Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN THI THPT QUỐC GIA : BÀI VIỆT BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.42 KB, 85 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………..
TRƯỜNG THPT ………..

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: NGỮ VĂN
Đề tài:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN THI THPT QUỐC GIA
BÀI VIỆT BẮC

Người thực hiện: ……………
Trường THPT ………

……………..


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN THI THPT QUỐC GIA
BÀI VIỆT BẮC
Tác giả chuyên đề: ………………
Đơn vị công tác: …………………
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12
Số tiết bồi dưỡng: 06 tiết

2


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới


mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học (…) Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực, chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng”. Vì vậy yêu cầu
đổi mới dạy và học là tất yếu của tất cả các môn học nói chung và đặc biệt là
môn Ngữ văn nói riêng.
Theo cấu trúc đề thi THPTQG môn Ngữ Văn hiện nay của Bộ giáo dục
Đào tạo : phần Đọc hiểu ( 3 điểm); phần viết đoạn văn NLXH ( 2 điểm); phần
NLVH (5 điểm). Phạm vi kiến thức ra đề bài phần NLVH chủ yếu là các tác
phẩm văn học trong chương trình lớp 12. Bởi vậy tôi đã đi sâu tìm hiểu để xây
dựng đề cương ôn tập cho học sinh về bài thơ Việt Bắc .
Đây là một tác phẩm của nền văn học kháng chiến (1945-1975), một nền
văn học đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thi phẩm này mang sứ mệnh “phục vụ
cách mạng, cổ vũ chiến đấu”. Số lượng câu thơ dài. Vì thế việc học sinh tiếp cận
văn bản, hiểu, yêu thích và làm bài thi THPTQG đạt điểm cao là một việc khó.
Do điệu tâm hồn, do thị hiếu thời đại đã đổi thay khi đất nước độc lập tự do.
Nhưng khó không có nghĩa là những Thầy Cô dạy văn chúng ta không thể tìm
con đường đi vào tâm hồn học trò mình , đem đến cho các em sự rung cảm. Từ
những rung cảm đó học sinh lĩnh hội kiến thức để làm tốt bài thi THPTQG.Vì
thế tôi chọn chuyên đề ôn thi THPTQG tham gia hội thảo với bài Việt Bắc.
2. Mục đích của đề tài
1.

3


- Cung cấp tài liệu giúp học sinh có thể tự học, tự ôn luyện để nắm thật
vững kiến thức về bài Việt Bắc, thực hành các dạng đề bài, rèn luyện kĩ năng
làm bài thi.

- Chia sẻ kinh nghiệm và tài liệu ôn thi THPT QG với đồng nghiệp

KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY BÀI VIỆT BẮC
ÔN THI THPTQG
Tiết

Nội dung

1

Ôn tập kiến thức về tác giả và
tác phẩm

2

Luyện đề

3

Luyện đề

4

Luyện đề

5

Luyện đề

6


Kiểm tra

Mục đích - yêu cầu
Học sinh nắm được nét chính về thân thế và sự nghiệp của
Tố Hữu. Nắm được giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của
đoạn trích Việt Bắc.
Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG liên quan đến
đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu NLVH. Hình thành các kĩ
năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ
năng lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho
bài NLVH.Cách nhận xét.
Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG liên quan đến
đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu NLVH. Hình thành các kĩ
năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ
năng lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho
bài NLVH.Cách nhận xét
Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG liên quan đến
đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu NLVH. Hình thành các kĩ
năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ
năng lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho
bài NLVH.Cách nhận xét
Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG liên quan đến
đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu NLVH. Hình thành các kĩ
năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ
năng lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho
bài NLVH. Cách nhận xét.
Đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh khi làm bài NLVH
thi THPTQG liên quan đến bài Việt Bắc.


