Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Kế hoạch năm học 2009-2010 của Bộ GD&ĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.35 KB, 8 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 6841 / BGDĐT- GDDT
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2009- 2010 đối với GDDT.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2009

Kính gửi :
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các trường Dự bị đại học, các trường Đại học có khoa Dự bị
đại học, các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung ương
Căn cứ Chỉ thị số 4899/2009/CT-BGDĐT ngày 4/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, giáo dục
chuyên nghiệp năm học 2009- 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và yêu cầu các Sở Giáo dục và
Đào tạo, các trường dự bị đại học dân tộc, các khoa dự bị đại học, các trường phổ thông dân tộc nội trú
trung ương thực hiện nhiệm vụ năm học 2009- 2010 đối với giáo dục dân tộc như sau:
A- NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 2009- 2010, giáo dục dân tộc tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), các trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), các
trường dự bị đại học (DBĐH), các khoa dự bị đại học; củng cố, phát triển trường PTDTBT đảm bảo học
sinh có chỗ ở an toàn, đủ ăn, đủ mặc và đủ sách học; phát triển hệ thống trường PTDTNT theo quy hoạch
thống nhất; tiếp tục các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc học mầm non, tiểu học; dạy
tiếng dân tộc trong các trường phổ thông và sư phạm, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên vùng dân
tộc; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; nghiên cứu,
điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh ở vùng dân tộc.

B- NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của Ngành
1. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về chống tiêu cực và


khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và 4 nội dung của cuộc vận động “Hai không” của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Tiếp tục triển khai sâu rộng cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo”.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong trường PTDTNT, trường PTDTBT phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội và tâm lý học sinh
DTTS. Kết quả chấm điểm các nội dung của phong trào thi đua là tiêu chí để đánh giá thi đua cuối năm
học.
Sở Giáo dục và Đào tạo có hướng dẫn cụ thể, phù hợp với tính chất đặc thù của trường PTDTNT, trường
PTDTBT và thực tiễn của địa phương trong việc tiếp tục triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chú trọng vào các công việc trọng tâm sau:
- Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị cho các trường PTDTNT theo hướng trường
chuẩn quốc gia. Xây dựng, củng cố nhà ở cho học sinh nội trú tại các trường PTDTBT, đảm bảo cho học
sinh dân tộc thiểu số có nhu cầu ở nội trú được ở an toàn, tiện lợi cho sinh hoạt và học tập. Xây dựng nội
quy nội trú và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc.
- Tổ chức nơi ăn ở của học sinh sạch sẽ, gọn gàng hợp vệ sinh. Phối hợp với cơ sở y tế của địa
phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, chủ động, tích cực phòng chống không để xảy ra dịch bệnh.
Đặc biệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 4631/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành kế hoạch hành động phòng chống đại dịch cúm A (H
1
N
1
) trong các cơ sở giáo
dục và công văn số 6132/BGDĐT- CTHSSV ngày 21/7/2009 về đẩy mạnh công tác phòng chống đại
dịch cúm A (H
1
N
1
) trong các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDTNT, PTDTBT trong đời sống nội

trú và sinh hoạt tập thể; giáo dục tinh thần đoàn kết dân tộc sống hòa nhập với tập thể trong trường và
cộng đồng nơi học sinh trọ học, khuyến khích học sinh tham gia và bày tỏ ý kiến. Tổ chức các diễn đàn
giáo dục với hoạt động phong phú và phù hợp, phát huy vai trò chủ thể của học sinh nhằm làm cho các
em có sự tự tin, mạnh dạn hơn trong các hoạt động tập thể, giao tiếp hằng ngày.
- Tiếp tục làm tốt hơn nữa các hoạt động tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử,
văn hóa, cách mạng của địa phương. Xây dựng nhà truyền thống, nhà sinh hoạt và giáo dục văn hóa dân
tộc trong các trường PTDTNT, PTDTBT nhằm giáo dục truyền thống đoàn kết, tự hào dân tộc, động viên
học sinh các DTTS học tập, phấn đấu.
II. Nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc
1. Nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học trong các trường PTDTNT, các trường PTDTBT và các
trường DBĐH
1.1. Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú
- Phân tích kết quả đánh giá, xếp loại học sinh cuối năm học và kết quả tốt nghiệp THCS, THPT của năm
học 2008 - 2009. Đặc biệt, cần tiến hành tổng kết công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT ở các trường
PTDTNT nhằm đánh giá những thuận lợi, khó khăn bất cập và những biện pháp khắc phục trong việc tổ
chức thi theo cụm để rút kinh nghiệm cho những năm học tiếp theo; tiến hành khảo sát chất lượng đầu
năm lớp 12 qua đó phân loại học sinh để phân công giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc phát triển quy mô, số lượng trường PTDTNT gắn với quy hoạch
đào tạo cán bộ của địa phương.
- Tích cực chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh
dân tộc thiểu số (DTTS).
- Có kế hoạch tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp trong trường PTDTNT và với các trường phổ thông
trên địa bàn nhằm trao đổi kinh nghiệm quản lý và giảng dạy. Tăng cường ứng dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin trong dạy học. Sử dụng và khai thác triệt để thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo học sinh trong dịp hè, biên soạn và phát triển tài liệu ôn tập phù hợp
với từng đối tượng học sinh nhằm củng cố, ôn tập kiến thức cho học sinh DTTS. Đặc biệt, có kế hoạch
và tổ chức các hình thức bồi dưỡng phù hợp nhằm nâng cao các kỹ năng sử dụng tiếng Việt đối với từng
đối tượng học sinh DTTS.
- Tăng cường các hoạt động lao động sản xuất để luôn tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà
trường, nâng cao ý thức lao động của học sinh và tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống.

- Tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh, thực hiện phân luồng cho học sinh ngay từ cấp
THCS và THPT. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
đào tạo nghề ngắn hạn cho số học sinh tốt nghiệp chưa tiếp tục hoặc không có điều kiện đi học đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
- Góp phần bảo tồn văn hóa dân tộc và giáo dục tri thức địa phương, dạy nghề truyền thống, tích cực sưu
tầm và phổ biến các trò chơi dân gian, dân ca, nhạc cụ dân tộc. Tổ chức các cuộc thi, giao lưu về văn hóa
các dân tộc (thi thổi khèn, chơi đàn dân tộc, múa hát dân tộc,…). Mỗi trường PTDTNT có một trò chơi
dân gian điển hình; mỗi học sinh biết sử dụng thành thạo một loại nhạc cụ dân tộc.
1.2. Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú
- Hướng dẫn các trường PTDTBT thực hiện nội dung giảng dạy và giáo dục theo chương trình,
sách giáo khoa chung của cả nước; chú ý bổ sung kiến thức về địa phương, về văn hóa dân tộc, tăng
cường tiếng Việt. Chú trọng các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của bộ phận học
sinh nội trú.
- Sử dụng thời gian ngoài giờ lên lớp để phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ
chức tốt giờ tự học; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao (chú trọng khai thác vốn văn hóa
truyền thống của địa phương).
- Tạo nguồn lực giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho học sinh nội trú. Quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, lương thực, thực phẩm được hỗ trợ từ các nguồn đúng nguyên tắc và
hiệu quả.
1. 3. Đối với các trường dự bị đại học
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh, nghiên cứu nội dung môn
học theo đề cương môn học mới.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Tổ chức xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đúng quy định, đảm bảo công
bằng và hiệu quả.
2. Đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc
2.1. Dạy tiếng Việt cho HSDT
- Triển khai nội dung chuẩn bị tiếng Việt và tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS mầm non, tiểu
học phù hợp với từng địa phương. Đối với lớp 1 vùng DTTS, các địa phương lựa chọn phương án thích
hợp để chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho học sinh theo công văn số 7679/BGDĐT-GDTH ngày 22

