Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

RÈN VIẾT CÔNG THỨC HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.4 KB, 35 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MẠO KHÊ II
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN VIẾT CÔNG THỨC HÓA HỌC
Họ và tên : Nguyễn Hoàng Thuỷ
Trường : THCS Mạo Khê II
Huyện : Đông Triều - Quảng Ninh
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
Nm hc 2008- 2009
MC LC
Nội dung
Trang
I. Phần mở đầu.
2
I.1. Lý do chọn đề tài.
2
I.2. Tính cần thiết của đề tài.
2
I.3. Mục đích nghiên cứu.
3
I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn.
4
II. Phn ni dung 5
II.1. Thc trng vn 5
II.2. p dng trong ging dy 8
II.3. Phng phỏp nghiờn cu v kt qu sau thc nghim 23
III. Phn kt lun v kin ngh 38
Ti liu tham kho 40
I. Phần Mở đầu
I.1 Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng lần thứ 2 ( Khoá


VIII ) đã chỉ rõ Giáo dục - đào tạo n ớc ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả
về quy mô cơ cấu và nhất là về chất lợng và hiệu quả . Thực tế nhiều năm
qua và ngay cả những năm gần đây, mặc dù đã có sự thay đổi về chơng trình,
cấu trúc sách giáo khoa và phơng pháp dạy học mới, nhng chất lợng học tập
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

2
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
bộ môn Hoá học ở các trờng THCS còn tơng đối thấp đặc biệt là đối tợng học
sinh ở miền núi. Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến kết quả này nh: Cơ sở vật
chất, chất lợng giảng dạy và phải kể đến việc học sinh cha đợc rèn luyện
nhiều về ngôn ngữ hoá học - Một phơng tiện nhận thức khoa học, và rèn
luyện kỹ năng viết CTHH là 1 trong những kỹ năng đó.
Chúng ta đều biết: Hoá học là một khoa học nghiên cứu về các chất và sự
biến đổi của các chất đó - mà các chất đều đợc tạo nên từ các phần tử rất nhỏ
bé nh: Nguyên tử, phân tử......không thể quan sát đợc bằng mắt thờng. Vì vậy
để mô tả, nghiên cứu và nhận thức đợc các quá trình biến đổi hoá học thì
ngoài việc sử dụng ngôn ngữ thông thờng còn phải sử dụng đến ngôn ngữ
chuyên môn Hoá ( ngôn ngữ Hoá học ). Trong quá trình dạy học hóa học,
ngôn ngữ hoá học vừa là phơng tiện giúp giáo viên truyền đạt vừa là phơng
tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức hoá học. Học sinh diễn đạt và giải thích
các hiện tợng, các quá trình hoá học bằng ngôn ngữ hoá học: Các thuật ngữ,
các tên gọi và biểu tợng hóa học một cách ngắn gọn súc tích dễ hiểu, đồng
thời qua đó cũng kiểm tra kiến thức của học sinh. Ngoài ra ngôn ngữ hoá học
còn làm cho ngôn ngữ thông thờng phong phú và phát triển hơn. Việc hiểu,
nắm vững và biết sử dụng ngôn ngữ hoá học là yếu tố có tính chất quyết định
đến chất lợng dạy học của giáo viên và chất lợng học tập của học sinh.
I.2. Tính cần thiết của đề tài
Chơng trình hoá học lớp 8 THCS có vị trí rất quan trọng trong việc giúp
học sinh nghiên cứu bộ môn ở các lớp tiếp theo. Trong đó việc viết

