tụ tư bản tại Việt Nam
hiện nay
Là một đất nước có nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa nên quá trình tích tụ tư bản tại Việt Nam vừa có những điểm chung, vừa
mang những đặc điểm riêng biệt.
 Thứ nhất, tích tụ tư bản diễn ra tại Việt Nam là tích tụ tư bản dưới
chế độ Xã hội chủ nghĩa với nhiều đặc điểm khác biệt so với chế độ Tư bản
chủ nghĩa. Như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận, quá trình tích tụ tư bản dưới
chế độ Tư bản chủ nghĩa phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa các nhà tư bản
và công nhân, họ ra sức bóc lột công nhân làm thuê để phát triển nhanh quy
mô tích tụ, qua đó tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận cho riêng các nhà tư bản.
Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động được coi là lực lượng nòng
cốt, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, phục vụ vì lợi ích đại đa số
là nhân dân lao động và có hình thức sở hữu chính là sở hữu toàn dân. Vì vậy,
tích tụ tư bản vừa nhằm mục đích tái sản xuất mở rộng, vừa nhằm tăng trưởng
nền kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống của nhân dân lao động. Quỹ tích
lũy của các doanh nghiệp và tiêu dùng của nhân dân không hề có mâu thuẫn
đối kháng, mà có sự kết hợp hài hòa.
 Thứ hai, tích tụ tư bản tại Việt Nam tồn tại dưới phương thức tiết
kiệm của doanh nghiệp. Tiết kiệm của doanh nghiệp là nguồn vốn tự có của

doanh nghiệp do hiệu quả kinh doanh mang lại, được đầu tư tiếp tục vào trong
sản xuất. Quy mô và tốc độ tăng nguồn vốn này phụ thuộc vào qui mô và hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như chính sách của nhà nước.
Ví dụ: Năm 2012, công ty Kiến Trúc Thước Tầm từ vốn tự có của
người thành lập ban đầu là anh Khim chỉ lập nên một “xưởng gỗ” với vài tấm
bạt che trên một bãi đất trống với 4-5 người thi công giúp sức, sau khi thực
hiên thành công dự án đầu tiên là thi công nhà thi đấu Cần Thơ đã mang lại
một nguồn tài sản ban đầu. Sau đó anh tích góp được một số vốn để mở
xưởng gỗ trên diện tích 150m2 với tiền thuê 5 triệu đồng/tháng, vừa là nơi làm
5


việc, vừa là nhà ở. Mỗi năm sau đó, công ty đổi xưởng một lần, tăng gấp đôi
diện tích, bổ sung nhiều công cụ. Đến nay, xưởng gỗ Thước Tầm đã có diện
tích 2.000m2.2
2.4. Những đặc điểm và biểu hiện của quá trình tập trung tư bản
tại Việt Nam hiện nay
Cũng giống như quá trình tích tụ tư bản, quá trình tập trung tư bản tại
Việt Nam cũng có các đặc điểm và hình thức biểu hiện sau:
 Thứ nhất, tập trung tư bản tồn tại ở Việt Nam dưới nhiều hình thức
như: vay vốn, góp vốn,... hay các hình thức liên kết, sáp nhập của doanh
nghiệp.
Vay vốn là hình thức các doanh nghiệp vay tiền từ các nguồn để hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp ban đầu hay để mở rộng quy mô sản xuất sau một thời
gian nhất định. Vốn đầu tư khác với vốn chủ sở hữu hoặc vốn cổ phần vì
người đăng ký cho vay vốn không trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp, chỉ
đơn thuần là chủ nợ và nhà cung cấp vốn vay và thường nhận được tỷ lệ phần
trăm cố định hàng năm theo hợp đồng trên khoản vay của họ. Nguồn vốn vay
chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là từ Nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác. Tuy nhiên cần lưu ý đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt

Nam hiện nay, “việc tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thức thường
gặp phải rất nhiều khó khăn do không có các tài sản thế chấp khi vay vốn,
không đủ khả năng xây dựng các kế hoạch kinh doanh thuyết phục để có thể
được cho vay.” Từ đó dẫn tới câu chuyện vay nóng với lãi suất cao, tín dụng
đen gia tăng.
Góp vốn là hình thức nhiều chủ sở hữu cùng góp tiền thành lập nên
công ty hoặc để mở rộng quy mô, gọi là công ty cổ phần. Những chủ sở hữu
này được hưởng lợi nhuận theo phần trăm vốn đã góp từ kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh dưới dạng cổ tức.
2 />
6


