Tuần 10
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó,
các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát
âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: rủ
nhau, hỏi đường, vui vẻ, ngạc nhiên, gương mặt, cặp mắt,
xin lỗi, quả thật, nghẹn ngào, mím chặt,...
- Bộc lộ được tình cảm, thái độ của từng nhận vật qua lời đối
thoại trong câu chuyện.
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa của các từ mới : đôn hậu, thành thực,
Trung Kì, bùi ngùi, …
- Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu
chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghóa câu chuyện : tình cảm thiết tha
gắn bó của các nhân vật trong câu chuyện với quê hương,
với người thân qua giọng nói quê hương thân quen.
B. Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu
chuyện.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi
giọng kể cho phù hợp với nội dung
2. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể
của bạn.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn
văn cần hướng dẫn,
2. HS : SGK.
1
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- Giáo viên nhận xét bài kiểm tra giữa học kì 1
của học sinh về kó năng đọc thầm và đọc thành
tiếng.
- Giáo viên tuyên dương những học sinh thi làm
bài tốt..
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh
hoạ chủ điểm Quê hương
- Giáo viên treo tranh và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : Tranh vẽ một vùng quê thật đẹp
với cánh đồng lúa, những gốc đa cổ thụ, mấy
con trâu và hai người bạn chăn trâu đang nằm
dài trên bãi cỏ chuyện trò. Đây là những hình
ảnh gần gũi, làm người ta gắn bó với quê hương.
Nhưng quê hương còn là những người thân và tất
cả những gì gắn bó với những người thân của ta.
Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài :
“Giọng quê hương”.
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc
trôi chảy toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
• Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm
thoại
• GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng kể chậm rãi, nhẹ
nhàng
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc
kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc
từng câu, bài có 30 câu, các em nhớ bạn nào đọc
- Hát
- Học sinh quan sát
- Học sinh trả lời
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt
2
câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền
mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát
âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng
đoạn : bài chia làm 3 đoạn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó : đôn hậu, thành
thực, bùi ngùi
- Giáo viên giải nghóa thêm :
• Qua đời : đồng nghóa với chết, mất
nhưng thể hiện thái độ tôn trọng.
• Mắt rớm lệ : rơm rớm nước mắt, hình
ảnh biểu thò sự xúc động sâu sắc.
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em
đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài
( 18’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những
chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
• Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo
luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và
hỏi :
+ Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với
những ai ?
+ Không khí trong quán ăn có gì đặc
biệt ?
- Giáo viên : vì lạc đường và đói nên Thuyên và
Đồng đã vào quán ăn. Trong quán có 3 thanh
niên đang ăn cơm rất vui vẻ. Chuyện gì đã xảy
ra trong quán ăn ven đường đó ? Chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu đoạn 2.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi
bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Cá nhân
- Học sinh đọc thầm.
- Thuyên và Đồng cùng ăn trong
quán với ba người thanh niên.
- Không khí trong quán ăn vui
vẻ lạ thường
- Lúc thuyên đang lúng túng vì
quên tiền thì một trong ba thanh
niên đến gần xin được trả giúp
tiền ăn.
- Thuyên bối rối vì không nhớ
được người thanh niên này là ai
- Anh thanh niên nói bây giờ
3
:
+ Chuyện gì xảy ra làm Thuyên và Đồng
ngạc nhiên ?
+ Lúc đó Thuyên bối rối vì điều gì ?
+ Anh thanh niên trả lời Thuyên và Đồng
như thế nào ?
- Giáo viên : vì sao anh thanh niên lại muốn làm
quen với Thuyên và Đồng ? Chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu đoạn còn lại của bài.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi
:
+ Vì sao anh thanh niên cảm ơn Thuyên
và Đồng?
+ Những chi tiết nào nói lên tình cảm tha
thiết của các nhân vật đối với quê hương ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận
nhóm đôi và trả lời câu hỏi :
+ Qua câu chuyện, em nghó gì về giọng
quê hương ?
