Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

PLĐC lythuyet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.15 KB, 45 trang )

CHƯƠNG I. NHÀ NƯỚC
NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA
NHÀ NƯỚC, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc:
Sự xuất hiện của nhà nước xuất phát từ 2 tiền đề: Tiền đề về kinh tế và
tiền đề về xã hội. Tiền đề về kinh tế chính là sự xuất hiện và phát triển
của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, điều đó được hình thành chính
do sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động tạo ra
những của cải dư thừa. Tiền đề về xã hội đó là sự phân chia giai cấp và
mâu thuẫn giai cấp đến gay gắt không thể giải quyết được nên hội
đồng không còn đủ sức quản lý nưax, đòi hỏi phải có một tổ chức khác
ra đời là Nhà nước
2. Bản chất:
- Tính giai cấp: Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai
cấp, được tách biệt hoàn toàn khỏi xã hội, trở thành bộ máy cưỡng
chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để
duy trì địa vị, lợi ích cho giai cấp thống trị
- Tính xã hội: Một nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích
của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng của
các tầng lớp khác trong xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải đảmm bảo cả
lợi ích giai cấp cầm quyền và các tầng lớp khác khi những lợi ích đó
không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị. Nhiệm
vụ của Nhà nước là điều hoà mâu thuẫn giai cấp, giúp XH ổn định
và phát triển.
3. Đặc trưng:


- Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt và duy nhất: thực hiện
quyền lực thông qua bộ máy cai trị. Quyền lực công của Nhà nước
được thực hiện thông qua một hệ thống cơ quan chức năng của
Nnhà nước – bộ máy nhà nước và một lớp người chuyên làm nghề


cai trị, không gắn kết vào với toàn XH, tách hẳn ra với bộ phận sản
xuất kinh doanh của xã hội. Bộ máy Nhà nước của một nước bao
gồm một tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, với hệ
thống các cơ quan và công chức đông đảo. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước trao cho bộ máy của mình
những quyền lực đặc biệt, được vận hành thông qua hoạt động của
các công chức trên cơ sở hoạt động phân công lao động một cách
hợp lý. Đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn và chức trách được phân công trong bộ máy Nhà nước
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để quản
lý dân cư theo lãnh thổ. Hai yếu tố căn bản nhâst của nhà nước và
quyền lực nhà nước là dân cư và lãnh thổ. Nhà nước phân chia lãnh
thổ để đảm bảo cho các tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt
chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp trong việc thực hiện
các hoạt động quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương,
giúp cho các hoạt động quản lý được thực hiện một cách khẩn
trương, nhanh chóng, trực tiếp, hạn chế sự rắc rối, phức tạp. Việc
phân chia các đơn vị hành chính lãnh thổ trở nên công bằng và minh
bạch, không phụ thuộc bởi bất kì yếu tố chủ quan nào mà dựa vào
yếu tố khách quan chính là điều kiện tự nhiên và xã hội. Mỗi nhà
nước xác định đơn vị hành chính để quản lý dân cư khác nhau.


- Nhà nước có chủ quyền quốc gia: quyền tự quyết của Nhà nước về
đối nội và đối ngoại. Lãnh thổ là nơi Nhà nước thực hiện chủ quyền.
Chủ quyền của 1 quốc gia là quyền tối cao trong đối nội và đối
ngoại. không một ai hay tổ chức, nhà nước nào có quyền can thiệp
vào chủ quyền của quốc gia khác. Quốc gia độc lập, có chủ quyền
có vai trò bình đẳng với các thành viên khác trong LHQ. Chủ quyền
quốc gia mang tính chính trị pháp lí, được đảm bảo bằng hệ thống

pháp luật của quốc gia đó.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Một đất nước cần phải có
những quy tắc nhất định để duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội. Pháp luật chính là hệ thốgn các quy tắc xử sự chung mà mọi
người đều phải tuân theo, nhằm điều chỉnh hành vi của mỗi người,
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một định hướng nhất định, góp
phần tạo ra sự ổn định và phát triển xã hội. Do vậy pháp luật kết
hợp với sự cưỡng chế từ quyền lực nhà nước chính là một phương
tiện quan trọng hàng đầu trong việc quản lý nhà nước.
- Nhà nước đặt ra các loại thuế, chính sách tài chính để duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước. Hệ thống các cơ quan nhà nước và
công chức nhà nước là một lực lượng đông đảo tách hoàn toàn khỏi
các hoạt động kinh doanh sản xuất của xã hội, do vậy, cần phải có
nguồn ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các hoạt động của
công chức và hệ thống cơ quan nhà nước, nhằm duy trì nhà nước.
Bên cạnh đó, có các hoạt động đầu tư, các vấn đề xã hội và tích luỹ
cho xã hội mà Nhà nước cần phải đứng ra xử lý. Do vậy, Nhà nước
đặt ra các loại thuế để tạo ra nguồn ngân sách quốc gia, và các chính
sách tài chính để tạo sự ổn định trong kinh tế đất nước.