Ví dụ: Công ty cổ phần tập đoàn Trung Nguyên năm 1996 mới chỉ là xí
nghiệp cà phê Trung Nguyên, gồm một xưởng cà phê nhỏ, sản xuất và phục
vụ tại chỗ. Qua thời gian dài phát triển, đến năm 2009, công ty chuyển sang
hình thức công ty cổ phần có ba cổ đông chính là Công ty Đầu tư Trung
Nguyên (sở hữu 70% cổ phần), ông Đặng Lê Nguyên Vũ (20%) và bà Lê
Hoàng Diệp Thảo (10%). Trong đó nếu tính cả phần đầu tư gián tiếp cho
Công ty cổ phần đầu tư Trung Nguyên thì ông Vũ đang là cổ đông lớn nhất
nắm 62% cổ phần, còn bà Thảo có tỷ lệ cộng gộp khoảng 31%. Lúc này công
ty mở rộng được đáng kể quy mô sản xuất khi xây dựng và mua lại hàng loạt
nhà máy trên khắp cả nước, thành lập văn phòng tại Singapore và mở rộng
các dịch vụ xung quanh như làng cà phê Trung Nguyên, bảo tàng cà phê,... Từ
lợi nhuận thu được, báo cáo tài chính năm 2017 của Trung Nguyên trong phần
giao dịch với người có liên quan cũng cho biết, phần cổ tức ứng với 20% sở
hữu của ông Vũ trong năm gần nhất là 200 tỷ đồng, trong khi cổ tức mà bà
Thảo nhận được là 100 tỷ đồng (bao gồm một nửa là tiền mặt và một nửa là
cổ phiếu).3
Sáp nhập hay liên kết là hình thức các doanh nghiệp có sẵn trong xã hội

hợp nhất lại với nhau thành một doanh nghiệp khác lớn hơn.
Ví dụ: Công ty Cổ phần Vincom chuyên về bất động sản và Công ty
Cổ phần Vinpearl chuyên về du lịch đã sáp nhập vào tháng 1 năm 2012 để
thành lập Công ty Cổ phần Tập đoàn Vingroup với vốn điều lệ lên gần 5.500
tỷ đồng và thông qua chiến lược xây dựng và phát triển Tập đoàn với 4 nhóm
thương hiệu: Vincom (Bất động sản), Vinpearl (Du lịch - giải trí), Vincharm
(Chăm sóc sắc đẹp và sức khoẻ), Vinmec (Dịch vụ y tế chất lượng cao). Lúc
này, từ hai công ty nhỏ ban đầu đã sáp nhập lại với nhau tạo thành một công
ty khác, làm tăng nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất một cách nhanh
chóng, mở rộng lĩnh vực hoạt động sang nhiều ngành nghề khác nhau và qua
đó tăng tính cạnh tranh với các công ty khác.
3 />
7


 Thứ hai, quá trình tập trung tư bản tại Việt Nam đang ngày càng được
mở rộng theo hướng quốc tế.
Ngày càng có nhiều nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018
Việt Nam, đã có hơn 26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ
USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần
20% GDP và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ
trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.4
Điều này được lý giải một là do chính sách thu hút vốn nước ngoài của
nước ta cũng như sự hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài, hai là ta đã
tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới, ba là có nguồn lao động giá
rẻ. Ngoài ra, các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài còn được hưởng lãi suất
thường thấp hơn trong nước. Thông thường lãi suất của các khoản vay trên
chỉ xấp xỉ 1-2%/năm, trong khi vay trong nước khoảng từ 4-5%/năm cho
khoản vay ngoại tệ nên khi có điều kiện, doanh nghiệp sẽ tiếp cận các khoản

này.5
Việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài góp phần tác động thúc đẩy
chuyển dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ; thúc đẩy cải cách thể
chế, chính sách kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển nền kinh tế
thị trường đầy đủ, hiện đại và hội nhập, tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác
và hội nhập quốc tế.
Ví dụ: Tập đoàn Samsung của Hàn Quốc đến tháng 11-2014 đã đầu tư
11,2 tỷ USD, trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, hiện đang sử dụng
hơn 65 nghìn lao động với mức lương tối thiểu 6 triệu đồng/người/tháng.6

4 />5 />6 Nguyễn Mại (2015), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài, thành tựu- vấn đề- triển vọng”, Hội nhập
kinh tế quốc tế 30 năm nhìn lại, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 248.