3. Cấu trúc của đề tài
- Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài được
triển khai với các phần chính như sau:
A. Những vấn đề chung
B. Hệ thống kiến thức cơ bản của bài thơ Việt Bắc.
C. Bài tập đặc trưng
D. Bài tập cho học sinh luyện tập
E . Đề bài và dàn ý tham khảo ( sưu tầm ).
4


G . Phụ lục bản đồ tư duy (sưu tầm )
H. Kết quả triển khai chuyên đề tại đơn vị

PHẦN NỘI DUNG
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I.Thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình ôn thi
THPT QG
- Theo phân phối chương trình môn Ngữ Văn lớp 12 thì thời lượng dành
cho bài thơ Việt Bắc: 3 tiết (cả phần tác giả và tác phẩm)
5


- Ở các trường THPT hiện nay có bố trí 1 buổi bồi dưỡng chuyên đề ôn
thi/ 1 tuần ( 3 tiết học) cho các lớp khối C và D . Còn các lớp ôn thi THPTQG là
1 tiết / tuần. Khó khăn về thời gian đặt ra yêu cầu học sinh phải biết tự học, tự
ôn luyện dưới sự hướng dẫn, giúp sức của thầy cô.
Trong thời đại 4.0 này có cả kho tài liệu tham khảo. Nhưng đó cũng lại là
một vấn đề khó khăn đòi hỏi người dạy, người học phải biết chọn lọc, phải có đủ
trình độ để thẩm định đúng giá trị của tài liệu tham khảo. Chính vì thế vai trò

của người thầy tìm tòi nghiên cứu, tham khảo các nguồn tài liệu, chắt lọc phần
có giá trị, biên soạn cho học sinh đọc, tham khảo, tự học, tự rèn thêm.
II. Các dạng đề bài liên quan đến tác phẩm trữ tình :
- Dạng nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ( Tiết 17,18)
- Dạng nghị luận ý kiến bàn về văn học ( Tiết 21)
- Dạng nghị luận về một đoạn thơ hoặc hai đoạn thơ và rút ra nhận xét ( là
dạng đề theo mẫu đề thi THPT Quốc gia 2018-2019, hướng mới nhất)
III. Phương hướng xây dựng đề cương và cách thức áp dụng trong dạy học
luyện thi.
1. Phương hướng xây dựng đề cương ôn thi
- Cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm thật đầy đủ, cặn kẽ, chi tiết.
- Biên soạn hệ thống đề luyện tập theo các kiểu dạng đề thi thường gặp
trong các kì thi của Bộ giáo dục hàng năm. Đặc biệt bám sát đề thi minh họa của
từng năm mà Bộ giáo dục công bố.
2. Cách thức áp dụng trong dạy học luyện thi
- Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu kĩ phần kiến thức về tác giả, tác
phẩm.
- Hướng dẫn học sinh cách tiếp cận với các dạng đề và cách vận dụng
kiến thức để giải đề.
- Hướng dẫn học sinh đọc thêm tài liệu tham khảo
- Yêu cầu học sinh viết bài, giáo viên chấm trả bài, rút kinh nghiệm kĩ
năng làm bài, rèn kĩ năng diễn đạt.
- Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức để ghi nhớ

6


B. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Tác giả
1. Thân thế

- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Quê hương: làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên - Huế
- Gia đình:
+ Có truyền thống Nho học và rất yêu chuộng văn chương.
7


+ Cha và mẹ sớm truyền cho ông tình yêu tha thiết với văn học.
 Chính gia đình và quê hương đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển hồn thơ Tố
Hữu sau này
- Cuộc đời:
+ Năm 1938, được kết nạp vào Đảng
+ Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây
Nguyên.
+ Năm 1942, vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động
+ Cách mạng tháng Tám 1945: là Chủ tịch Uỷ ban Khởi nghĩa ở Huế.
+ Kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung
ương Đảng.
+ Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ  1986: liên tục giữ những
cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- 1996: được tặng Giải thưởng HCM về Văn học nghệ thuật
2. Đường cách mạng, đường thơ:
- Con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất
- Mỗi tập thơ là một chặng đường cách mạng
a. “Từ ấy” (1937 - 1946):
- Là chặng đường đầu tiên, tương ứng với mười năm đầu hoạt động cách
mạng
- Gồm 3 phần
- Nội dung:

+ “Máu lửa” (1937 - 1939): Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ.
* Thể hiện nỗi cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của lớp người nhỏ
bé, nghèo khổ trong xã hội (lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em
bé mồ côi, đi ở, hát dạo…).
* Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
+ “Xiềng xích”: (1939 - 1942): Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ
và Tây Nguyên.
* Bộc lộ tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao
khát tự do.
* Ý chí kiên cường của một chiến sĩ quyết tâm chiến đấu ngay trong nhà
tù.
+ “Giải phóng” (1942 - 1946): Sáng tác khi đã vượt ngục cho đến những
ngày đầu giải phóng dân tộc
8


* Ngợi ca thắng lợi của CM.
* Khẳng định niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.
- Giá trị nghệ thuật: Là tiếng hát của tâm hồn người thanh niên với giọng
thơ: Nhạy cảm, sôi nổi. Lãng mạn trong trẻo. Men say lí tưởng.
b. “Việt Bắc” (1946 - 1954):
Đánh dấu bước chuyển của hồn thơ Tố Hữu: Hướng vào thể hiện quần
chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm nét
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian lao mà anh dũng
và thắng lợi.
+ Thể hiện hình ảnh những con người kháng chiến: anh Vệ quốc quân,
bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc…
+ Nhiều tình cảm lớn được thể hiện sâu đậm: tình quân dân “cá nước”,
tiền tuyến với hậu phương, miền xuôi với miền ngược, cán bộ với quần chúng,

nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,….
- Giá trị nghệ thuật: là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học
kháng chiến chống Pháp.
c. “Gió lộng” (1955 - 1961):
Tiếp tục khuynh hướng sử thi, kết hợp với cái tôi trữ tình.
- Nội dung:
+ Khai thác hai đề tài lớn với hai nhiệm vụ lớn của cách mạng:
+ Ca ngợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt và tình cảm với quốc tế vô
sản.
- Giá trị nghệ thuật: Có sự thống nhất giữa yếu tố lí trí và cảm xúc, hiện
thực và lãng mạn, trữ tình và anh hùng ca.
d. “Ra trận” (1962 - 1971), “Máu và hoa” (1972 - 1977):
- “Ra trận”: là bản hùng ca về miền Nam với những con người tiêu biểu
cho phẩm chất anh hùng của dân tộc: anh giải phóng quân, người thợ điện, bà
mẹ, em thơ hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân…
- “Máu và hoa”:
Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh.Khẳng định niềm tin
vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam.
9


- Giá trị nghệ thuật: Cổ vũ, ca ngợi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc 
đậm tính chính luận, thời sự, sử thi
e. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999):
Đánh dấu bước chuyển mới: Suy tư về dòng chảy sôi động của cuộc sống.
- Nội dung:
+ Suy tưởng, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
+ Vẫn thể hiện niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng
+ Tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người.

3. Phong cách thơ Tố Hữu:
a. Về nội dung:
*Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình - chính trị rất sâu sắc:
Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với
lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân
tộc.
+ Lẽ sống lớn: sẵn sàng dấn thân, xả thân vì cách mạng
+ Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ
(Sáng tháng năm), tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình
cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).
+ Niềm vui lớn: niềm vui trước những chiến thắng của dân tộc (Huế
tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta)
* Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi:
+ Luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn
dân: Công cuộc xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961), cả nước ra trận
đánh Mĩ (Chào xuân 67)
+ Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc,
không phải là cảm hứng thế sự - đời tư
+ Hình tượng trung tâm là con người của sự nghiệp chung, mang phẩm
chất tiêu biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: anh vệ quốc
quân (Lên Tây Bắc), anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân), anh Nguyễn
Văn Trỗi (Hãy nhớ lấy lời tôi), chị Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam)… 
ngợi ca
*Giọng thơ mang chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành,
ngọt ngào, tha thiết:
+ Cơ sở:
10