4. Chức năng của nhà nước
- Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ
bản của Nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nó.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của Nhà nước được phân
ra làm 2 chức năng chính là đối nội và đối ngoại
+ Đối nội: là phương diện hoạt động của nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, những
hoạt động mang tính nội bộ để giải quyết các vấn đề phát sinh trong
nhà nước, phát triển kinh tế xã hội của mình. Chức năng đối nội bao

gồm chức năng chính trị, kinh tế, xã hội và đảm bảo pháp chế.
+ Đối ngoại là phương diện hoạt động của nhà nước trong mối
quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác thông qua các hoạt động
như: thiết lập quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực, bảo vệ chủ quyền
quốc gia, phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược từ bên ngoài
và tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng.

CÁC HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VÀ LIÊN HỆ VỚI NHÀ
NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
1. Các hình thức nhà nước:
a) Hình thức chính thể:
- Chính thể quân chủ:
+ Quyền lực tối cao nằm trong tay một người ( người đứng đầu nhà
nước là nguyên thủ quốc gia)
+ Quyền lực được truyền theo nguyên tắc thế tộc cha truyền con
nối
+ Quân chủ tuyệt đối: Toàn bộ quyền lực nằm trong tay một người
(giai đoạn phong kiến)


+ Quân chủ hạn chế: Một phần quyền lực nằm trong tay một người,
phần còn lại nằm trong tay một cơ quan cao cấp. Người đứng đầu
chỉ trị vì chứ không cai trị (Nhật, Thái, Anh…)
- Chính thể cộng hoà:
+ Quyền lực tối cao nằm trong tay một cơ quan được bầu ra để nắm
giữ quyền lực trong một thời hạn nhất định
+ CH quý tộc: CQ quyền lực tối cao do giới quý tộc bầu ra. (ko còn)
+ CH dân chủ: CQ quyênf lực tối cao do nhân dân bầu ra, bảo vệ
quyền lợi cho nhân dân


CH
đại
nghị

Nghị viện
Trung
tâm
quyền lực

Tổng thống
Nghị viện bầu
ra nên chịu
trách
nhiệm
trước Nghị viện

Chính phủ
Do các Đảng
chiếm đa số trong
Nghị viện thành
lập, chịu trách
nhiệm trước Nghị
viện
Tổng thống bổ
nhiệm và đứng
đầu chính phủ do
đó chịu trách
nhiệm trước tổng
thống


Ví dụ
Đức, Ý

CH
Nhân dân Vai trò quan
Mỹ,
Tổng bầu ra
trọng nhất, do
Venezuela
thống
nhân dân bầu
ra trực tiếp
hoặc gián tiếp
qua cơ chế đại
cử tri
CH
Do nhân Do dân bầu, Thủ tướng đứng
lưỡng dân bầu quyền hạn rất đầu, do tổng
tính
ra
lớn
thống thành lập
do đó chịu trách
nhiệm trước tổng
thống và nghị viện
b) Hình thức cấu trúc:


- Nhà nước đơn nhất: chỉ có 1 hệ thống cơ quan Nhà nước và pháp
luật áp dụng cho cả nước

- Nhà nước Liên bang: được tạo thành do 2 hay nhiêuf bang tập hợp
lại, có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước và pháp luật, các tiểu bang
có quyền không thực hiện luật của Liên bang.
c) Chế độ chính trị: Dân chủ, phản dân chủ.
2. Nhà nước CHXHCN Việt Nam:
- Hình thức chính thể: Nhà nước Cộng hoà Dân chủ. Bởi vì Nhà nước
Việt Nam có bộ máy nhà nước tập trung quyền lực tối cao vào Quốc
hội do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho
Nhân dân.
- Hình thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất. Vì Việt Nam chỉ có duy nhất
một hệ thống cơ quan Nhà nước ở Trung ương bao gồm các cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, và một hệ thống Pháp luật
nước Việt Nam áp dụng trên cả nước, không một ai được phép
không thực hiện pháp luật đó.
- Chế độ chính trị: Dân chủ: Nhà nước Việt Nam xây dựng sự bình
đẳng cho nhân dân, để nhân dân được trực tiếp tham gia vào đời
sống chính trị của đất nước.

PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ
NƯỚC CHXNCNVN THEO HIẾN PHÁP 2013
1. Bản chất:
- Theo khoản 1 điều 2 của Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Cũng theo khoản 1 điều 2 Hiến pháp 2013, Nhà nước là của Nhân
dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.


- Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn: Hiến pháp 2013 quy định
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kình tế,
văn hoá, xã hội

- Theo khoản 1 điều 5 của Hiến pháp 2013, Nước CHXHCN VN là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đâts nước Việt
Nam. Ở điều 5 cũng quy định: Các dân tộc bình đẳng…..
- Nhà nước CHHXCN VN thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với
các nước trên thế giới. Hiến pháp 2013 điều 12 khẳng định: Nước
CHXHCN VN thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập….

