PHÒNG GD-ĐT DI LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHủ NGHĨA VIỆT NAM
Trường TH Liên Đầm I Độc lập _ Tự do – Hạnh phúc
…………..…………
Liên Đầm, ngày 14 tháng 9 năm 2010
KẾ HOẠCH THỰC HIÊN NHIỆM VỤ
NĂM HỌC: 2010-2011
Năm học 2010-2011 được xác định là “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục ” .
Quán triệt Kết luận 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2020; Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Căn cứ
Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011; Căn cứ hướng dẫn số
879/SGDĐT-VP ngày 18/8/2010 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-
2011 của Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2010-2011 của phòng giáo dục Di Linh .
Căn cứ vào nghị quyết của Đảng uỷ , HĐND , UBND xã Liên Đầm và
nghị quyết của chi bộ , nghị quyết HĐ Trường , trường TH Liên Đầm I về việc
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 – 2011.
- Trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những mặt còn hạn
chế trong năm học qua .
Nay trường TH Liên Đầm I xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
2010 – 2011 như sau :
PHẦN THỨ NHẤT
A) ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
1 .THUẬN LỢI :
- Trường TH liên Đầm I nằm ở thôn 3 xã Liên Đầm , tuyển học sinh thôn
1,2,3,6,7,8,10 và một số học sinh thôn liên Châu xã Tân Châu .
- Đặc điểm dân cư khoảng 30% là đồng bào dân tộc gốc tây nguyên sống tập
trung ở 2 thôn ( thôn và thôn 1 và thôn 2) .
- Tình hình kinh tế nhân dân trên địa bàn tuyển sinh có phần đỡ khó khăn hơn
những năm trước , toàn xã đã được công nhận phổ cập GDTH đúng độ tuổi vào
tháng 12/2007 .
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD Di Linh đã gửi đầy đủ tất cả
các chủ trương , nghị quyết , chỉ thị của Đảng và Nhà nước , các cấp quản lý về
- - 1
trường đầy đủ , kịp thời . Quan tâm chỉ đạo từng mặt mạnh , yếu kém của nhà
trường kịp thời khắc phục . hướng dẫn nhà trường xây dựng kế hoạch năm học .
- Ban đại diện CMHS hoạt động rất tích cực . Đầu năm đã tiến hành đại hội xây
dựng kế hoạch phối hợp cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục trong suốt
năm học .
- Về đội ngũ : Tổng số CB-GV-CNV làm việc trong trường là : 40 . Trong đó có :
39 người hưởng lương nhà nước ; 1 Gv hợp đồng dạy Anh văn trường trả lương .
Tuổi đời bình quân của đội ngũ : 41 tuổi
Trình độ đội ngũ : Đại học : 18 Cao đẳng : 12 TH : 7
Toàn trường có 9 Đảng viên chiếm tỉ lệ 23 % .Chi bộ nhà trường nhiều năm liền
đạt chi bộ trong sạch vững mạnh .
Đa số có lập trường tư tưởng vững vàng chấp hành đầy đủ mọi chủ trương ,
đường lối của Đảng , chính sách pháp luật chủa nhà nước, yêu nghề , mến trẻ, có
ý thức xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh .
-Về học sinh : Tổng học sinh toàn trường là 683 em ; nữ : 324 em . Trong tổng số
Dân tộc thiểu số : 263; Nữ : 127 em ( Dân tộc K ho : 174 /84 nữ ;
dân tộc khác : 97/44 nữ )
Đúng độ tuổi : Toàn trường : 653/711 ; tỷ lệ : 91,8 % trong đó
Khối 1 : 98,8% ; Khối 2 : 97,5 % ; Khối 3: 92,2% ;Khối 4 : 87,4% ;Khối 5: 92,6 %
Nhìn chung các em đến trường ngoan , lễ phép , biết kính trọng ông bà cha mẹ,
thầy cô giáo , dụng cụ học tập tương đối đầy đủ , đi học đúng giờ , chấp hành khá
tốt luật lệ ATGT .
+ Chất lượng HS qua khảo sát đầu năm :
Đạt yêu cầu trở lên :
Môn Toán : 81,5 % ; TV : 77,4%
Bình quân HS/lớp : 683 HS/24 lớp ; tỷ lệ 28,5 HS / lớp
Có 9 lớp học trên 5 buổi / ngày với : 248 học sinh
- Về CSVC : Đáp ứng đủ yêu cầu dạy học 1 buổi và phục vụ một số lớp học trên
5 buổi / ngày .