nhanh thành thạo, chính xác CTHH của các chất là việc không thể thiếu của
môn học này. Bởi vậy nếu học sinh không biết cách biểu diễn ngắn gọn các
chất bằng CTHH thì cũng đồng nghĩa với việc học sinh sẽ rất khó khăn để
nghiên cứu các phần tiếp theo của bộ môn Hoá học. Đặc biệt là phần làm thí
nghiệm Hoá học và viết PTHH ( Phần rất cơ bản của việc nhập môn với
Hoá học ).
Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Hoá học ở trờng THCS Mạo Khê II-
Đông Triều - Quảng Ninh, tôi nhận thấy việc tiếp thu kiến thức bộ môn Hoá
học của học sinh trong nhà trờng còn tơng đối yếu, còn nhiều học sinh gặp
khó khăn khi học tập bộ môn. Đa phần học sinh không viết đợc nhanh và
chính xác các CTHH của chất dẫn đến khó viết đúng các PTHH về sự biến
đổi chất.
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

3
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề Một số biện pháp rèn kỹ năng
viết CTHH của chất vô cơ trong chơng trình Hoá học lớp 8 THCS đề
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lợng bộ môn.
I.3 Mục đích nghiên cứu.
- Việc nghiên cứu vấn đề Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH
của chất vô cơ trong chơng trình Hoá học lớp 8 THCS nhằm chỉ ra những
khó khăn của học sinh khi học tập bộ môn Hoá học. Trên cơ sở đó, đề xuất
các biện pháp rèn kỹ năng hoá học cho học sinh về vấn đề lập CTHH của chất
vô cơ nhằm góp phần tích cực cho việc đổi mới phơng pháp dạy học, nâng
cao chất lợng và hứng thú học tập môn Hoá học cho học sinh THCS.
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Xác định đợc những nguyên nhân dẫn đến khó khăn cho học sinh khi
viết CTHH.
+Xác định đợc các kỹ năng cần thiết cho việc viết CTHH ở trờng

THCS.
+Đa ra đợc hệ thống các VD, bài tập có liên quan đến rèn kỹ năng
viết CTHH cho học sinh THCS.
+ Đề ra đợc biện pháp hiệu quả trong việc rèn kỹ năng viết CTHH của
các chất vô cơ trong chơng trình lớp 8 trung học cơ sở trong cơ sở đó học sinh
có thể học tập tốt bộ môn hoá học ở lớp 9 và THPT.
+ áp dụng thử nghiệm các biện pháp đã đề ra tại trờng THCS Mạo Khê
II và đánh giá sự đúng đắn của các biện pháp đó.
I.4 Đối tợng, phạm vi, kế hoạch, thời gian nghiên cứu

4.1. Đối tợng nghiên cứu:
Tôi tiến hành thực nghiệm s phạm với đối tợng là
học sinh lớp 8 trờng
THCS Mạo KhêII
và SGK hoá học lớp 8 THCS
4.2. Phạmvi nghiên cứu:
Tôi tiến hành thực nghiệm s phạm trong 2 lớp 8 tr-
ờng
THCS Mạo KhêII
. Quá trình thực nghiệm chúng tôi chọn lớp đối trứng và
lớp thực nghiệm số học sinh về lực học tơng đơng nhau:
Lớp đối chứng: 8C6
Lớp thực nghiệm: 8C7.
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

4
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
4.3. Thời gian nghiên cứu: tôi tiến hành nghiên cứu trong 1 năm (Năm học
2008 -2009)
I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn

- Tìm ra đợc một trong những nguyên nhân của việc học yếu bộ môn Hoá
học của học sinh trờng THCS
- Xây dựng đợc biện pháp rèn kĩ năng viết thành thạo CTHH để tạo hứng thú
học tập bộ môn Hoá học của học sinh ở trờng THCS và chất lợng bộ môn
Hoá học ở trờng THCS sẽ đợc nâng cao.
II. Phần Nội dung
II.1. Thực trạng vấn đề
II.1.1. Sơ lợc về trờng THCS Mạo Khê 2:
Trng THCS Mo Khờ II thuc th trn Mo Khờ, huyn ụng Triu,
tnh Qung Ninh. Nguyờn l Trng cp II Vnh Khờ thnh lp nm 1959.
Vo u nhng nm 70 nh trng sỏt nhp vi trng tiu hc Vnh Khờ
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