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY
NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những
tư tưởng chỉ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước.
2. Các nguyên tắc:
- Bảo đảm chủ quyền của Nhân dân:
+ Nhân dân chính là những người lập ra nhà nước, uỷ quyền cho
nhà nước thực hiện một phần quyền lực Nhân dân. Từ khi nhà nước
được thành lập cho đến nay, Nhân dân luôn đượcc khẳng định vị trí
là làm chủ đất nước
+ Theo điều 6 Hiến pháp 2013, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc
hộ,i, HĐND và các cơ quan khác của Nhà nước.


Dân chủ trực tiếp được ghi nhận như: Bầu cử trực tiếp chọn những
người đại diện cho nhân dân làm việc trong QH, HĐND, tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước…
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm

soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp (theo khoản 3 điều 2 HP2013)
+ Cơ sở: Đảm bảo quyền lực của nhân dân, bầu ra cơ quan đại diện
cho toàn thể nhân dân: quốc hội, hđ nhân dân các cấp trong đó qh
có quyền lực lớn nhất và thống nhất toàn bộ quyền lực của nd
+ Lập/hành/tư pháp: phân quyền để tránh một người có sự lạm
dụng quyền lực, ngoài ra để tăng tính chuyên môn hoá, nâng cao
hiệu quả thực hiện quyền lực của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Lập pháp là cơ quan đưa ra luật, ở Việt Nam chỉ có Quốc hội
được nắm quyền duy nhất Lập pháp, QH phân công các CQ khác
thực hiện quyền hành pháp, và cuối cùng tư pháp làm nhiệm vụ
kiểm soát và bảo vệ pháp luật. Phải có sự phối hợp giữa các cơ quan
kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau.
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng CSVN: Theo điều 4
HP2013 khoản 1. Đảng có vai trò to lớn, quan trọng với sự ra đời và
quá trình phát triển của Nhà nước CHXHCN VN và tập hợp những
người ưu tú nhất, được đào tạo về lý luận chính trị xã hội và được
trang bị lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin. Đảng vạch ra
đường lối, chủ trương, phương hướng lớn cho Nhà nước, sau đó
Nhà nước thực hiện các đường lối, phương hướng đó dưới sự kiểm
tra, chỉ dẫn và chỉ đạo của Đảng. Đảng lãnh đạo bằnng các tổ chức


Đảng và Đảng viên là các hạt nhân tiên phong trong các cơ quan,
đơn vị nhà nước. Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên
chức trong nhà nước,…
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến Pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ (theo khoản 1 điều 8 HP 2013). Nguyên tắc này kết hợp sự hài
hoà giữa tính tập trung, thống nhâst của các cơ quan nhà nước ở

TW, cơ quan cấp trên và sự năng động, sáng tạo, dân chủ của các
cơ quan Nhà nước ở địa phương, cấp dưới. Từ đó phát huy được sự
sáng tạo, sức mạnh của tập thể, của từng cá nhân, cũng như khắc
phục được tệ nạn quan liêu, phân tán cục bộ…
- Nguyên tắc pháp chế XHCN: Vẫn theo điều 8 khoản 1 thì Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, và yêu cầu tất cả mọi người phải thực
hiện theo đúng pháp luật nếu không sẽ bị xử phạt thích đáng. Thực
hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước, phát huy hiệu lực của quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng
xã hội

PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỐC HỘI
- Vị trí: Theo điều 69 Hiến pháp năm 2013, Quốc Hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước CHXHCNVN.
+ Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân: Quốc Hội được cử tri cả
nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín (khoản 1 điều 7). Quốc hội biểu hiện cho sự đoàn kết của


toàn dân tộc, bao gồm các đại biểu đại diện cho toàn thế nhân dân
và các vùng lãnh thổ trên toàn đất nước
+ Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước VN: Quốc hội
được toàn thể nhân dân cả nước bầu ra do đó trao quyền lực lại cho
cơ quan này.. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao với
hoạt động của nhà nước. Ngoài ra Quốc hội thống nhất tập trung
các quyền hành pháp, tư pháp, trao quyền và phân công, phối hợp

giữa các cơ quan nhà nước. Các cơ quan Nhà nước khác phải chịu
trách nhiệm và thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể mà QH giao.
- Chức năng hoạt động:
+ Theo khoản 1 điều 70, QH có chức năng làm Hp và sửa Hp, làm
luật và sửa đổi luật. Tại QH các đại biểu có nhiệm vụ xem xét, tham
gia góp ý đưa ra các vấn đề trong các văn bản luật, cùng nhau đưa
ra ý kiến, thông qua các đạo luật trong các buổi họp QH
+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Theo khoản 3
đến 15 của điều 70 Hp2013, QH có chức năng quyết định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, quyết định chính sách tài chính, dân tộc,
hoạt động của các tổ chức trong bộ máy nhà nước, bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức vụ cao cấp, quyết định vấn đề chiến tranh và
hoà bình, đối ngoại,…
+ Chức năng cũng như quyền giám sát tối cao việc tuân theo hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội đối với toàn bộ Nhà nước
(khoản 2 điều 70). QH đứng đầu nhà nước, phân quyền cho các cơ
quan nhà nước, các cơ quan phải chịu trách nhiệm trước QH. Tại các
kì họp, QH có quyền chất vấn những người đứng đầu các cơ quan