- Giáo viên chốt ý : tình cảm thiết tha gắn bó
của các nhân vật trong câu chuyện với quê
hương, với người thân qua giọng nói quê hương
thân quen.
anh mới được biết Thuyên và
Đồng, anh muốn làm quen với 2
người.
- Học sinh đọc thầm.
- Anh thanh niên cảm ơn
Thuyên và Đồng vì Thuyên và
Đồng có giọng nói gợi cho anh
thanh niên nhớ đến người mẹ
thân thương quê ở miền Trung.
- Những chi tiết nói lên tình cảm
tha thiết của các nhân vật đối
với quê hương là : người trẻ tuổi
lẳng lặng cúi đầu, đôi môi mím
chặt lộ vẻ đau thương, Thuyên
và Đồng yên lặng nhìn nhau mắt
rớm lệ.
- Học sinh thảo luận nhóm và tự
do phát biểu suy nghó của mình :
• Giọng quê hương rất thân
thiết, gần gũi
• Giọng quê hương gợi nhớ
những kỉ niệm sâu sắc với quê
hương, với người thân
• Giọng quê hương gắn bó
những người cùng quê hương
4
Kể chuyện
I/MỤC TIÊU
*Kể chuyện :
3. Rèn kó năng nói :
- Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu
chuyện.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi
giọng kể cho phù hợp với nội dung
4. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể
của bạn.
II/ Chuẩn bò :
3. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn
văn cần hướng dẫn,
4. HS : SGK.
5
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động 1 : luyện đọc lại ( 17’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy
toàn bài. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời
các nhân vật. Bộc lộ được tình cảm, thái độ của
từng nhận vật qua lời đối thoại trong câu chuyện
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2, 3 và lưu ý
học sinh về giọng đọc ở các đoạn.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài
tiếp nối
- Cho 3 nhóm học sinh thi đọc bài phân vai đoạn
2, 3
- Cho học sinh đọc cả truyện phân vai
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá
nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 2 : hướng dẫn kể từng
đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào trí nhớ
và tranh minh họa, kể lại được một đoạn chuyện
bằng lời của mình
• Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
- Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể
chuyện hôm nay, các em hãy quan sát và dựa
vào 3 tranh minh họa, tập kể từng đoạn của câu
chuyện : “Giọng quê hương ” một cách rõ ràng,
đủ ý.
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên cho học sinh quan sát 3 tranh trong
SGK nhẩm kể chuyện.
- Giáo viên treo 3 tranh lên bảng, gọi học sinh
nêu nội dung từng tranh.
- Học sinh các nhóm thi đọc.
- 3 nhóm học sinh thi đọc phân
vai : người dẫn chuyện, Thuyên,
anh thanh niên.
- 1 nhóm đọc phân vai
- Bạn nhận xét.
- Dựa vào tranh minh hoạ, hãy
kể lại một đoạn của câu
chuyện Giọng quê hương
- Học sinh quan sát và thảo luận
nhóm 3
- Học sinh nêu :
• Tranh 1 : Thuyên và Đồng
vào quán ăn. Trong quán ăn có
3 thanh niên đang ăn uống vui
vẻ
• Tranh 2 : Anh thanh niên
xin phép được làm quen và trả
tiền cho Thuyên và Đồng
6
- Giáo viên cho học sinh tập kể một đoạn câu
chuyện mà mình thích
- Giáo viên gọi 3 học sinh tiếp nối nhau dựa vào
tranh, kể 3 đoạn của câu chuyện.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi
kể xong từng đoạn với yêu cầu :
Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình
tự không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ?
Dùng từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích
hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể
với điệu bộ, nét mặt chưa ?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể
sáng tạo.
- Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu
chuyện
Củng cố : ( 2’ )
- Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã
thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc,
em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ.
Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ.
để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự
nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ …
- Giáo viên hỏi :
+ Nêu cảm nghó của mình về câu chuyện
?
- Giáo viên : Giọng quê hương rất có ý nghóa đối
với mỗi người : gợi nhớ đến quê hương, đến
những người thân, đến những kỉ niệm thân thiết.
• Tranh 3 : ba người trò
chuyện. Anh thanh niên nói rõ lí
do mình muốn làm quen với
Thuyên và Đồng. Ba người xúc
động nhớ về quê hương.