2.KHÓ KHĂN :
Đối với HS : Một số em gia đình khó khăn ít quan tâm đến việc học tập của con
em . Trong học tập một số em còn rụt rè , nhút nhát , nói tiếng Việt chưa rõ ràng
chưa tự giác , chưa chủ động thảo luận nhóm một cách tích cực .
Đối với đội ngũ : Một số GV còn hạn chế về năng lực chuyên môn , chậm đổi
mới phương pháp . Trong đội ngũ vẫn còn những nguy cơ tiềm ẩn gây mất đoàn
kết nội bộ trường học cần phải được chấn chỉnh kịp thời .
Về cơ sở vật chất : Trường có 1 phân hiệu cách xa trường chính 6 km , cơ sở vật
chất ở phân hiệu xuống cấp nghiêm trong , diện tích khuôn viên không đáp ứng
yêu cầu .
Cơ sở vật chất phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn
nhiều hạn chế .
PHẦN THỨ HAI :
A/ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo
- - 2
đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”. Chú trọng giáo dục truyền thống, đạo đức, ý thức trách nhiệm
xã hội và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới toàn diện , trong đó giải pháp có tính
đột phá là đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý . Giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục , quan tâm hơn tới phát triển
giáo dục học sinh dân tộc, học sinh có hoàn cảnh khó khăn . Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và công tác điều
hành quản lý .
3. Xây dựng kế hoạch chiến lược nhà trường . Duy trì củng cố vững chắc PCGD
Tiểu học đúng độ tuổi . phối hợp triển khai thực hiện phổ cập Mẫu giáo 5 tuổi .
Tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất , cảnh quan theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày .
4. Tập trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học,
bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học; đổi mới đánh giá, xếp
loại học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh; tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và quản lí.
5. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể tạo sự đồng thuận của toàn xã
hội trong việc thực hiện Nghị quyết, đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách
của Nhà nước về phát triển giáo dục-đào tạo.
6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tổ chức phát động phong trào thi đua
“Dạy tốt, học tốt” trong trường học nhằm hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng
tâm của năm học 2010-2011.
B/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
I . Công tác giáo dục đạo đức :
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” , cuộc vận động “Hai không” , cuộc vận động “Mỗi thầy
cô giáo là tấm gương đạo đức , tự học và sáng tạo ” và phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực ”:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cuộc vận động“Hai không với 4 nội dung trọng
tâm là : “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích rong giáo dục ,
nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp”
- Tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với các nội dung
đa dạng phù hợp đội ngũ giáo viên và học sinh (Thi kể chuyện về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh , tấm gương nhà giáo tiêu biểu , học sinh tiêu biểu ) . Đối với
giáo viên đưa lồng ghép vào nội dung sinh hoạt hội đồng hàng tháng . đối với học
sinh : đưa vào nội dung sinh hoạt chào cờ đầu tuần , sinh hoạt cuối tuần , hoạt
động ngoại khoá .
- > Quyết tâm đầy lùi suy thoái về chính trị , đạo đức lốí sống . Phấn đấu 100 %
CB-GV- NV trong toàn trường không vi phạm đạo đức nhà giáo,có ý thức chấp
hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước , Phấn đấu mỗi thầy cô giáo là một
tấm gương về đạo đức và tự học . Giáo dục học sinh có ý thức học tập tu dưỡng
đạo đức phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi .
- - 3
- Tiếp tục học tập quán triệt các văn bản liên quan đến nội dung cuộc vận động
“Hai không” , cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức , tự học và
sáng tạo và các văn bản liên quan đến an toàn giao thông đến từng CB-GV-NV ,
đồng thời ký cam kết thực hiện cuộc vận động 2 không trong toàn thể CB –GV –
NV , gắn việc thực hiện các yêu cầu của cuộc vận động với việc đánh giá thi đua
của từng cá nhân .
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện ,
học sinh tích cực ”gắn với xây dựng mội trường xanh , sạch , đẹp ; dạy học có hiệu
quả ,phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ; tham gia tìm hiểu chăm sóc các
di tích lịch sử , văn hoá ( 1buổi / tháng ) .
Thực hiện 5 có :
+ Có tình thương , trách nhiệm của thầy cô giáo .
+ Có nhận chăm sóc di tích cách mạng , văn hoá .
+ Có cây xanh và hoa
+ Có nhạc , hát ngoài giờ , trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi tích
cực .
+ Có nhà vệ sinh đảm bảo yêu cầu .
- Đổi mới công tác thi đua khen thưởng đảm bảo chất lượng , hiệu quả , động viên
khuyến khích ý thức thi đua dạy tốt , học tốt , quản lý tốt .