- Thừa hưởng từ tâm hồn con người xứ Huế, những câu ca, giọng hò ngọt

ngào của quê hương.
- Từ quan điểm sáng tác: “Thơ là chuyện đồng điệu (…) trên cơ sở đồng ý
đồng tình”
+ Biểu hiện:
Nói chuyện chính trị với đồng bào bằng những lời hô gọi ngọt ngào trìu
mến của tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình: bạn đời ơi, hỡi người bạn, đồng
bào ơi, anh chị em ơi, em ơi…
b. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà:
- Về thể thơ: thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân
tộc:
+ Lục bát: mang sắc thái ca dao và cổ điển (Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm
ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du…)
+ Thất ngôn: trang trọng cổ điển nhưng linh hoạt trong việc gieo vần, tạo
nhịp và diễn tả tình cảm của thời đại mới (Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác…)
- Về ngôn ngữ:
+ Sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc.
+ Phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt
+ Sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần ,….
“Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan,
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn”.
II. Tác phẩm:
1. Khái quát chung
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tháng
7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, chiến dịch Điện Biên Phủ thắng
lợi hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10 năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến
chống TDP kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ
từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ
kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu
Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó.

b. Sắc thái tâm trạng:
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
 đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
11


- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:
“Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”
 có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng
của tình yêu đôi lứa.
c. Kết cấu:
Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao
- dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến
gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện
tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
d. Bố cục đoạn trích:
- Khung cảnh chia tay : khổ 1 và khổ 2
- Tâm tình người ở lại : khổ 3
- Tâm tình người ra đi : Khổ 4, 5, 6, 7
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc
trong cách mạng và kháng chiến: khổ 8,9
2. Giá trị nội dung:
a. khung cảnh chia tay:
- Bốn câu đầu: lời ướm hỏi của người ở lại.
+ Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào
hùng, cảnh và ngườiViệt Bắc gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến;

đồng thời khẳng định tấm lòng thủy chung của mình.
+ Nghĩa tình của kẻ ở- người về được biểu hiện qua các đại từ mình- ta
quen thuộc trong thơ ca dân gian gắn liền với tình yêu đôi lứa, cách xưng hô:
mình- ta tạo nên sự thân mật, gần gũi. Điệp từ nhớ, láy đi, láy lại cùng với lời
nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên day dứt khôn nguôi.
+ Các từ thiết tha, mặn nồng thể hiện bao ân tình gắn bó.
– Bốn câu sau: tiếng lòng của người cán bộ về xuôi
+ Tuy không trả lời trực tiếp câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng bâng
khuâng, bồn chồn, cùng với cử chỉ “cầm tay nhau” xúc động bồi hồi đã nói lên
tình cảm: chưa xa đã nhớ, sự bịn rịn luyến lưu của người cán bộ với cảnh và
người Việt Bắc. Lời có hay không mà là những cử chỉ. Câu thơ bỏ lửng “cầm
12


tay…” diễn tả thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của người cán bộ giã từ Việt
Bắc về xuôi.
+ Hình ảnh “áo chàm”- nghệ thuật hoán dụ, trang phục quen thuộc của
người dân Việt Bắc.
b. Tâm tình người ở lại:
- Nhớ về thiên nhiên, cuộc sống, tình người Việt Bắc:
- Nhớ một thiên nhiên khắc nghiệt: “mưa nguồn, suối lũ, mây cùng mù”
- Nhớ một chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc:
cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
- Nhớ những sản vật miền rừng: trám bùi, măng mai.
- Nhớ những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng.
- Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: “Tân Trào
Hồng Thái mái đình cây đa”.
- Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân
gian, những cặp câu thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục
tạo thành một điệp khúc âm thanh: nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằngtrắc- bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ nhàng, khoan thai.

- Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng,
hô ứng về câu trúc, nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/những mây cùng mù; Miếng
cơm chấm muối mối thù nặng vai… Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự
kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu
vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Bắc gắn bó son sắt cùng với lối sống ân
nghĩa thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong những trang thơ
lục bát của Tố Hữu.
- Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình”: nhớ mình - tức nhớ người ở lại
nhưng cũng như là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng
thấm đẫm nghĩa tình.
c. Tâm tình người ra đi:
- Người ra đi đồng nhất quan hệ: trong ta có mình, trong mình có ta.
- Lời thề của người ra đi
- Nỗi nhớ của người ra đi
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
13


Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.
+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu”
 Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
+ Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu
 như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng
buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm
khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.
=> Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.

- Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi
theo từng mùa:
Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”
Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng”
Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình”
Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”
+ Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)
Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng
sợi giang)
Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
 Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của
cuộc kháng chiến.
- Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm
chất cao đẹp:
14


+ Hình ảnh “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”

 Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
+ Hình ảnh người mẹ:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
 nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi.
+ Những tháng ngày:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
 Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến.
- Nhớ nhịp sống sôi động: lớp học i tờ , tiếng hát ca vang núi đèo ….
- Nhớ âm thanh yên ả khi rừng chiều và đêm đêm
=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương
đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
d. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt
Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
d1. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
- Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng.
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp,
trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát
đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên), những động từ (rầm rập,
đất rung, lửa bay)
 diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí

sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ.
 thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự
do của Tổ quốc.
15


- Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những
kì tích:
+

“Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
+ “Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…”
 Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù
nặng vai”
+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay
ngọt bùi”
+ Sức mạnh của tình đoàn kết:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày,
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.

Mênh mông bốn mặt sương dày,
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
 Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà
quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh
Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
d 2. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
“Mình về, có nhớ núi non,
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.
Mình đi mình có nhớ mình,
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
- Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu
não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của
mọi người Việt Nam yêu nước..
16


- Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu
tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
“Ở đâu u ám quân thù,
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi,
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”
- Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính
phủ luận bàn việc công”
- Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ
mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
3. Giá trị nghệ thuật: Đoạn trích trong SGK thể hiện đầy đủ phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu

a. Tiếng thơ trữ tình - chính trị:
Sự kiện lịch sử năm 1954 là cảm hứng cho bài Việt Bắc.
b. Đậm đà tính dân tộc:
- Nội dung đoạn thơ là nỗi nhớ thương, lưu luyến trong giây phút chia tay,
là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương Cách mạng, với đất nước và
nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã thành kỉ niệm khiến niềm vui hiện tại
luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Đoạn thơ là
khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bề sâu
của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lý thủy chung của dân tộc. Đó là biểu
hiện của tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc”.
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”,
người ra đi, người ở lại đối đáp nhau.
- Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao:
“Mình về rừng núi nhớ ai,
Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.”
+ “Điều quân chiến dịch thu đông,
Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.”
 Tác dụng: Nhấn mạnh ý. Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà.
Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
17


- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng
rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà
dạt dào nghĩa tình.
- Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”
“Nắng trưa rực rỡ sao vàng”
+ Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:
“Chày đêm nện cối đều đều suối xa”

“Đêm đêm rầm rập như là đất rung”
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian:
+ “Mình về, mình có nhớ ta”
“Mình về, có nhớ chiến khu”
+ “Nhớ sao lớp học i tờ”
“Nhớ sao ngày tháng cơ quan”
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều”
 Tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru,
đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
c. Mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Đề tài: Cuộc kháng chiến chống Pháp
- Nhân vật trữ tình: Con người kháng chiến
- Ngôn ngữ thơ: tha thiết trang trọng, hào hùng.
- Tác phẩm đem đến niềm tin, hi vọng về một tương lai tươi sáng.
Đoạn thơ thể hiện sinh động phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu cũng như
đặc điểm chung của văn học 1945 - 1975, đó là khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn đậm nét trong cấu tứ, giọng điệu, ngôn từ, bút pháp nghệ thụât
và hình tượng thơ; là tính dân tộc đậm nét trong cả nội dung và hình thức nghệ
thuật, là giọng điệu tâm tình ngọt ngào, thương mến... Qua đó, đoạn trích đã thể
hiện sâu sắc cảm hứng chủ đạo của cả bài thơ, đó là nỗi nhớ thương lưu luyến
trong giờ phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách
mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã trở thành kỉ niệm
khiến niềm vui trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm
tin ở tương lai. Bài thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam trong
kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lí thuỷ chung của
dân tộc.
18