8


2.5. Giải pháp thúc đẩy quá trình tích tụ tư bản và tập trung tư bản
tại Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam thiếu nền tảng về tri thức và thiếu
năng lực về vốn để có thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế toàn cầu hiện
nay. Quá trình tích tụ, tập trung vốn còn nhiều hạn chế rõ ràng là những trở
ngại chính, gây khó khăn cho việc cải thiện năng lực của các doanh nghiệp
Việt Nam theo yêu cầu chuyển dịch từ một nền kinh tế dựa trên các yếu tố sản
xuất sang một nền kinh tế dựa vào tri thức. Điều này cũng làm cản trở việc
nâng cao trình độ công nghệ, hạn chế năng lực cạnh tranh của quốc gia. Vì
vậy, cần phải có những giải pháp để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư
bản tại Việt Nam.
Thứ nhất, cần phát triển hạ tầng kinh tế và chất lượng người lao động.
Phát triển hạ tầng kinh tế được hiểu là việc xây dựng các cảng biển, đường

giao thông, thành lập khu công nghiệp,... “Phát triển hạ tầng kinh tế không
những là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được các yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất như đất đai, năng lượng,... mà còn giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí, nâng cao năng lực sản xuất, rút ngắn thời
gian vận chuyển.”7 Về chất lượng người lao động, cần chú trọng các khâu
tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo và có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với
người lao động.
Thứ hai, cần có các chính sách và hệ thống pháp luật phù hợp. Trong
đó, chính sách thuế đối với doanh nghiệp cần được ưu tiên xem xét. Bởi lẽ
phần lợi nhuận được trích ra để tái đầu tư là từ lợi nhuận sau thuế, tức là việc
phải nộp thuế ít hay nhiều ảnh hưởng đến khả năng tích tụ của doanh nghiệp,
đặc biệt là với những doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Hiện
nước ta đã giảm thuế từ 20% xuống còn 10% cho thấy đã có sự quan tâm từ
phía Nhà nước, tuy nhiên vẫn cần có sự nghiên cứu sâu sắc hơn nữa về vấn đề
này để phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam.
7 Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiên nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 205.

9


Thứ ba, cần có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài hợp lý. Cụ thể,
cần ưu tiên các dự án có công nghệ và dịch vụ hiện đại, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường; tập trung thu hút FDI vào ngành, lĩnh vực về công
nghiệp, dịch vụ; phân loại các khu kinh tế, khu công nghiệp để quản lý, khắc
phục tình trạng lãng phí đất đai, đầu tư theo phong trào,...
Thứ tư, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh. “Bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao
nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để nhằm huy động được mọi nguồn lực vào
hoạt động, có được nhiều thu nhập, nhiều lãi.”8 Có như vậy thì hoạt động tích

tụ hay tập trung tư bản mới mang lại hiệu quả. Một số biện pháp có thể kể đến
như: Lựa chọn nguồn vốn, phương án kinh doanh hợp lý, tổ chức công tác kế
toán hạch toán và phân tích kinh tế,...

C. KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy quá trình tích tụ và tập trung tư bản có vai trò rất
lớn trong việc tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp và phát triển nền kinh
tế. Qua sự phân tích trên, ta cũng thấy được sự tất yếu tồn tại, những đặc
điểm, biểu hiện của tích tụ và tập trung tư bản, từ đó đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả thực hiện các quá trình này tại Việt Nam hiện nay. Do vốn
kiến thức còn hạn hẹp nên tiểu luận trên không tránh khỏi sai sót, mong thầy
cô góp ý để bài viết ngày càng được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
ơn!

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách, bài viết, giáo trình

1. Nguyễn Công Nghiệp, Phùng Thị Đoan (1992), Bảo toàn và phát
triển vốn, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

8 Nguyễn Công Nghiệp, Phùng Thị Đoan (1992), Bảo toàn và phát triển vốn, Nxb. Thống kê,
Hà Nội, tr. 138.

10


2. Nguyễn Mại (2015), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài, thành tựu- vấn
đề- triển vọng”, Hội nhập kinh tế quốc tế 30 năm nhìn lại, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 245-262.
3. Nguyễn Trường Sơn (2014), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiên nay,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
II. Trang web
1. />2. />3. />4. />
11



×