5
Đề tài: Rèn viết công thức hoá học – Giáo viên Nguyễn Hoàng Thuỷ
mang tên là trường PTCS Vĩnh Khê. Đến năm 1995 trường được tách riêng
thành hai trường: Trường tiểu học Vĩnh Khê và Trường THCS Mạo Khê II.
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đạt được những
thành tích đáng kể, góp phần phát triển giáo dục ở địa phương.Đội ngũ giáo
viên không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ đào tạo và tay nghề, số giáo
viên giỏi, học sinh giỏi luôn luôn đạt ở mức cao, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt
nghiệp và trúng tuyển vào trường THTP Hoàng Quốc Việt, các trường chuyên
của tỉnh, quốc gia giữ vững ở tỷ lệ cao. Cơ sở vật chất thiết bị ngày càng được
cải thiện, từng bước hoàn thiện theo quy mô trường chuẩn quốc gia giai đoạn
2. Với những cố gắng đó nhiều năm liên tục nhà trường đạt được danh hiệu
trường tiên tiến xuất sắc của Tỉnh, của Bộ; Liên đội nhà trường nhiều năm
liên tục được Trung ương đoàn tặng bằng khen và cờ liên đội xuất sắc mang
chân dung Bác. Trường được tặng nhiều bằng khen của tỉnh, của Bộ giáo dục
& Đào tạo và của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1994 trường được Chủ tịch
nước tặng Huân chương lao động hạng ba, năm 2000 Chủ tịch nước tặng

Huân chương lao động hạng nhì, năm 2007 trường được Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen, năm học 2007 - 2008 trường được nhận cờ” dẫn đầu
phong trào thi đua khối THCS trong toàn tỉnh”. Trường là một trong hai
trường đầu tiên của tỉnh được công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn
2000 - 2010, đang chuẩn bị điều kiện để đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2
Trường THCS Mạo Khê II có 1018 học sinh chia làm 28 lớp theo các khối
6, 7, 8, 9 mỗi khối 7 lớp, địa phương trường đóng là một thị trấn có nền kinh
tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân ổn định, nhân dân và các lực lượng
xã hội luôn quan tâm tới phát triển giáo dục. Những vấn đề lớn nhà trường
quan tâm là duy trì chất lượng đại trà hàng năm đã đạt: Tốt nghiệp 99 - 100%.
Lên lớp 98% giữ vững chất lượng mũi nhọn 8 - 10% học sinh đạt học sinh
giỏi các cấp hàng năm. Cấp huyện 43 em (lớp 9); Tỉnh từ 21 em (lớp 9). Giữ
vững nề nếp kỷ cương trong dạy và học, tăng cường các hoạt động giáo dục
ngoài giờ và quản lý học sinh. đặc biệt là đưa các nội dung dạy pháp luật có
chất lượng hơn. Thực hiện tốt một số chuyên đề lớn như giáo dục - dân số -
Trường THCS Mạo Khê II * Năm học 2008 -2009

6
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
mụi trng - phũng chng ma tuý. Phn u theo khu hiu nh trng Mt
a ch tin cy ca nhõn dõn trong khu vc. Do ú vi nhim v ỏp ng
nhu cu bc hc trung hc c s khu trung tõm th trn v phn u t
chun quc gia giai on 2 ca ngnh. Nh trng phi tng cng c s vt
cht: n nm 2015 tng 100% s phũng hc (28 lp), cỏc phũng thit b
b mụn. Tip tc bi dng chun hoỏ i ng giỏo viờn t 50% i hc
2015. Tớch cc thc hin i mi phng phỏp dy hc v tng cng ng
dng cụng ngh thụng tin ỏp ng vic i mi chng trỡnh THCS ca B.
II.1.2. Một số thành tựu:
Thực tế qua theo dõi chất lợng học tập bộ môn hoỏ khi lp 8 trong ú lp
8C7có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên thì tôi thấy rằng đa số các em tích