nhà nước, để kiểm tra giám sát sự tự giác thực hiện tuân theo hiến
pháp, luật và nghị quyết của QH.
- Chế độ thành lập và cơ cấu của tổ chức:
+ Nhiệm kì mỗi khoá quốc hội là 5 năm (điều 71 HP2013)
+ Được bầu qua chế độ bầu cử
+ Cơ cấu tổ chức gồm: Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các uỷ ban khác của Quốc hội (73,75,76)
- Hoạt động chủ yếu của Quốc hội:
+ Kì họp Quốc hội công khai, mỗi năm 2 kì… (điều 83)
+ Hoạt động của Uỷ ban Thường vụ và các ban khác trong cơ cấu

QH
+ Hoạt động của đại biểu QH, đại biểu QH tại các địa phương (vd:
tiếp xúc với cử tri, thu nhận ý kiến và đại diện cho ý kiến của nhân
dân theo điều 79)

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CHỦ TỊCH
NƯỚC
- Vị trí: theo điều 86 HP2013, Chủ tịch nướcc là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại;
- Chức năng: Các chức năng của CTN được quy định ở điều 88
- Cơ cấu gồm chủ tịch nước và phó chủ tịch nước.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CHÍNH PHỦ
- Vị trí: Điều 94: CP là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCNVN thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội.
- Chức năng: được quy định ở điiều 96


- Cơ cấu: Thủ tướng CP, phó thủ tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng các
cơ quan ngang bộ; 18 bộ, cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc
chính phủ
- Hình thức hoạt động: Phiên họp CP ( thường kì 1 tháng 1 lần)
- Thủ tướng Chính phủ: được QH bầu ra trong số đại biểu QH

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, THẨM QUYỀN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND VÀ UBND
1. Hội đồng Nhân dân
- Vị trí: HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở đại phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân ân, do dân địa

phương bầu ra, chịu tráhc nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan Nhà nước cấp trên (Khoản 1 điều 113 HP 2015)
- Chức năng: Hội đồng ND quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định (Khoản 2 điều 113 HP 2015)
- Thẩm quyền:
+ Theo khoản 2 điều 113: HĐND quyết định các vấn đề của địa
phương, các chủ trương, đường lối chính sách, các biện pháp quan
trọng để phát huy các tiềm năng của địa phương, xây dnựg và phát
triển địa phương về kinh tế, xã hội, các vấn đề về môi trường địa
phương, quốc phòng an ninh tại địa phương, không ngừng cải thiện
đời sống vật chât và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn
nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Theo điều 115, HĐND có quyền giám sát với các hoạt động của
Thường trực HĐND, Toà án Nhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân, Uỷ
ban Nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND trên toàn địa phương, và thực hiện các luật pháp của các cơ


quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân,
và công dân địa phương.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động:
+ HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra
Thường trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra (Khoản 3 điều 6…)
Ban của HĐND là cơ quan của HĐND (điều 4 khoản 6)
+ Các thành viên của thường trực HĐND không thể đồng thời là
thành viên của UBND cùng cấp
+ Cơ cấu của Thường trực HĐND các cấp
+ Cơ cấu của các Ban các cấp
2. UBND:
- Vị trí: Khoản 1 điều 114

- Chức năng: Khoản 2 điều 114:
+ Tổ chức việc thi hành Hiến Pháp và Pháp luật ở địa phương
+ Tổ chức việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp và thực
hiện các nhiệm vụ do cq nhà nước cấp trên giao
- Thẩm quyền:
+ Chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên ( điều 8). Đối với mọi hoạt động của mình phải đảm bảo thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT-XH, củng cố QPAN và các
chính sách khác trên địa bàn
+ Là cq hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
cấp trên và HĐND cùng cấp
- Cơ cấu tổ chứcc:
+ TỈnh…


PHÂN BIỆT CƠ QUAN CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CƠ
QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Cơ quan của CP
18 bộ và các cơ quan ngang bộ
Do Quốc hội lập ra và bổ nhiệm
những người đứng đầu, các thành
viên chính phủ
Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước với từng ngành, lĩnh vực trong
phạm vi cả nước

Cơ quan thuộc CP
8 cơ quan được quy định
Do Chính phủ lập ra, Thủ tướng bổ
nhiệm người đứng đầu

Không thực hiện chức năng quản lý
nhà nước mà thực hiện những
nhiệm vụ được Chính phủ giao cho

Mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước đều thực hiện chức năng quản lý
nhà nước là sai. Vì chỉ có cơ quan hành chính trong 3 cơ quan của bộ
máy nhà nước mới thực hiện hoạt động quản lý nhà nước

SO SÁNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN QUYỀN
LỰC VÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
Nguồn gốc

Cơ cấu

Cơ quan quyền lực
Được nhân dân cả nước và các
cấp bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và
bỏ phiếu kín
Các đại biểu được bầu ra chịu
trách nhiệm trước cử tri cả nước
Cấp Trung ương: Quốc hội
Cấp địa phương: HĐND các cấp

Cơ quan hành chính
Chính phủ được QH thành
lập, còn UBND các cấp do
HĐND cùng cấp bầu ra
Được thành lập theo Hp
và pháp luật


Cấp Trung ương: Chính
phủ, các bộ và các cơ
quan ngang bộ
Cấp địa phương: UBND
các cấp
Chế độ hoạt Cơ quan dưới chịu trách nhiệm Cơ quan vừa chịu trách
động
trước cơ quan trên
nhiệm trước cơ quan cấp


Chức năng

trên và các cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp
Cơ quan lập pháp, trao quyền Cơ quan hành pháp, chấp
hành pháp cho các cơ quan hành của cơ quan quyền
khác và giám sát toàn bộ hđộng lực nhà nước cùng cấp và
của nhà nước
cấp trên

CHƯƠNG
II.
ĐẠI
CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT
PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc:
- Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định những nguyên nhân làm xuất hiện

nhà nước cũng là những nnguyên nhân làm xuất hiện pháp luật,
pháp luật là kết quả tất yếu khách quan của quá trình vận động lịch
sử với những nguyên nhân cụ thể bắt nguồn từ thực tiễn đời sống
xã hội của con người.
- Khi mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội trở nên căng thẳng và
gay gắt hơn, nhu cầu quản lý xã hội trở nên quan trọng hơn và cũng
khó khăn hơn, bởi vậy cần có những quy định mới và xoá bỏ những
điều đã cũ, từ đó pháp luật xuâst hiện, là những quy định thể hiện ý
chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và dung hoà lợi ích của tất
cả các tầng lớp trong xã hội.


- Có 3 con đường để hình thành nên pháp luật. Phương pháp thứ
nhất, Nhà nước thừa nhận những quy tắc xử sự chung trong xã hội
(như các phong tục tập quán) và đảm bảo thực hiện chúng, từ đó
hình thành pháp luật. Con đường thứ 2, trong thực tế có những điều
mới xảy ra mà trước đó không có, Nhà nước tiến hành ban hành
những quy phạm mới xử lí cácc vấn đề đó. Con đường thứ 3, nhà
nước thừa nhận các cách xử lí đã được đặt ra trong quá trình xử lí
các sự kiện thực tế như những quy định chcung để áp dụng cho các
trường hợp sau đó (còn gọi là án lệ)
2. Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung, được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo những mục tiêu, định hướng cụ thể.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung:
Pháp luật chính là chuẩn mực, là thước đo của hành vi, ứng xử mà
tất cả mọi người trong xã hội phải tuân theo.
- Được Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận: Chỉ Nhà nước có quyền
ban hành hoặc thừa nhận pháp luật. Pháp luật được hình thành nên
nhờ các con đường: Nhà nước nâng các quy tắc ứng xử chung trong

xã hội thành pháp luật, Nhà nước dựa vào tình hình thực tế đưa ra
các quy tắc mới trong pháp luật, hoặc thừa nhận các tình huống
thực tế thành 1 quy định để áp dụngg cho cácc trường hợp tương
tự tạo thành 1 quy tắc mới trong pháp luật.
- Nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng
cụ thể nhằm tạo trật tự, ổn định xã hội. Pháp luật có vai trò đảm bảo
lợi ích của giai cấp thống trị và dung hoà với lợi ích của các giai cấp


khác, với tất cả các tầng lớp nhân dân. Các quy tắc ứng xử được đặt
ra nhằm đảm bảo sự ổn định, trật tự và phát triển của xã hội
- Được đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu
cầu tồn tại của xã hội. PL là công cụ mà giai cấp cầm quyền sử dụng
để quản lý xã hội.
3. Bản chất của Pháp luật:
a) Tính giai cấp:
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật là công cụ
để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, điều chỉnh các lực lượng xã
hội thheo chiều hướng bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Giai
cấp thống trị luôn theo đuổi mục tiêu củng cố và bảo vệ quyền
thống trị của mình. Do đó đã biến ý chí của giai cấp thống trị thành
ý chí của Nhà nước, thể hiện ra bằng pháp luật, yêu cầu tất cả mọi
người phải tuân theo ý chí đó.
- Pháp luật chính là sự thể chế hoá nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, chính sách, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền, giúp
cho lực lượng này thực hiện được quyền lãnh đạo của nó đối với
toàn xã hội
b) Tính xã hội.
- Pháp luật là công cụ để duy trì sự tồn tại, ổn định và phát triển của
xã hội. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập, củng