- Học sinh tập kể 1 đoạn mà
mình thích
- Lần lượt từng HS kể trong
nhóm của mình, các bạn trong
cùng nhóm theo dõi và chỉnh
sửa lỗi cho nhau
- Lớp nhận xét.
- Cá nhân
- Học sinh trả lời theo suy nghó.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
7
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người
thân nghe.
Toán
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp học sinh :
- Biết dùng thước và bút để vẽ các đoạn thẳng có độ dài
cho trước.
- Biết cách đo một độ dài, biết đọc kết quả đo
- Biết dùng mắt ước lượng độ dài một cách tương đối
chính xác.
2. Kó năng: học sinh biết cách đo đúng, ước lượng nhanh, chính xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : thước mét.
2. HS : vở bài tập Toán 3, mỗi học sinh chuẩn bò một thước thẳng
dài 30cm, có vạch chia xăng – ti - mét
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
8
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc Bảng đơn vò đo độ
dài
- Giáo viên cho học sinh thực hiện :
•
Dãy 1 : 5cm2mm = …… mm
•
Dãy 2 : 6km4hm = …… hm
•
Dãy 3 : 3dam2m = …… dm
- Nhận xét bảng con
- Nhận xét vở HS
- Nhận xét bài cũ.
3. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Thực hành đo độ
dài ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh biết dùng thước và
bút để vẽ các đoạn thẳng có độ dài cho trước.
- Biết cách đo một độ dài, biết đọc kết quả đo
- Biết dùng mắt ước lượng độ dài một cách tương
đối chính xác
• Phương pháp : giảng giải, thảo luận, thực
hành
• Bài 1 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cách vẽ
đoạn thẳng AB có độ dài cho trước là 7 cm
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài
- Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
- Giáo viên cho lớp nhận xét
• Bài 2 : đo độ dài đoạn thẳng rồi viết
số thích hợp vào chỗ chấm :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài
- Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
- Hát
- Cá nhân
- Học sinh thực hiện các phép
tính trong bảng con
- Hãy vẽ các đoạn thẳng có
độ dài nêu ở bảng sau :
- Học sinh nêu : chấm 1 điểm
bất kì. Đặt vạch số 0 của
thước trùng với điểm vừa
chấm. Chấm 1 điểm kế tiếp ở
vạch số 7. Nối 2 điểm lại ta
được đoạn thẳng AB có độ dài
7 cm.
- HS làm bài
- Cá nhân
- Lớp nhận xét
- HS đọc
- HS làm bài
- Cá nhân
- Lớp nhận xét
9
- Giáo viên cho lớp nhận xét
• Bài 3 : Ước lượng chiều dài của các
đồ vật, đo độ dài của chúng rồi điền vào bảng sau
:
- GV gọi HS đọc yêu cầu.
- GV cho học sinh ước lượng độ dài cây bút chì
của mình rồi điền kết quả vào bảng.
- Sau đó Giáo viên giúp học sinh suy nghó nêu
cách đo chiều dài cây bút chì bằng thước.
- Giáo viên cho cả lớp thực hành đo và giữ
nguyên thước để Giáo viên quan sát xem các em
đã đặt thước đúng chưa và sửa sai.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn thước đọc kết
quả và ghi kết quả vào vở.
- Giáo viên chia lớp thành …… nhóm, mỗi nhóm có
…… học sinh. Cho học sinh ước lượng và thực hành
đo độ dài mép bàn học và chiều cao chân bàn học.
Sau đó ghi kết quả vào vở.
- Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
- Giáo viên cho lớp nhận xét
• Củng cố :
Giáo viên cho học sinh thực hành đo chiều dài
quyển vờ bài tập toán. Sau đó cho học sinh đọc kết
quả vừa đo được.
- Giáo viên cho lớp nhận xét và tuyên dương
những bạn có kết quả đo chính xác.
- Học sinh đọc
- Học sinh ước lượng độ dài
cây bút chì rồi điền kết quả
vào bảng
- Học sinh suy nghó và nêu :
đặt một đầu bút chì trùng với
điểm 0 của thước. Cạnh bút
chì thẳng với cạnh của thước.