cực t duy, hứng thú với bài tập mới, kiến thức thức mới hơn so với các lớp còn
lại. Đặc biệt là trong lớp luôn có sự thi đua tìm ra cách giải hay nhất, nhanh
nhất. Không khí lớp học luôn sôi nổi, không gò bó, học sinh đợc độc lập t duy.
Điều hứng thú hơn là phát huy đợc trí lực của các em, giúp các em phát triển kỹ
năng nghiên cứu khoa học hứng thú trong việc tìm tòi kiến thức mới, kỹ năng
mới.
II.1.3. Một số tồn tại và nguyên nhân:
Sáng kiến kinh nghiệm đợc áp dụng trong lớp 8C7, tuy nhiờn khả năng nhận
thức của học sinh không đồng đều, còn một số học sinh còn thiếu động cơ học
tập, lời học, không tích cực học tập vì vậy việc phát huy tính tích cực của một
số học sinh đó rất hạn chế. Hơn nữa những học sinh trên ít đợc sự quan tâm của
gia đình.Vì vậy đòi hỏi sự cố gắng tận tâm của ngời thầy dần giúp các em hòa
nhập với khả năng nhận thức chung của cả lớp.
II.1.4. Vấn đề đặt ra:
Qua nhiều năm giảng dạy, qua sự tích lũy kinh nghiệm của bản thân, sự học hỏi
từ tài liệu và đồng nghiệp. Từ những kết quả đã đạt đợc và ý thức đợc sự tồn tại
và nguyên nhân trên tôi thấy rằng vic rốn vit cụng thc hoỏ hc cho hc sinh
l mt tin cho vic nhn thc kin thc mụn hoỏ hc sau ny. Vỡ vy tụi
ó mnh dn ỏp dng SKKN trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lợng bộ
môn.
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

7
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
II.2. áp dụng trong giảng dạy:
II.2.1. Các bớc tiến hành:
II.2.1.1. Các biện pháp rèn kĩ năng viết CTHH.
Để học sinh có thể viết thành thạo các CTHH ngay từ khi học xong ch-
ơng I hoá học lớp 8 THCS thì tôi cần sử dụng các biện pháp sau.
1.1 Rèn kĩ năng nhớ và viết đúng KHHH cho học sinh

1. Rèn kĩ năng nhớ KHHH
Hầu hết học sinh lớp 8 THCS đều có thể nhớ đợc các KHHH của các
nguyên tố thờng gặp trong bảng 1 SGK tr 42. Nhng có khoảng 30% số học
sinh không thể nhớ đợc nguyên tố trong bảng đó hoặc có nhớ nhng hay nhầm
lẫn giữa nguyên tố này với nguyên tố kia. Vậy làm thế nào để giúp học sinh
ghi nhớ mà không nhầm lẫn ? theo tôi có thể dùng một số cách sau :
Cách 1 : Nhớ các nguyên tố theo phân loại.
Ví dụ : - Các nguyên tố kim loại : Zn ; Fe ; Al ; Ng ; Cu; Ag ; Hg ;
Ca ; Ba....
- Các nguyên tố phi kim : S ; P ; H ; O ; C ; Si ...
Cách 2 : Nhớ lần lợt theo kí hiệu nhóm có chung chữ cái đầu.
Ví dụ :
Thuỷ ngân : H
Nhóm 1
Hiđrô : Hg
Can xi : Ca
Đồng : Cu
Cac bon : C
Tơng tự nh vậy HS sẽ nhớ đến nhóm khác.
Cách 3 : Học sinh có thể học tên và KHHH của nguyên tố giống nh học từ
mới của ngoại ngữ. Viết tên Việt Nam cùng với KHHH của 5 nguyên
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