cố và bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống, lợi ích
chung của quốc gia, dân tộc, sự phát triển chung của xã hội.
- Pháp luật phải đảm bảo lợi ích cho đa số người trong xã hội. Một xã
hội được cấu tạo bởi nhiêuf thành phần, giai cấp với những nhu cầu
và lợi ích khác nhau. Nếu chỉ theo đuổi lợi ích của giai cấp cầm quyền


mà bỏ quên đi lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác thì sự có mặt
của Nhà nước và pháp luật là vô nghĩa, khi chính nó lại tạo ra sự
mâu thuẫn gay gắt hơn nữa giữa các giai cấp trong xã hội, mà chính
đó lại là nguyên nhân khiến Nhà nước và pháp luật được ra đời. Tuy
nhiên, sự đảm bảo lợi ích cho đa số người trong xã hội cũng phải
đảm bảo không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp cầm quyêfn.
- Pháp luật thể hiện nhu cầu tồn tại của xã hội. Xã hội càng phát triển,
yêu cầu của nền dân chủ càng cao thì vai trò của pháp luật càng trở
nên quan trọng trong việc thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội. Những quy tắc lạc hậu, lỗi thời sẽ được xoá bỏ thay
băng các quy tắc mới phù hợp hơn.
4. Đặc điểm của pháp luật:
a) Tính quyền lực nhà nước
- Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành ra pháp luật và
Nhà nước cũng có nhiệm vụ bảo đảm pháp luật được thực hiện.
- Thông qua pháp luật, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của mình, và
đảm bảo các lợi ích của giai cấp mình. Việc xây dựng pháp luật và
đảm bảo việc thực thi pháp luật chính là đảm bảo cho quyền lực
Nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội, duy trì
quyền lực và sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội
b) Tính quy phạm phổ biến
- Pháp luật có khả năng đặt ra hành vi xử sự mẫu, khuôn mẫu cho các
chủ thể trong những hoàn cảnh nhâst định, để đánh giá xem hành

vi của người đó đúng hay sai, hợp pháp hay không hợp pháp
- Hành vi xử sự mẫu trả lời cho các câu hỏi: được làm gì, không được
làm gì, và phải làm gì, giúp cho mỗi người trong những hoàn cảnh


nhất định xác định được hành vi đúng, sai, hợp pháp hay bất hợp
pháp và lựa chọn phù hợp.
- Ngoài pháp luật cũng có nhiều quy tắc điều chỉnh hành vi, như quy
tắc đạo đức, quy tắc đoàn thể, tôn giáo…. Tất cả đêuf có tính quy
phạm, nhưng pháp luật được sử dụng phổ biến hơn và có tính bắt
buộc cao hơn, áp dụng với tất cả mọi người
c) Tính bắt buộc chung:
- Các quy tắc xử sự chung được Nhà nước đặt ra trong pháp luật có
giá trị với tất cả mọi chủ thể trong xã hội, tương ứng với các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Bất kì chủ thể nào ở trong hoàn cảnh mà pháp luật dự liệu đêuf phải
thực hiện đúng theo cácc quy tắc xử sự mẫu đã được đặt ra, nếu
không sẽ được coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt
thích đáng.
d) Tính hệ thống:
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung. Trong một xã hội, có
rất nhiều thành phần, từ cá nhân đơn lẻ đến các nhóm người, các tổ
chức, mối quan hệ của mỗi thành phần đều râst phức tạp. Do đó
pháp luật cần phải có một hệ thống lớn, không tồn tại độc lập, mà
có mối quan hệ nội tại mà thống nhất, liên kết với nhau. Đây là đặc
điểm khiến pháp luật khác biệt nhâst so với các quy tắc xử sự khác.
e) Tính xác định về hình thức:
- Pháp luật nhất thiết phải được thể hiện ra dưới những hình thức cụ
thể. Sự xác định về hình thức pháp luật chính là đặc điểm để phân
biệt pháp luật với những quy tắc xử sự chung khác không phải là

pháp luật


- Hình thức pháp luật chính là các nguồn luật như tập quán pháp, tiền
lệ pháp hay văn bản quy phạm pháp luật.