III. Tổng kết:

Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ,
giữa lý tưởng trong trái tim và những câu thơ trên đầu bút. Chặng đường thơ của
Tố Hữu là chặng đường lịch sử của cả một dân tộc. Ông được coi là lá cờ đầu
của thơ ca cách mạng và kháng chiến, được tôn vinh là “nhà thơ của cách
mạng”, “nhà thơ của nhân dân”, “ngọn cờ chiến đấu của thơ ca cách mạng
Việt Nam”, “người có công đầu xây dựng nền thơ ca cách mạng Việt Nam”. Vì
thế trước khi từ giã cõi đời bao tâm nguyện Tố Hữu gửi vào bài thơ Tạm biệt
Tạm biệt đời ta yêu quý nhất,
Còn mấy dòng thơ, một nắm tro.
Thơ gửi bạn đường. Tro bón đất,
Sống là cho. Chết cũng là cho.
Còn mãi trong tâm hồn người đọc những vần thơ lửa cháy của Tố Hữu.

C. BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG:
I. Nhận diện đề về tác phẩm trữ tình :
1. Giới thiệu các đề thi
19


Căn cứ để làm phần bài tập đặc trưng: dựa vào câu 2 phần làm văn của đề
thi THPTQG các năm 2016-2017, 2017-2018; 2018-2019.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
NĂM 2016-2017
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề

Câu 2. (5.0 điểm)

Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ
thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về

Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để
lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

(Trích Đất nước, trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.118-119)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận quan niệm về đất
nước của Nguyễn Khoa Điềm.
----------------- Hết ----------------


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Bài thi: NGỮ VĂN

20


PHIẾU CHẤM
(Dùng cho lần chấm thứ .... )
Túi số: ..................................... Phách số: .................................

2

Cảm nhận đoạn thơ và bình luận quan niệm về đất
nước
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
* Cảm nhận đoạn thơ
* Bình luận quan niệm về đất nước
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC

0.25

0.25
0.5
2.0
1.0
0.25
0.5

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
NĂM 2017-2018
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề

Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo
lực gia đình hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)1. Từ đó
anh/chị hãy liên hệ sự đối lập giữa thành cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình
ảnh đoàn tàu (Hai đứa trẻ - Thạch Lam)2 để nhận xét về cách nhìn hiện thực của
hai tác giả.
21


----------------- Hết ----------------

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
NĂM 2018-2019
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề


Câu 2 (5,0 điểm)
Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình
như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng
châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng
cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào
những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những
dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông
Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng
khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm
hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có
thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con
gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp
dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở. Nếu
chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ
không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian
truân mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà
dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa
khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng.
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.198)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ
đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng
Phủ Ngọc Tường.
----------------- Hết ----------------

22


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
NĂM 2019
Bài thi: NGỮ VĂN

PHIẾU CHẤM
(Dùng cho lần chấm thứ .... )
Túi số: ..................................... Phách số: .................................
Phần Câu
I

II

Nội dung

ĐỌC HIỂU
1 Thể thơ tự do
2 Nội dung các dòng thơ
3 Hiệu quả của phép điệp
Suy nghĩ được gợi ra tù hành trình theo đuổi khát
4
vọng của con người
Tổng điểm phần I
LÀM VĂN
1 Viết đoạn văn về sức mạnh ý chí của con người
trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo
Tổng điểm câu 1 phần II
2 Cảm nhận hình tượng sông Hương, nhận xét
cách nhìn mang tính phát hiện
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
* Cảm nhận hình tượng sông Hương
* Nhận xét
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo
Điểm câu 2
23