8
Nhóm 2
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
tố vào những mảnh giấy nhỏ để có thể học đợc ở mọi nơi mọi lúc, sau khi
thuộc lại viết các nguyên tố tiếp theo, cho đến hết.
Cách 4 : Học sinh có thể mở sách đọc nguyên tố và KHHH của nguyên tố
sau đó viết ra giấy nguyên tố mà mình nhớ đợc. Tiếp tục làm nh vậy cho đến

khi nhớ hết các nguyên tố và KHHH của chung.
Trong các cách nhớ trên thì cách nhớ 3 kết hợp với 1 sẽ nhanh hiệu quả và
bền hơn đồng thời HS phân biệt đợc ngay nguyên tố nào là kim loại, nguyên
tố nào là phi kim. Điều này sẽ giúp ích cho học sinh rất nhiều khi học về o xít
axít ; o xít bazơ ; axít bazơ ; muối
2. Rèn kĩ năng viết đúng KHHH
Để học sinh viết đúng KHHH của các nguyên tố thì trong bài Nguyên tố
hoá học giáo viên phải dạy cho học sinh hiểu : Mỗi nguyên tố đợc biểu diễn
bằng một hay hai chữ cái, trong đó chữ cái đầu đợc viết dới dạng chữ hoa,
chữ cái sau viết chữ in thờng.
Ví dụ : Hiđrô có KHHH là H
Can xi có KHHH là Ca
Cac bon có KHHH là C
Giáo viên chú ý nhấn mạnh : - Chữ cái đầu viết in hoa
- Chữ cái sau viết in thờng : đối với các
KHHH có các chữ cái sau là : l; h ; t ; b ; d thì viết cao bằng chữ cái đầu.
Ví dụ : Al; Pb; Cd.....
Đối với các KHHH có chữ cái sau là các chữ cái khác các chữ cái trên
thì viết thụt xuống.
Ví dụ: Ca; Cu; Hg......
Sau đó giáo viên có thể gọi 3 HS lên ghi lại KHHH của 5 nguyên tố
trong bảng 1 trang 8 SGK hoá học 8.
Gọi HS khác nhận xét cách viết KHHH của các bạn ở trên bảng.
Tuy nhiên giáo viên phải thờng xuyên củng cố lại cách viết KHHH của
các nguyên tố trong các bài học tiếp theo để rèn kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
1.2 Rèn kĩ năng nhớ hoá trị th ờng gặp của một số nguyên tố
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

9
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu

Có nhiều cách để nhớ hoá trị của các nguyên tố nh :
Cách 1 : Nhớ theo hoá trị từ thấp đến cao ( đối với nguyên tố có 1 hoá
trị)
Ví dụ : Các nguyên tố hoá trị I : H ; Na ; K ; F ; Ag ...
Các nguyên tố có hoá trị II : O ; Mg ; Ca ; Ba ; Zn...
Các nguyên tố có hoá trị III : A
l
....
Các nguyên tố có nhiều hoá trị :
S Fe P Cu
( II, IV, VI) ( II, III ) ( III , V) ( I , II)
Cách 2 : Nhớ hoá trị các nguyên tố qua học bài ca hoá trị .
Giáo viên : có thể giúp học sinh nhớ nhanh, nhớ lâu và có hứng thú
bằng cách cho HS học bài ca hoá trị
Ví dụ : Bài ca hoá trị (1)
Ka li (K) ; I ốt (I) ; Hiđrô (H)
Nat ri (Na) với bac (Ag) ; Clo (Cl) một loài
Là hoá trị (I) hỡi ai
Nhớ ghi cho kĩ khỏi hoài phân vân
Magiê (Mg) , Kẽm (Zn) với thuỷ ngân (Hg)
Cxi (O) đồng (Cu), thiếc (Sn) thèm phần Bari (Ba)
Cuối cùng thèm chữ Can xi ( Ca)
Hoá trị (II) nhớ có gì khó khăn
Nay nhôm (Al) hoá trị III lần
In sâu trí nhớ khi cần có ngay
Cac bon (C) Silic (Si) này đây
Có hoá trị IV không ngày nào quên
Sắt (Fe) lắm lúc hay phiền
II, III lên xuống nhớ liền nhau thôi
Lại gặp Ni tơ (N) khổ rồi

Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

10
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
I; II; III; IV Khi thời lên V
Lu huỳnh (S) lắm lúc chơi khăm
Xuống II lên VI, khi nằm thứ IV
Phốt pho (P) nói đến không d
Có ai hỏi đến thì ừ rằng V
Em ơi cố gắng học chăm
Bài ca hoá trị suốt năm cần dùng
Ví dụ 2 : Bài ca hoá trị (2)
Hiđrô (H) cùng với li ti (Li)
NaRi (Na) cùng với Kali (K) chẳng rời
Ngoài ra còn bạc (Ag) sáng ngời
Chỉ mang hoá trị I thôi nhớ nhầm
Riêng đồng Cu, cùng với thuỷ ngân (Hg)
Thơng II, ít I chớ phân vân gì.
Đổi II, IV là chì (Pb)
Là Oxi (O), kẽm (Zn) chẳng sai chút gì
Ngoài ra còn có can xi (Ca)
Magie (Mg) cùng với Ba ri (Ba) một nhà
Bo ( B), nhôm (Al) thì hoá trị III
Cacbon (C) Silic (Si) thiếc (Sn) là IV thôi
Thế nhng phải nói thêm lời
Hoá trị II vẫn là nơi đi về
Sắt (Fe) II toan tính bộn bề
Không bền nên dễ biến liền sắt III
Photpho V chính ngời ta gặp nhiều
Nitơ (N) hoá trị bao nhiêu?

I, II, II, IV phần nhiều tới V
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

11
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
Lu huỳnh lắm lúc chơi khăm
Khi II, lúc IV, VI tăng tột cùng
Clo (Cl), Iôt (I) lung tung
II, III, V, VII thờng thì I thôi
Mangan (Mn) rắc rối nhất đời
Đổi từ I đến VII thời mới yên
Hoá II dùng rất nhiều
Hoá trị VII cũng đợc yên hay cần
Bài ca hoá trị thuộc lòng
Viết thông công thức, dễ phòng lãng quên
Học hành cố gắng chuyên cần
Siêng ôn chăm luyện tất nhiên nhớ nhiều
1.3 Một số trò chơi vận động giúp học sinh nhớ hiệu quả và tạo hứng
thú cho học sinh khi rèn kỹ năng viết thành thạo CTHH
Học sinh THCS là lứa tuổi có những đặc điểm tâm lý khá phức tạp, tuy
nhiên khả năng ghi nhớ của các em đã hơn hẳn lứa tuổi Tiểu học. Bên cạnh
đó các em lại có tính tò mò muốn khám phá thế giới - Đồng thời tính tự lập
của các em đã phát triển tới mức độ khá cao. Tuy nhiên các em lại rất hiếu
động. Vì vậy để tạo hứng thú học tập cho học sinh tôi đã dùng biện pháp
Học mà chơi, chơi mà học nghĩa là đa ra một số trò chơi vận động trong
các tiết học đặc biệt là các tiết luyện tập để học sinh ghi nhớ kiến thức có
hiệu quả mà không nhàm chán.
VD1: Sau khi học xong phần KHHH trong bài NTHH, tôi có thể cho
học sinh chơi trò nh sau:
1) Giáo viên viết sẵn các KHHH trên bảng, học sinh cử đại diện theo tổ

lên bảng để đánh dấu vào các KHHH phù hợp với tên nguyên tố mà giáo viên
đọc - Sau khi đọc xong giáo viên gọi học sinh của 1 tổ khác nhận xét 2 bạn
của 2 tổ và cho điểm.
2) Chia lớp thành 2 nhóm:
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