Nhìn đầu kia của bút ứng với
vạch nào của thước thì đọc số
đo đó lên.
- Cả lớp thực hành đo
- Học sinh đọc kết quả và ghi
vào vở.
- Học sinh chia nhóm và thực
hiện theo yêu cầu của Giáo
viên
- Cá nhân
- Lớp nhận xét
- Học sinh thực hành đo và
đọc kết quả
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài thực hành đo độ dài ( tiếp theo ) .
10
Chính tả
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu
viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc
câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác ( 55 chữ ) trình bày đúng bài Quê
hương ruột thòt.
- Biết viết hoa chữ đầu câu và tên riêng trong bài
- Luyện viết tiếng có vần khó ( oai / oay )
- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn
do ảnh hưởng của đòa phương : l/n, thanh hỏi, thanh ngã,
thanh nặng.
- Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn :
l/n, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng hoặc vần oai / oay
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ chứa
tiếng bắt đầu bằng r, bằng d, gi
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ
hướng dẫn các em :
• Nghe - viết chính xác ( 55 chữ ) trình bày
đúng bài Quê hương ruột thòt
• Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần
dễ viết lẫn : l/n, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả
lớp viết vào bảng con.
11
hoặc vần oai / oay
Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh
nghe viết
• Mục tiêu : giúp học sinh nghe - viết chính
xác ( 55 chữ ) của bài Quê hương ruột thòt.
• Phương pháp : Vấn đáp, thực hành
• Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung
nhận xét bài sẽ viết chính tả.
- Giáo viên hỏi :
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Những chữ nào trong bài văn viết hoa ?
+ Bài văn có mấy câu ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng
khó, dễ viết sai : ruột thòt, biết bao, quả ngọt, ngủ,
…
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu
cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các
tiếng này.
• Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt
vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc 2
lần cho học sinh viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế
ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học
sinh thường mắc lỗi chính tả.
• Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc
chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ
dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.
- Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa
vào cuối bài chép.
- Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài
viết
( 20’ )
- Học sinh nghe Giáo viên
đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt
vào 4 ô.
- Các chữ đầu câu, tên bài
và tên riêng : Quê, Chò, Sứ,
Chính, Và
- Bài văn có 3 câu
- Học sinh đọc
- Học sinh viết vào bảng con
- Cá nhân
- HS chép bài chính tả vào
vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
12
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét
từng bài về các mặt : bài chép ( đúng / sai ) , chữ
viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu ) , cách trình
bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh
làm bài tập chính tả. ( 13’ )
• Mục tiêu : Học sinh làm bài tập phân biệt
các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : l/n, thanh hỏi,
thanh ngã, thanh nặng hoặc vần oai / oay
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
• Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
+ Vần oai : củ khoai, khoan khoái, ngoài,
ngoại, ngoái lại, quả xoài, thoải mái, toại nguyện,
…
+ Vần oay : xoay, gió xoáy, ngoáy, hoáy,
khoáy, loay hoay, …
• Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng,
mỗi dãy cử 2 bạn thi tiếp sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) Lúc Thuyên đứng lên, chợt có một thanh
niên bước lại gần anh.
b) Người trẻ tuổi lẳng lặng cúi đầu, vẻ mặt
buồn bã xót thương.
• Bài tập 3 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng,
mỗi dãy cử 2 bạn thi tiếp sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) Bắt đầu bằng l :
Bắt đầu bằng n :
b) Có thanh hỏi :
- Ghi vào chỗ trống :
- Chọn chữ thích hợp trong
ngoặc đơn điền vào chỗ
trống :
- Tìm và ghi lại các tiếng có
trong bài chính tả Quê
hương ruột thòt :
- Học sinh viết vở
- Học sinh thi đua sửa bài
13
Có thanh ngã :
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận nhóm
thắng cuộc
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng
chính tả.