- Trong năm học luôn gắn việc thực hiện các yêu cầu của cuộc vận động với việc
đánh giá xếp loại , đánh giá thi đua các tập thể cá nhân từng học kì và cuối năm
học phải dựa vào, chuẩn nghề nghiệp , nội quy , quy chế của nhà trường .Trong
đánh giá thi đua cần thẳng thắn nghiêm túc , công bằng , dân chủ , chỉ ra ưu điểm ,
khuyết điểm , nhằm khuyến khích động viên CB-GV –CNV thấy được quyền lợi ,
trách nhiệm , lòng tự hào và bài học kinh nghiệm cho bản thân và tập thể .
II/ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ DUY TRÌ SĨ SỐ :
1/ Thực hiện kế hoạch phát triển :
Khối
lớp
Số lớp Số học sinh Ghi chú
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỉ lệ Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỉ lệ
1 5 4 80% 126 Học 2 buổi /ngày
2 5 5 100% 122 Học 2 buổi /ngày
3 5 4 80% 116
4 5 5 100% 143
5 6 6 100% 176
Cộng 26 24 100% 683
2. Về huy động học sinh ra lớp – duy trì sỹ số :
a. Số trẻ 6 – 14 tuổi trong địa bàn : 1266 em
- Đã HTCT tiểu học : 584/634; tỷ lệ : 92,1 %
- Đang theo học ở tiểu học : 50/634 ; tỷ lệ : 7,9 %
- Chưa ra lớp (với trẻ 6 tuổi ) : 0
- Đã bỏ học (từ 7 đến 14) : 0
- Huy động lại (6 – 14 tuổi) : 0 em
- 11 tuổi HTCT tiểu học : 123/137 ; tỷ lệ : 90 %
b Huy động và duy trì sĩ số :
- - 4
Chỉ tiêu : Huy động 100 % học sinh trong độ tuổi ra lớp , duy trì sỹ số đến cuối
năm học đạt 100 % .
Biện pháp : Thực hiện nghiêm túc nề nếp kỷ cương dạy – học . GV thường
xuyên nhắc nhỡ HS đi học chuyên cần , khắc phục dứt điểm tình trạng HS đi học
không đều , đây là nguyên nhân cơ bản HS giảm sút về HL và HK.
GV thường xuyên gần gũi ,giúp đỡ HS cá biệt , động viên kịp thời những HS có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn , phê chuẩn kịp thời kết quả học tập và rèn luyện của
HS vào phiếu liên lạc để có sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN và cha mẹ HS .
c. Tiếp tục củng cố thành tựu PCGDTH - PCGDTH , nâng dần tỷ lệ học sinh học
đúng độ tuổi lên đạt trên 90 % .
Biện pháp
- Nhà trường thường xuyên phối hợp tham mưu kịp thời cho đảng Uỷ – HĐND –
UBND – Hội đồng GD – Ban CĐ phổ cập xã đề ra các giải pháp phối hợp huy
động học sinh ra lớp , duy trì sỹ số hàng năm đều đạt 100%.
Thường xuyên chăm lo công tác bồi dưỡng , phụ đạo nâng cao chất lượng dạy
học , cập nhật kịp thời các hồ sơ sổ sách , chống lưu ban , bỏ học .
III Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học :
1) Các chỉ tiêu – biện pháp nâng cao chất lượng :
a.Về đạo đức - tư tưởng :
- Chỉ tiêu :100% CB-GV-CNV thực hiện tốt chủ trương đường lối chính sách
của Đảng tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng . Chấp hành nghiêm chỉnh
mọi chủ trương đường lối của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước .
- Biện pháp thực hiện : Tích cực tham gia đầy đủ các đợt học tập chính trị
.tham gia đầy đủ nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước . Tác phong nhanh nhẹn ,
gọn gàng . ăn nói lịch sự chuẩn mực , xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo .
Ngoài việc giảng dạy còn tham gia đầy đủ các hoạt động của ngành , của trường ,
của địa phương . Hưởng ứng tích cực các đợt phát động do ngành , trường , địa
phương đề ra . Luôn luôn ra sức xây dựng gia đình văn hóa , trường học văn hóa .
Nếu là Đảng viên ra sức xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh . Nếu là Đoàn
viên thanh niên,công đoàn viên thì phải phấn đấu để sớm được đứng trong hàng
ngũ của Đảng
Tất cả CB-GV-CNV phải ra sức xây dựng tập thể nhà trường đoàn kết , thân ái,
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ .
b. công tác dạy và học :
Tạo ra được sự chuyển biến đồng bộ trong đội ngũ về tư tưởng nhận thức , coi
công tác dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của nhà trường .