12
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
Lần 1: Nhóm 1 nói tên nhóm 2nói nhanh KHHH đến khi nói sai thì
dừng lại tính điểm ( Nói đúng NTHH đợc 1 điểm ).
Lần 2: Nhóm 2 nói tên nhóm 1 nói nhanh KHHH và cũng làm tơng tự
nh trên.
VD2: Sau khi học xong bài hoá trị giáo viên có thể cho học sinh chơi
trò chơi ghép CTHH:
- Mỗi nhóm đợc phát một bộ bìa ( Có ghi các KHHH của nguyên tố
và nhóm nhuyên tử ) có nam châm để gắn bảng.
Trong vòng 4 phút, các nhóm thảo luận sau đó lần lợt gắn lên bảng để
có công thức hoá học đúng.
- Nhóm nào ghép đợc nhiều công thức hoá học đúng nhất ( trong vòng
4 phút ) sẽ đợc điểm cao.
VD: - Tấm bìa ghi Na
2
phải ghép với O hoặc với SO
4
hoặc CO
3
.
- Tấm bìa ghi (SO
4
)

3
phải đợc ghép với Al
2
hoặc Fe
2
.

1.4. Một số dạng bài tập rèn kỹ năng lập nhanh CTHH
Sau khi HS học xong bài Hoá trị GV cần đa ra một số bài tập để
giúp học sinh rèn kỹ năng lập CTHH đồng thời nắm vững kiến thức hơn. Bởi
khi làm bài tập vận dụng nh vậy thì học sinh đợc củng cố thêm về KHHH,
Hoá trị, quy tắc hoá trị, lập nhanh CTHH. Sau đây là một số dạng bài tập có
thể giúp học sinh rèn luyện kĩ năng viết nhanh CTHH:
1) Dạng bài tập xác định hoá trị của nguyên tố:
Bài tập 1: Hãy xác định hoá trị của mỗi nguyên tố trong các trờng hợp
sau:
a, KH, H
2
S, CH
4

b, FeO, Ag
2
O, SiO
2
Trong bài tập này học sinh vận dụng kiến thức xác định hoá trị của
nguyên tố qua H và O theo khái niệm hoá trị đã học.
a,
2 4
, ,

I II IV
KH H S C H
b,
2 2
, ,
II I IV
FeO Ag O SiO
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

13
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
Khi học sinh nắm chắc cách xác định hoá trị của nguyên tố dựa vào
hoá trị của Hiđrô (a) thì HS sẽ học rất tốt phần công thức hoá học của axít (
sẽ học trong bài axít, bazơ, muối).
Khi học sinh nắm chắc cách xác định hoá trị của nguyên tố theo
nguyên tố oxi (b) thì học sinh sẽ học tốt phần CTHH của oxít ( sẽ học trong
bài oxít)
Bài tập 2: a, Tính hoá trị của nguyên tố trong các hợp chất sau biết
hoá trị của Cl là I
ZnCl
2
, CuCl, AlCl
3
b, Tính hoá trị của Fe trong hợp chất FeSO
4
ở bài tập này Học sinh đợc rèn luyện kỹ năng vận dụng quy tắc hoá trị
trong việc tìm hoá trị của nguyên tố cha biết khi biết hoá trị của 1 nguyên tố (
nhóm nguyên tử ).
Gọi hoá trị của Zn trong công thức ZnCl
2

là a ta có:
a.1 = I.2
.2
1
I
a II = =
Hoá trị của Zn trong công thức ZnCl
2
là II
Tơng tự nh vậy học sinh cũng xác định đợc hoá trị của các nguyên tố
khác.
a,
3
,
I II
CuCl AlCl
b,
4
II
Fe SO
2, Dạng bài lập CTHH của hợp chất
Bài 1: a, lập CTHH của những hợp chất hai nguyên tố sau:
P(III) và H, C (IV) và S ( II ), Fe (III) và O.
b, Lập CTHH của những hợp chất tạo bởi một nguyên tố và nhóm
nguyên tử sau:
Na (I) và OH (I); Cu (II) và SO
4
(II); Ca (II) và NO
3
(I)