Tập đọc
14
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần,
thanh học sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh
hưởng của tiếng đòa phương : mỗi ngày, con về, diều biếc,
tuổi thơ, trăng tỏ, mỗi người, chỉ một, sẽ, lớn nổi, ...,
- Biết ngắt đúng nhòp ( 2/4 hoặc 4/2 ) giữa các dòng thơ, ngắt
nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.
- Bước đầu bộc lộ được tình cảm qua giọng đọc nhấn giọng ở
các từ ngữ gợi tả hình ảnh quen thuộc của quê hương :
chùm khế ngọt, đường đi học, rợp bướm vàng bay, …
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Đọc thầm tương đối nhanh và nắm được nội dung bài, cảm
nhận được vẻ đẹp giản dò, thân thuộc của cảnh vật quê
hương
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài : Tình yêu quê hương là tình
cảm rất tự nhiên và sâu sắc. Tình yêu quê hương làm người
ta lớn lên.
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ
thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Giọng quê hương ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu
chuyện : “Giọng quê hương ”.
- Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và
hỏi :
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể
15
+ Tranh vẽ những gì ?
- Giáo viên : chúng ta ai cũng có quê hương,
quê hương là nơi ta đã sinh ra và nuôi dưỡng ta
khôn lớn, vì thế ai cũng cần yêu quê hương của
mình. Bài thơ : “Quê hương” mà hôm nay các
em học sẽ giúp các em hiểu rõ hơn điều đó.
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc
trôi chảy toàn bài.
- Biết ngắt đúng nhòp ( 2/4 hoặc 4/2 ) giữa các
dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và
giữa các khổ thơ.
- Bước đầu bộc lộ được tình cảm qua giọng đọc
nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả hình ảnh quen
thuộc của quê hương : chùm khế ngọt, đường đi
học, rợp bướm vàng bay, …
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
• Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm
thoại
• GV đọc mẫu bài thơ
- Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng thiết tha,
tình cảm.
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc
kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc
từng dòng thơ, bài có 4 khổ thơ, gồm 16 dòng
thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 1 dòng thơ, bạn nào
đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, và bạn đọc cuối bài
sẽ đọc luôn tên tác giả
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát
âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể
hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng
khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng,
tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng
thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
- Học sinh quan sát và trả lời.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1- 2
lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 - 2
lượt bài
- Cá nhân
- 4 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Đồng thanh
16
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho
đúng nhòp, ý thơ
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1
khổ thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài
( 9’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những
chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
• Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo
luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm 3 khổ thơ
đầu, hỏi :
+ Nêu những hình ảnh gắn liền với quê
hương ?
- Giáo viên : qua 3 khổ thơ đầu, tác giả đã vẽ ra
trước mắt chúng ta một bức tranh quê hương
bằng thơ thật đẹp đẽ, yên bình và ngọt ngào.
Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp khổ thơ cuối bài để
thấy được ý nghóa của quê hương đối với mỗi con
người
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ cuối và hỏi :
+ Vì sao quê hương được so sánh với mẹ
?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm 2 câu cuối
bài, hỏi :
+ Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như thế
nào ?
- Học sinh đọc thầm
- Nêu những hình ảnh gắn
liền với quê hương là : chùm
khế ngọt, đường đi học rợp
bướm vàng bay, con diều biếc
thả trên cánh đồng, con đò
khua nước ven sông, cầu tre
nhỏ, nón lá nghiêng che, đêm
trăng tỏ, hoa cau rụng trắng
ngoài hè.
- Quê hương được so sánh với
mẹ vì đó là nơi mỗi chúng ta
được sinh ra, được nuôi dưỡng
lớn khôn giống như người mẹ
đã sinh thành và nuôi dưỡng ta.
- Học sinh đọc thầm, thảo
luận nhóm và tự do phát biểu ý
kiến :
• Nếu ai không nhớ quê
hương, không yêu quê hương
mình thì không trở thành một
người tốt được
• Quê hương cũng như người
mẹ vậy nên ai không nhớ quê
hương, không yêu quê hương
thì cũng như không nhớ, không
yêu mẹ. Như vậy thì không thể
trở thành người tốt được.
- Cá nhân
17
Hoạt động 3 : học thuộc lòng bài thơ
( 8’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh học thuộc lòng cả
bài thơ
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho
học sinh đọc.
- Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi
đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng
đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại
những chữ đầu của mỗi khổ thơ như : Quê
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học
thuộc lòng từng dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn
lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài
thơ : cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp
đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ
thơ qua trò chơi : “Hái hoa”: học sinh lên hái
những bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi
bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ ( Quê )
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả
bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc
đúng, hay
- Học sinh lắng nghe
- HS Học thuộc lòng theo sự
hướng dẫn của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau
đọc 2 dòng thơ đến hết bài.
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp
sức
- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc
thuộc cả khổ thơ.
- 2 - 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ.
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Thư gửi bà.
18
19
Toán
I/ Mục tiêu :
4. Kiến thức : giúp học sinh :
- Củng cố cách ghi kết quả đo độ dài.
- Củng cố cách so sánh các độ dài
- Củng cố cách đo chiều dài ( đo chiều cao của người )
5. Kó năng: học sinh biết cách đo, so sánh đúng, chính xác.
6. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
3. GV : đồ dùng dạy học : thước mét, ê ke
4. HS : vở bài tập Toán 3, mỗi học sinh chuẩn bò một thước thẳng
dài 30cm, có vạch chia xăng – ti – mét, ê ke
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
5. Khởi động : ( 1’ )
6. Bài cũ : Thực hành đo độ dài ( 4’ )
- Nhận xét vở HS
- Nhận xét bài cũ.
7. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Thực hành đo độ
dài ( tt )
Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh
- Củng cố cách ghi kết quả đo độ dài.
- Củng cố cách so sánh các độ dài
- Củng cố cách đo chiều dài ( đo chiều cao của
người )
• Phương pháp : giảng giải, thảo luận, thực
hành
• Bài 1 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Hát
( 1’ )
- Đo chiều dài gang tay của
các bạn trong tổ em rồi viết
kết quả đo vào bảng sau :
- Học sinh chia tổ
- Sau khi đo xong, các nhóm
20
- Giáo viên chia lớp thành 5 tổ, mỗi tổ 8 học sinh
- Yêu cầu học sinh trong các nhóm lần lượt dùng
thước đo chiều dài gang tay của các bạn trong tổ
- Cho học sinh đọc kết quả đo được lên và ghi vào
vở bài tập
- Yêu cầu học sinh so sánh 2 bạn trong tổ có chiều
dài gang tay dài nhất.
• Bài 2 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên chia lớp thành 5 tổ, mỗi tổ 8 học sinh
- Yêu cầu học sinh trong các nhóm lần lượt dùng
thước đo chiều dài bước chân của các bạn trong tổ
- Cho học sinh đọc kết quả đo được lên và ghi vào
vở bài tập
- Yêu cầu học sinh so sánh 2 bạn trong tổ có bước
chân dài nhất.
tiến hành thảo luận để sắp
xếp các bạn có chiều dài gang
tay từ thấp đến cao
- Sau đó mỗi học sinh ghi lại
kết quả đo vào vở
- Học sinh so sánh và ghi tên
2 bạn vào vở
- Đo chiều dài bước chân
của các bạn trong tổ em rồi
viết kết quả đo vào bảng
sau :
- Học sinh chia tổ
- Học sinh lần lượt tiến hành
đo cho đến khi hết các bạn
trong tổ
- Sau khi đo xong, các tổ tiến
hành thảo luận để sắp xếp các
bạn có chiều dài bước chân từ
thấp đến cao
- Sau đó mỗi học sinh ghi lại
kết quả đo vào vở
- Học sinh so sánh và ghi tên
2 bạn vào vở
2. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài Luyện tập chung
21
Luyện từ và câu
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : Tiếp tục làm quen với phép so sánh ( so sánh âm thanh với
âm thanh )
- Tập dùng dấu chấm để ngắt câu trong một đoạn văn.
2. Kó năng : sử dụng dấu chấm trong một đoạn câu đúng, chính xác .
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng
Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : bảng phụ viết sẵn bài tập 2, ô chữ ở BT1 .