SO SÁNH PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC
- Điểm giống nhau giữa pháp luật và đạo đức là chúng đều là các quy
tắc xử sự chung nhằm tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội qua
hành vi xử sự theo mục tiêu và định hướng cụ thể. Cả hai đều có vai
trò quan trọng trong đời sống, góp phần đảm bảo sự ổn định trật
tự xã hội, giúp xã hội phát triển từ chính cách mỗi thành viên đối xử
với nhau trong xã hội.
- Tuy nhiên pháp luật và đạo đức cũng có các điểm khác biệt.
- Về cơ sở hình thành, đạo đức được hình thành từ thực tế cuộc sống,
nhận thức của con người qua các thế hệ, mỗi khi có điều gì xảy ra
trong cuộc sống, con người ta tự nhận thức và quy định ra những
cách xử sự đúng, hợp lý, có tình có nghĩa, nhân văn,… còn pháp luật
thì được Nhà nước ban hành hoặc công nhận qua 3 con đường…
- Về tính chất, đạo đức không bắt buộc còn pháp luật có bắt buộc và
cưỡng chế đảm bảo thực hiện. Về phương thức đảm bảo thực hiện,
theo như tính chất, đạo đức không bắt buộc thực hiện, do đó nó
phụ thuộc vào ý thức tự giác của mỗi người, hoặc là sự ảnh hưởng
của dư luận đánh vào tâm lý mỗi người. Bất cứ ai hành xử không
đúng theo các quy tắc đạo đức đều có thể bị mọi người xung quanh
đánh giá, lên án, thậm chí có những cách xử lí riêng của gia đình,
của làng xóm. Còn pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện, có
các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. Khi có chủ thể thực
hiện hành vi trái pháp luật, sẽ có các biện pháp cụ thể đượcc thực
hiện bởi các cơ quan nhà nước tới những chủ thể đó, họ sẽ phải



chịu những hậu quả bất lợi do hành vi trái pháp luật của mình gây
ra như phạt hành chính, phạt tù,…
- Về tính hệ thống, mỗi quy tắc đạo đức xuất hiện trong một tình
huống cụ thể, nhất định, nên hầu hết có tính chất độc lập với nhau,
ít có các quy tắc đạo đức được liên kết nội tại với nhau. Còn pháp
luật có sự liên kết chặt chẽ, thống nhất với nhau giữa các quy tắc xử
sự, tạo thành một hệ thống các quy tắc xử sự chung.
- Về hình thức thể hiện, đạo đức xuất hiện ở mọi nơi trong đời sống
hàng ngày, trong lời dạy bảo của các bậc phụ huynh với con cháu,
trong các văn bản mang tính văn học, hoặc ca dao, tục ngữ, thành
ngữ, dân ca được xa xưa truyền lại; Pháp luật thì được quy định rõ
ràng và cụ thể qua các hình thức của pháp luật (tập quán pháp, tiền
lệ pháp, quy phạm pháp luật).

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CẤU CỦA
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
quan hệ xã hội theo hướng nhất định và nhằm đạt được mục tiêu
mà nhà nước đặt ra.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, và quy phạm
pháp luật chính là các quy tắc ấy. Để quản lý xã hội, Nhà nước đặt
ra các quy phạm pháp luật tác động đến hầu hết các lĩnh vực của xã
hội. Quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng và lầ phưogn tiện
điều chỉnh xã hội có hiệu quả nhất.
2. Đặc điểm: có các đặc điểm tương tự pháp luật



- Tính quyền lực Nhà nước: Quy phạm pháp luật được hình thành
bằng con đường Nhà nước, được Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
theo các con đường nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội theo ý chí của giai cấp cầm quyền. Thông qua quy phạm pháp
luật, Nhà nước tác động lên hành vi của từng thành viên trong xã
hội, và Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các quy phạm pháp luật
bằng quyền lực của Nhà nước. Từ đó QPPL có tính quyền lực NN.
- QPPL là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung. QPPL là một quy
phạm nên cũng có tính chất như các quy phạm khác, là khuôn mẫu
cho hành vi của con người, là hành vi xử sự mẫu để chủ thể soi xét
và lựa chọn hành vi đúng đắn trong những hoàn cảnh cụ thể. Tính
bắt buộc của QPPL ở chỗ tất cả các chủ thể khi ở vào hoàn cảnh mà
QPPL quy định đêuf phải thực hiện đúng theo hành vi xử sự mẫu
nếu không sẽ trở thành vi phạm pháp luật và phải chịu những hậu
quả bất lợi từ Nhà nước, không có ngoại lệ.
- QPPL được áp dụng nhiều lần, lặp đi lặp lại trên nhiều đối tượng
khác nhau, trong những hoàn cảnh cụ thể tương đồng với nhau.
- QPPL có mối quan hệ nội tại mật thiết với nhau, có ý nghĩa liên kết
với nhau, tạo thành một hệ thốgn thống nhâst các quy phạm pháp
luật. QPPL này là điều kiện để xác lập các QPPL khác hay đảm bảo
sự thực hiện lẫn nhau.
- QPPL được xác định trong các hình thức cụ thể được Nhà nước đưa
ra: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản QPPL
3. Cơ cấu:
- Giả định: Là bộ phận chỉ ra điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng áp dụng
quy phạm pháp luật đó. Giả định được chia ra làm giả định đơn giản