Khi giải bài tập này học sinh đợc củng cố lại các bớc lập CTHH đó là:
1, Viết công thức dạngchung
2, Viết biểu thức quy tắc hoá trị
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

14
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
3, Chuyển thành tỷ lệ:
'
'
x b b
y a a
= =
4, Viết công thức đúng của hợp chất.
Hoặc học sinh có thể áp dụng cách lập công thức nhanh bằng cách dựa
vào hoá trị của 2 nguyên tố ( hoặc nhóm nguyên tử ).
a b
Ax By
] [

. Thông thờng gạch chéo hoá trị a, b sẽ ra chỉ số x = b, y = a
. Đặc biệt
- Hoá trị bằng nhau: a = b

chỉ số đều bằng nhau
- Hoá trị a > b, đều là số chẵn

A có chỉ số x =1, B có chỉ số
a
y

b
=
3, Dạng bài tập cho biết ý nghĩa của CTHH
VD:
Bài 1: Cho công thức hoá học sau:
a, Khí Clo: Cl
2
b, kẽm clorua: ZnCl
2
Hãy nêu những gì biết đợc về mỗi chất.
Bài 2: Viết CTHH và tính phân tử khối của các hợp chất sau:
a, Canxi oxít, biết trong phân tử có 1 Ca và 1O
b, Đồng Sunfat biết trong phân tử có 1Cu, 1S, 4O
Bài 3: a, Các cách viết sau chỉ những gì: 5 Cu, 2 Nacl, 3 CaCO
3
b, Dùng các chữ số và CTHH để diễn đạt những ý sau: Ba phân tử oxi,
sáu phân tử canxioxit, 5 phân tử đồng sunfat.
Khi giải các bài tập trên học sinh sẽ đợc củng cố kỹ năng:
+ Viết KHHH
+ Viết CTHH
+ Diễn đạt số lợng phân tử của chất
+ Tính đợc phân tử khối của chất.
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

15
ti: Rốn vit cụng thc hoỏ hc Giỏo viờn Nguyn Hong Thu
Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho các em khi học về PTHH và giải các
bài toán dựa vào CTHH và PTHH.
4, Dạng bài tập biểu diễn liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
Bài tập 1: Ngời ta quy ớc mỗi vạch ngang giữa 2 ký hiệu biểu thị một

hoá trị của mỗi bên nguyên tử - cho biết sơ đồ công thức của hợp chất giữa
nguyên tố X, Y với H và O nh sau:
H - X - H; X = O; H - Y
a, Tính hoá trị của X và Y
b, Viết sơ đồ công thức của hợp chất giữa nguyên tố Y và O, giữa nguyên
tố X và Y
Giải
a, Hoá trị của X là II
Hoá trị của Y là I
b, Y - O - Y
Y - X - Y
Bài 2: Viết sơ đồ công thức của hợp chất sau:
HCl; H
2
O; NH
3
CH
4
Giải H
H - Cl; H - O - H; H - N - H; H - C - H
H H
Khi học sinh có kỹ năng làm bài tập này sẽ rất thuận lợi cho việc học về
công thức cấu tạo của một số chất hữu cơ ( sẽ học ở phần 2 của chơng trình
lớp 9 ), đồng thời sẽ có học sinh có cách nhìn mới về hoá trị.
5, Dạng bài tập tổng hợp
VD:
Bài 1 : Cho biết CTHH của nguyên tố X với O và hợp chất của nguyên tố
Y với H nh sau ( X, Y là những nguyên tố nào đó ): XO, YH
3
Hãy chọn CTHH nào đúng cho các hợp chất của X và Y trong các công

thức cho sau đây:
Trng THCS Mo Khờ II * Nm hc 2008 -2009

16

×