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
22
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Ôn tập giữa học kì 1
- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1, 2
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay,
các em sẽ tiếp tục tìm hiểu về các hình ảnh so
sánh trong văn học. Sau đó, sẽ luyện tập về sử
dụng dấu chấm trong một đoạn văn
- Ghi bảng.
Hoạt động 1: so sánh
• Mục tiêu : giúp học sinh tiếp tục làm quen
với phép so sánh ( so sánh âm thanh với âm
thanh ) ( 17’ )
• Phương pháp : thi đua, động não
• Bài tập 1
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên hỏi :
+ Tiếng mưa trong rừng cọ được so sánh với
những âm thanh nào?
+ Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng
mưa trong rừng cọ ra sao?
- Giáo viên treo tranh minh họa rừng cọ ( nếu có)
và giảng : Lá cọ to, xòe rộng, khi mưa rơi vào
rừng cọ, đập vào lá cọ tạo nên âm thanh rất to và
vàng
- Giáo viên cho học sinh làm bài
• Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Yêu cầu HS tự suy nghó và làm bài, gọi 3 HS
lên bảng gạch chân dưới các âm thanh được so
sánh với nhau : gạch 1 gạch dưới âm thanh 1, gạch
2 gạch dưới âm thanh 2
- Gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng,
sau đó nhận xét và cho điểm HS
- Gọi học sinh đọc bài làm :
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Đọc đoạn thơ sau và viết
tiếp câu trả lời ở dưới :
- Suy nghó và trả lời theo tinh
thần xung phong: Tiếng mưa
trong rừng cọ như tiếng thác,
như tiếng gió
- Tiếng mưa trong rừng cọ
rất to, rất mạnh và rất vang
- Nghe giảng, sau đó làm bài
1 vào vở bài tập
- Ghi vào chỗ trống trong
bảng các từ ngữ chỉ những
âm thanh được so sánh với
nhau trong các câu thơ, câu
văn dưới đây :
- 3 HS làm bài trên bảng, cả
lớp làm bài vào vở bài tập
- Nhận xét bài của bạn, chữa
bài theo bài chữa của GV nếu
sai
23
a) Tiếng suối như tiếng đàn cầm
b) Tiếng suối như tiếng hát
c) Tiếng chim như tiếng xóc những rổ tiền đồng
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm
thắng cuộc.
• Bài tập 3:
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
- Hướng dẫn : Mỗi câu phải diễn đạt ý trọn vẹn,
muốn điền dấu chấm đúng chỗ, các con cần đọc
đoạn văn nhiều lần và chú ý những chỗ ngắt giọng
tự nhiên vì đó là vò trí của các dấu câu. Trước khi
đặt dấu chấm phải đọc lại câu văn một lần nữa
xem đã diễn đạt ý đầy đủ hay chưa
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh đọc bài làm của bạn :
Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì
đánh trâu ra cày. Các bà mẹ cúi lom khom tra
ngô. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi bắc
bếp thổi cơm
- Học sinh thi đua sửa bài
- Ngắt đoạn dưới đây thành
5 câu và chép lại cho đúng
chính tả
- Học sinh làm bài
- Bạn nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Mở rộng vốn từ : Quê hương. Ôn mẫu câu:
Ai làm gì?
24
Tự nhiên xã hội
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS có biết các thế hệ trong một gia đình nói chung
và trong gia đình của bản thân HS
2. Kó năng : HS phân biệt được gia đình một thế hệ, hai thế hệ và ba
thế hệ.
- Giới thiệu được các thành viên trong một gia đình bản
thân HS
3. Thái độ : HS có ý thức học tập, yêu quý gia đình mình.
II/ Chuẩn bò:
• Giáo viên : Hình vẽ trang 38, 39 SGK, một số ảnh chụp chân dung
gia đình 1, 2, 3 thế hệ ( GV có thể thay bằng tranh vẽ )
• Học sinh : SGK, mỗi 1 HS mang 1 ảnh chụp gia đình mình.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng nhau sang
một chủ đề mới, chủ đề Xã hội và bài đầu tiên
là : “Các thế hệ trong một gia đình”
- Ghi bảng.
- Hát
- Học sinh trả lời
25