– nêu lên một điều kiện, hoàn cảnh nhất định – và giả định phức tạp
– nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh đều có thể áp dụng quy phạm

pháp luật đó. Bộ phận này thể hiện phạm vi tác động của quy phạm,
trả lời cho câu hỏi Ai? Khi nào? Trong điều kiện hoàn cảnh nào?
- Quy định: Là bộ phận chỉ ra hành vi xử sự mẫu khi thuộc vào điều
kiện, hoàn cảnh được nêu ở giả định mà chủ thể phải tuân theo,
buộc phải thực hiện đúng. Quy định có 3 loại: quy định mệnh lệnh
thể hiện chủ thể phải làm gì và không được làm gì, quy định tuỳ
nghi đưa ra các lựa chọn cho phép chủ thể được lựa chọn hành vi
xử sự và quy định giao quyền xác định quyền hạn của các cơ quan
nhà nước.
- Chế tài: Là bộ phận chỉ ra những hậu quả bất lợi mà chủ thể phải
gánh chịu nếu không thực hiện theo quy định trong những hoàn
cảnh, tình huống được đặt ra ở giả định. Chế tài là cơ sở cần thiết
đảm bảo cho những quy định mang tính ý chí của nhà nước được
tôn trọng và thực hiện. Tính châst của chế tài là những biện pháp
cưỡng chế được thực hiện bởi quyền lực của nhà nước, vừa mang
tính răn đe, phòng ngừa, vừa có giá trị như là biện pháp trừng trị
với những chủ thể làm trái pháp luật. Chế tài có 4 loại: hành chính,
dân sự, hình sự, kỉ luật.
4. Phân loại:
- Tính chất: dứt khoát, không dứt khoast
- Cácch thức: cấm đoán, mệnh lệnh, tuỳ nghi
- ĐỊnh nghĩa, điều chỉnh, bảo vệ


PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN
HỆ PHÁP LUẬT?
1. Khái niệm:
- Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã
hội) được quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo

bằng sự cưỡng chế của nhà nước
- Con người là tổng hoà của các mối quan hệ, mỗi thành viên trong
xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có những mối quan hệ xã hội
nhất định với các chủ thể khác của pháp luật. Những mối quan hệ
đó phát sinh trong mọi lĩnh vực của xã hội, đến một mức độ nhất
định, casc mối quan hệ xã hội sẽ có ảnh hưởng đến xã hội, đến sự
ổn định, phát triển của toàn xã hội, do đó Nhà nước đặt ra các quy
phạm pháp luật, tác động trực tiếp vào quan hệ xã hội, biến chúng
thầnh các quan hệ pháp luật, buộc các bên tham gia vào mối quan
hệ đó phải có cách hành xử phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị
thể hiện trong pháp luật
- Việc dùng QPPL để điều chỉnh các QHXH đã làm cho các quan hệ
đó có tính chất pháp lý, có nghĩa là đã quy định cho các bên tham
gia những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định mà các chủ thể đó
phải thực hiện nghiêm túc. Để đảm bảo cho việc thực hiện đó Nhà
nước thực hiện quyền lực của mình thông qua các biện pháp cưỡng
chế, bắt buộc. Việc xác lập các QHPL là biểu hiện kết quả của việc
thực hiện PL trong đời sống.
2. Đặc điểm:


- QHXH đặc biệt được điều chỉnh bởi pháp luật: Một quan hệ
không được điều chỉnh bởi pháp luật, hay các quy phạm pháp luật
thì chỉ là một quan hệ xã hội thông thường, đơn thuần. QHPL là
phương tiện thực hiện quy phạm pháp luật, vì quy phạm pl được
thực hiện thực tế trong đời sống thông qua QHPL.
- QHPL mang tính ý chí: QHPL vốn được hình thành trên nền tảng ý
thức của nhà nước và của con nggười trong xã hội, phát sinh trên
cơ sở các quy phạm pháp luật, mà từ trong các quy phạm pháp luật
đã mang tính ý chí, do đó, QHPL cũng phản ánh tính ý chí đó. Ý chí

trong QHPL có thể là ý chí của nhà nước muốn điêuf chỉnh mối quan
hệ đó, hoặcc là ý chí của các bên tham gia làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
- QHPL có tính cụ thể, xác định: Các quan hệ giữa các chủ thể trong
xã hội được cá biệt hoá thành các QHPL. Khi QHPL được xác lập,
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào QHPL đó được xác
định bởi các QPPL sao cho tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ. QHPL
được xác định cụ thể trong các trường hợp, khi có sự kiện pháp lý
hay chủ thể nhất định tham gia vào quan hệ đó.
- QHPL được thể hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của
các bên tham gia và được đảm bảo thực hiện bằng ý chí của nhà
nước: Khi các quan hệ pháp luật được xác lập thì đồng thời quyền
và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng được xác lập. Quyền và
nghĩa vụ được quy định bởi các quy phạm pháp luật với sự tương
ứng giữa quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan. Mọi
hành vi trái với những quy định đó, xâm phạm trực tiếp đến quyền
lợi và nghĩa vụ đã được xác lập của bên đối diện sẽ được Nhà nước


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×