tháng 8 năm 2008 về việc hướng dẫn dạy học tiếng Việt lớp 1 cho học sinh DTTS chưa biết hoặc biết ít
tiếng Việt.
+ Các địa phương cần tích cực huy động tối đa trẻ em 4, 5 tuổi học lớp mẫu giáo và thực hiện tốt chương
trình làm quen với tiếng Việt của lớp mẫu giáo.
+ Các tỉnh thuộc Dự án PEDC triển khai có hiệu quả tài liệu chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi
đến trường.
+ Thực hiện tốt việc dạy học tiếng Việt lớp 1 cho học sinh DTTS theo hướng điều chỉnh dạy học môn
tiếng Việt 50 tuần/năm học khi có tài liệu hướng dẫn cụ thể.
+ Đối với 7 tỉnh được Bộ GD&ĐT cho phép thử nghiệm dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS theo tài
liệu của Trung tâm Công nghệ giáo dục (Lào Cai, Sơn La, Tây Ninh, Kiên Giang, An Giang, Quảng
Bình, Kon Tum) cần triển khai thực hiện đúng địa bàn, đúng số lượng học sinh đã đăng ký và tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả vào cuối học kỳ I, cuối năm học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng đã được quy
định của môn học. Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai trong năm học 2010-2011, gửi về Bộ (qua Vụ
giáo dục tiểu học) vào đầu học kỳ II năm học 2009-2010.
+ Các tỉnh thuộc dự án giáo dục bạn hữu trẻ em (Lào Cai, Gia Lai, Trà Vinh) tích cực chuẩn bị nghiên
cứu thực hành giáo dục song ngữ dựa trên tiếng mẹ đẻ, tạo cơ sở cho học sinh học tốt tiếng Việt.
- Tổ chức chương trình giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho học sinh DTTS cấp tiểu học để nâng cao
tình yêu đối với tiếng Việt và kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh DTTS.
- Tổ chức các chuyên đề tập huấn cho giáo viên về phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh học sinh
DTTS. Giáo viên cần tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt phù hợp cho học sinh các dân tộc
thiểu số.
- Trong quá trình giảng dạy ở cấp tiểu học, các địa phương tiếp tục chỉ đạo vận dụng linh hoạt công văn
số 896/BGDĐT- GDTH ngày 13/02/2006 và công văn số 9890/BGDĐT-GDTH, ngày 17/9/2007 hướng
dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn của Bộ GD&ĐT trong việc dạy
học tiếng Việt cho phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh DTTS.
- Các địa phương xây dựng và triển khai tốt các phương án dạy tiếng Việt cho học sinh DTTS và báo cáo
về Bộ (qua Vụ Giáo dục Dân tộc, theo văn bản hướng dẫn riêng) để xây dựng phương án chung toàn
quốc.
2.2. Dạy tiếng dân tộc
- Tiếp tục duy trì việc dạy tiếng dân tộc Chăm, Khmer, Ê đê, Hoa, Bana, Jrai, Hmông trong trường phổ

thông. Thực hiện thay sách tiếng Chăm, Jrai, Hmông, Bana, Khmer.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo dạy học tiếng dân tộc theo chương trình, sách giáo khoa và sách giáo
viên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Các địa phương căn cứ vào tình hình của địa phương
mình quy định kế hoạch dạy học cụ thể cho các trường, lớp dạy tiếng dân tộc, đảm bảo hoàn thành
chương trình quy định.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho việc dạy học tiếng dân tộc; chỉ đạo giáo viên sử dụng thiết bị dạy học
sẵn có vào dạy học tiếng dân tộc; khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học phục vụ dạy học tiếng
dân tộc.
- Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn dạy học tiếng dân tộc cho giáo viên; tăng cường sinh hoạt
tổ chuyên môn, dự giờ thăm lớp.
- Chuẩn bị các điều kiện về chương trình, sách giáo khoa, giáo viên,… để triển khai dạy tiếng Mnông
trong trường học. Điều chỉnh, hoàn thiện để ban hành chương trình và sách giáo khoa tiếng Hoa.
- Tổ chức thường xuyên và hiệu quả các hoạt động nâng cao chất lượng dạy học tiếng dân tộc; làm tốt
công tác thi đua khen thưởng về dạy học tiếng dân tộc.
- Kiểm tra, đánh giá nghiêm túc môn học Tiếng dân tộc. Sử dụng kết quả học tập môn Tiếng dân tộc vào
quá trình đánh giá, xếp loại học sinh một cách hợp lí nhằm động viên, khuyến khích học sinh học tiếng
dân tộc.
III. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc
1. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
- Bổ sung giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết với giáo dục dân tộc cho các trường
PTDTNT, PTDTBT.
- Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và cán bộ chuyên trách trong các
trường PTDTNT, PTDTBT về nghiệp vụ tổ chức quản lí nội trú, đặc điểm tâm lí HSDT, văn hoá dân
tộc, ...
- Tích cực phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu với lãnh đạo địa phương và thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ, giáo viên. Đồng thời quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên người
dân tộc phát triển cả về số lượng và chất lượng ở các cấp học. Đảm bảo các điều kiện đào tạo giáo viên
dạy tiếng dân tộc.
- Bồi dưỡng giáo viên trường DBĐH về đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học
sinh DBĐH và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý nhà trường. Khuyến khích cán bộ,

giảng viên học tập nâng cao trình độ và nghiên cứu khoa học gắn với hoạt động dạy học và quản lý
chuyên môn.
- Tổ chức dạy tiếng dân tộc cho giáo viên ở vùng dân tộc, trước hết là giáo viên tiểu học và THCS.
- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy lớp ghép (có công văn hướng dẫn riêng).
2. Tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc
- Hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo giáo dục dân tộc ở các tỉnh, thành phố có đông học sinh dân tộc
thiểu số theo hướng lập Phòng Giáo dục Dân tộc, bộ phận phụ trách giáo dục dân tộc hoặc phân công cán
bộ chuyên trách để phối hợp với các đơn vị liên quan làm công tác giáo dục dân tộc.

×