* Việc dạy của thầy :
Chỉ tiêu :
100% giáo viên lên lớp đầy đủ hồ sơ giáo án .
+ Giáo án tốt và khá 85% ; đạt yêu cầu : 15%
+ Giờ dạy tốt và khá 85.% ; đạt yêu cầu : 15%
+ 85 % giáo viên được xếp loại tay nghề khá và tốt .
Biện pháp :
- Quán triệt trong đội ngũ về chương trình TH ban hành theo QĐ
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- - 5
- Thực hiện tốt chuẩn kiến tức kỹ năng .
- Thực hiện nghiêm túc giờ giấc ra vào lớp , nội quy , quy chế chuyên môn ,
chuẩn bị bài đầy đủ trứơc khi lên lớp ,đổi mới trong công tác soạn giảng. Giáo án
phải xác định rõ mục tiêu , nội dung , phương pháp rõ ráng chính xác khoa học ,
phù hợp với đặc trưng bộ môn ,soạn trước một ngày . khai thác tối đa đồ dùng
dạy học và giáo cụ trực quan .
Trong khi giảng dạy phải vui vẻ , nhẹ nhàng , không nóng nảy , bực bội khi
học sinh không học bài hoặc vi phạm nội quy . Tăng cường đổi mới phương pháp ,
sử dụng các hình thức dạy học để có kết qủa cao nhất . Tích cực chấm bài , sửa bài
đầy đủ , rõ ràng , thẩm mỹ . Chấm đều tất cả các môn , đánh giá xếp loại HS phải
đúng theo hướng dẫn của bộ Giáo dục . phải có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu
kém vào các buổi trong tuần . Xây dựng nề nếp sinh hoạt nhóm học tập , đôi bạn
học tập . Cần khuyến khích , khen thưởng học sinh kịp thời . Các loại sổ sách phải
ghi đầy đủ các cột mục , có nhận xét đánh giá đúng , chính xác, rõ ràng ,công minh
. Hạn chế tối đa việc sửa chữa . Nếu sai phải sửa đúng quy định . Kế hoạch cá
nhân phải lên đúng theo kế hoạch nhà trường . Chuyên môn , tổ , khối .Cần sáng
tạo khoa học trong giảng dạy và giáo dục . Triển khai dạy học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng ở các lớp
Công tác chủ nhiệm phải sát sao theo dõi hoàn cảnh cụ thể của từng em . Có
biện pháp hữu hiệu nhất để các em ngày một tiến bộ .
Hàng tuần ngoài công tác giảng dạy , Phải thường xuyên dự giờ đầy đủ . Dự đều
tất cả các khối lớp . Có đánh giá nhận xét ưu , khuyết điểm . Xếp loại giờ dạy ,
góp ý và học tập kinh nghiệm ở đồng nghiệp , ngoài ra đội ngũ GVCN cần lên kế
hoạch phối , kết hợp với tổng phụ trách đội tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức
thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp . Mỗi GV là một phụ trách đội của lớp
mình .
Hàng ngày GV lớp 1 , 2 phải đến thư viện mượn sách đọc hoặc kể cho HS
nghe. Đối với lớp 3 , 4, 5 GVCN cần phải hướng dẫn HS mượn sách truyện để đọc
, để tham khảo và mượn đồ dùng học tập cần thiết .
Đối với học sinh :
Chỉ tiêu :
+ Hạnh kiểm : Có trên 99,5 % thực hiện đầy đủ
+ Học lực môn :
* Các môn đánh giá bắng điểm số : Có 80 % khá và giỏi ; 18, % TB ; 2% yếu
* Các môn đánh giá bắng nhận xét : Có trên 99,5 % HS đạt mức hoàn thành và
HTT
- 100 % HS lớp 5 hoàn thành chương trình bậc tiểu học và tiếp tục học lên lớp 6.
* Tỷ lệ học sinh khen thưởng : Có trên 70 % học sinh được khen thưởng các danh
hiệu giỏi và tiên tiến .
Trong đó khen thưởng HS giỏi : 35 %
khen thưởng HS tiên tiến : 35 %
- Có HS đạt giải trong các hội thi cấp huyện
Biện pháp thực hịên :
GV phải chú trọng giáo dục HS về hạnh kiểm , học lực , kết hợp chặt chẽ với
việc học và hành , giữa nhà trường , gia đình và xã hội .Ngoài giảng dạy mỗi GV
cần tiếp tục tự bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 3 theo HD của ngành .Ngoài công
- - 6
tác hàng ngày mỗi GV cần phải tham gia học tập nâng cao tay nghề , nâng cao
trình độ hiểu biết , chuẩn hóa đội ngũ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới .
Giáo viên phải thường xuyên KT nhắc nhỡ HS khi đến trường trang phục phải
sạch sẽ , gọn gàng, chuẩn bị bài đầy đủ , đi học phải đúng giờ , không đi quá sớm ,
không đi trễ giờ . Trong lớp lắng nghe GV giảng bài , thảo luận nhóm nghiêm
túc ,học tập điều tốt ở bạn , giúp đỡ bạn khi bạn có yêu cầu chính đáng .Ghi chép
bài đầy đủ , đúng quy định , có ý thức rèn luyện viết chữ đẹp , giữ vở sạch . Trong
kiểm tra thi cử tuyệt đối nghiêm túc .Không tẩy xóa khi bị điểm kém . Tất cả các
bài kiểm tra phải lưu giữ đến cuối năm học . Phải trình cho cha mẹ xem và xác
nhận vào . Đồ dùng học tập , sách vở phải đầy đủ , có ý thức giữ gìn tốt , luôn luôn
cố gắng học tập để đạt thành tích cao .Tích cực tham gia các hoạt động của
trường , của đội , của lớp , của thôn xóm , tích cực tham gia ủng hộ đồng bào bị
thiên tai hạn hán , các công trình lịch sử quốc gia , nơi vùng sâu , vùng xa , vùng
khó khăn . Góp qũy giúp đỡ bạn nghèo trong lớp và trường kết nghĩa .
Hàng ngày đến thư viện đọc sách ,truyện , mượn đồ dùng học tập , có tinh
thần ủng hộ tủ sách thư viện .
Thực hiện tốt năm điều Bác Hồ dạy , biết kính trọng ông bà ,cha mẹ ,anh chị ,
vâng lời thầy cô giáo . Biết giúp đỡ gia đình thương binh , liệt sĩ , người tàn tật ,
neo đơn , gia đình khó khăn , biết giúp đỡ em nhỏ .
Luôn có ý thức giữ vệ sinh cá nhân , tập thể , trường , lớp , môi trường xung
quanh . Biết tự phục vụ bản thân ngăn nắp , gọn gàng . Không trộm cắp vặt ,
không kết bè kết đảng gây gỗ đánh nhau .
2. Đổi mới công tác quản lí của hiệu trưởng
a. Đổi mới phương pháp quản lí :
- Phân công phân nhiệm cụ thể trong BGH, các thành viên khác trong nhà
trường quá trình phân công phải thể hiện rõ bằng các quyết định quản lý .
- Kiện toàn quản lí hành chính : Đủ các loại HSSS qui định, lập hồ sơ từng
loại rõ ràng như hồ sơ “Hai không”, hồ sơ xây dựng trường chuẩn quốc gia, hồ sơ
XD đội ngũ, hồ sơ thanh tra …
- Tăng cường dự giờ, thăm nắm tình hình giảng dạy của GV .
b. Phát huy được quyền làm chủ của các thành viên thông qua quyết định
phân công nhiệm vụ cho các thành viên chịu trách nhiệm .
c. Thực hiện tốt việc tự chủ về tài chính và tổ chức
d. Quản lí chặt chẽ đội ngũ về hành chính, qui pháp chế, chuyên môn và thi
đua, sử dụng các biện pháp này là biện pháp quản lí chủ yếu trong nhà trường
e. Thông tin báo cáo kịp thời, đúng qui định.
g. Công khai đầy đủ rõ ràng như tuyển dụng giáo viên , học sinh ,công khai về
phân công chuyên môn ,công khai thi đua, công khai kế hoạch, công khai tài
chính ( kể cả quỹ hội ).Khi xây dựng kế hoạch cần thông qua BGH và liên tịch
triển khai lấy ý kiến của hội đồng nhà trường, đóng góp ý kiến .Thực hiện dân
chủ hoá trong nhà trường và các thành viên khi được giao nhiệm vụ .
h. Quản lý chặt chẽ đội ngũ về hàng chính, quy pháp chế chuyên môn và thi
đua.coi đây là biện pháp quản lý chủ yếu nhất của hiệu trưởng.
3/ Bồi dưỡng đội ngũ chuẩn kiến thức kĩ năng , điều chỉnh dạy – học ở các
lớp ,tăng cường đổi mới phương pháp :
- - 7