Điểm
0.5
0.75
0.75
1.0
3.0

0.25
0.25
1.0
0.25
0.25
2.0


0.25
0.25
0.5
2.0
1.0
0.25
0.5
5.0

Điểm chấm


7.0

Tổng điểm câu 2 phần II

10.0
Tổng điểm toàn bài (I + II)
Tổng điểm chấm:
Ngày ......... tháng ......... năm
Bằng số : .............................................
2019
Bằng chữ: ............................................
Cán bộ chấm thi
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
2. Kết luận:
Như vậy từ đề thi THPTQG ba năm gần đây nhận thấy yêu cầu của phần
NLVH (Câu 5 điểm) như sau:
- Cảm nhận một đoạn trong một tác phẩm văn học lớp 12, liên hệ với một
tác phẩm văn học lớp 11, sau đó nhận xét (đề thi THPTQG 2017 – 2018)

- Cảm nhận một đoạn trong một tác phẩm văn học lớp 12, sau đó nhận xét
(Đề thi THPTQG 2016 - 2017, 2018 – 2019).
3. Phương pháp giải:
3.1: Căn cứ vào lí thuyết trong chương trình ngữ văn 12.
- Tiết 17-18: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Tiết 21: Nghị luận về một ý kiến bàn về đọc văn
- Tiết 63: Nghị luận về một tác phẩm , một đoạn trích văn xuôi
- Tiết 78: Rèn kĩ năng mở bài , kết bài trong bài văn nghị luận.
- Căn cứ vào hướng dẫn chấm và phiếu chấmTHPTQG năm 2016-2017,
2018-2019.
3.2: Cách triển khai:
- Phân loại đề theo cấu trúc đề thi THPTQG: Sau khi cung cấp cho các em
hiểu những vấn đề then chốt, hệ thống các kiến thức sử dụng trong chuyên đề,
giáo viên sẽ tiến hành soạn hệ thống câu hỏi theo các dạng trên và bám sát cấu
trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hệ thống câu hỏi này sẽ được phát cho
học sinh trước khi học chuyên đề 01 ngày để các em chuẩn bị và chủ động trong
việc xử lí đề).
- Tổ chức ôn luyện hệ thống kiến thức cơ bản cần sử dụng trong chuyên đề.
- Phương pháp thảo luận nhóm, đàm thoại: Trong giờ học chuyên đề, giáo
viên cho học sinh tự giải quyết vấn đề qua thảo luận nhóm (dùng các kĩ thuật
dạy học tích cực mới như: kĩ thuật hội chợ, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh
24


ghép...). Cuối cùng, giáo viên nhận xét và kết luận. Như thế, học sinh sẽ phải tư
duy và chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là phương pháp ghi nhớ chi tiết để tổng hợp hay để phân tích
một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Vì vậy giúp cho học sinh
dễ nhớ và dễ ôn tập hơn:

+ Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng
+ Quan hệ hỗ trợ tương ứng giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng
quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần ý chính.
+ Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị
giác.
+ Ôn tập và ghi nhớ sẽ rất hiệu quả và nhanh hơn.
+ Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
+ Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
+ Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng,
tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi
nhớ.
Như vậy sơ đồ tư duy là một công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình
bày các khái niệm trong lớp học. Sơ đồ tư duy giúp cho giáo viên tập trung vào
các vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề
mà không có thông tin thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc chép
dài dòng, mà thay vào đó sẽ lắng nghe những gì mà thầy cô giáo diễn đạt. Hiệu
quả bài học sẽ tăng.
- Phương pháp thực hành: Giáo viên cần phải cho học sinh viết bài chuyên
đề như cấu trúc đề thi THPTQG theo định kì (có báo trước) và không theo định
kì (bất chợt), chấm chữa bài và uốn nắn những chỗ còn chưa đạt trong bài viết
của học sinh. Khuyến khích nêu gương những học sinh có bài viết tốt, khen ngợi
kịp thời những học sinh có biểu hiện tiến bộ từ đó thổi bùng lên ở mỗi em ngọn
lửa đam mê, tình yêu văn chương.
- Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu để đánh giá mức độ nhận thức
của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp
với tình hình thực tế.
3.3 . Dàn ý cho đề bài
3.3.1. Theo yêu cầu của đề thi THPTQG năm 2016-2017và 2018-2019
(câu NLVH: cảm nhận một đoạn thơ lớp 12 sau đó nhận xét).
25



×