Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LAN HƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LAN HƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Võ Kỳ Anh

Hà Nội - 2018



LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành bày tỏ lòng biết và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Nguyễn Võ Kỳ Anh- Ngƣời đã rất quan tâm và tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo đồng hành giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Thầy đã giúp em có thêm
nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp em rèn luyện kĩ
năng nghiên cứu khoa học.
Cho em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng các thầy, cô giáo
khoa Quản lý Giáo dục - Trƣờng Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà
Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy,
Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên, phụ huynh và học sinh đã cộng tác,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận
văn nhƣng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài đƣợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hƣờng

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số
liệu nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Hƣờng

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBGV


Cán bộ giáo viên

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiên đại hóa

5

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

6

GD

Giáo dục

7

GDCD


Giáo dục công dân

8

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

9

GV

Giáo viên

10

GVBM

Giáo viên bộ môn

11

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

12

HS


Học sinh

13

KHXH

Khoa học xã hội

14

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

15

PHHS

Phụ huynh học sinh

16

TCN

Trƣớc công nguyên

17

TDTT


Thể dục thể thao

18

THCS

Trung học cơ sở

19

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

20

TNTP

Thiếu niên tiền phong

21

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY..................................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.1.1. Trên thế giới...................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam.....................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................9
1.2.2. Khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức ..........14
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ..........................................17
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng trung học cơ sở trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................................18
1.3.1. Vai trò của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS ......18
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS .........................................................................................................19
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THCS.......................................................................................................20
1.3.4. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS .........21
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................................24
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...................24
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .....................25
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ............................................26
1.4.4. Kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...................................27


iv


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS .........................................................................................................................27
1.5.1. Yếu tố giáo dục gia đình ..............................................................................27
1.5.2. Yếu tố tự giáo dục của học sinh ...................................................................28
1.5.3. Phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên ..................................................29
1.5.4. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp ......................................................29
1.5.5. Hoạt động của Đội TNTP – Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ..............................29
1.5.6. Các lực lượng giáo dục xã hội.....................................................................30
1.5.7. Yếu tố môi trường ........................................................................................31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................32
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU
GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................33
2.1. Khái quát về trƣờng trung học cơ sở Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................33
2.1.1. Vài nét về kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy ...................................................33
2.1.2. Khái quát về trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn ......................................33
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng trung học cơ sở
Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .......................................................34
2.2.1. Tiêu chí và cách cho điểm ...........................................................................34
2.2.2. Mẫu khảo sát................................................................................................35
2.2.3. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ..................................................................................................................35
2.2.4. Thực trạng về đạo đức của học sinh ............................................................42
2.2.5. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................................45
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng trung học

cơ sở Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội..............................................54
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh ...54
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh .....55
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho học sinh .....................56
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động GDĐĐ cho học sinh....................58

v


2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay..................................................................................................59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng trung học cơ sở Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................60
2.4.1. Những mặt mạnh ..........................................................................................60
2.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................63
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN, QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................64
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ..................................................................64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..............................................................64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ...............................................64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..............................................................65
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS Lê
Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay ...................65
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của công tác quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh ..............................................................................65
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực để thực hiện tốt công tác
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................................71
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh ..............................................................................74
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động
tập thể và vui chơi giải trí ......................................................................................76
3.2.5. Biện pháp 5: Đa dạng các phương thức phối kết hợp giữa nhà trường – gia
đình – xã hội trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh..................................79

vi


3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập thể và
chuẩn hóa công tác đánh giá đạo đức cho học sinh .............................................82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay ........................................................................85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................85
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ...............................................................................86
3.4.3. Cách cho điểm và chuẩn đánh giá ...............................................................86
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trƣờng THCS Lê Quý
Đôn trong hai năm học 2015- 2016 và 2016 - 2017 .................................................34
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL,GV, HS, PHHS về mức độ quan trọng của hoạt
động GDĐĐ cho học sinh .........................................................................................35
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học
sinh THCS hiện nay ..................................................................................................36
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh với những quan niệm về đạo đức .......................38
Bảng 2.5. Nhận thức của đội ngũ giáo viên về các hoạt động GDĐĐ cho học sinh ......39
Bảng 2.6. Nhận thức của PHHS về tầm quan trọng của các hoạt động GDĐĐ cho
học sinh .....................................................................................................................41
Bảng 2.7. Thực trạng đạo đức của học sinh trong hai năm học 2015 – 2016, 2016 –
2017 ...........................................................................................................................42
Bảng 2.8. Những nguyên nhân dẫn đến hành vi tiêu cực về đạo đức của học sinh .44
Bảng 2.9. Thực trạng việc thực hiện các mục tiêu GDĐĐ .......................................46
Bảng 2.10. Thực trạng việc thực hiện các nội dung GDĐĐ .....................................47
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng các phƣơng pháp GDĐĐ chủ yếu ...............................49
Bảng 2.12. Nhận xét của CBGV đối với các hình thức GDĐĐ của trƣờng THCS Lê
Quý Đôn ....................................................................................................................50
Bảng 2.13. Thái độ của học sinh đối với các hình thức GDĐĐ của trƣờng THCS Lê
Quý Đôn ....................................................................................................................51
Bảng 2.14. Sự phối hợp giữa cán bộ quản lý với các lực lƣợng giáo dục ................52
Bảng 2.15. Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ .............................................54
Bảng 2.16. Thực trạng việc triển khai hoạt động GDĐĐ của Tổ chuyên môn, Đoàn
thanh niên, GVCN trong nhà trƣờng ........................................................................55
Bảng 2.17. Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho học sinh .................................56
Bảng 2.18. Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về kiểm tra công tác GDĐĐ
cho học sinh...............................................................................................................58
Bảng 2.19. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ...............59

Bảng 3.1. Mẫu khảo nghiệm .....................................................................................86

viii


Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và khả thi của biện pháp
quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trƣờng THCS ..........................................86
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS ...................................89

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chiến lƣợc
quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Vấn đề này đang đặt ra
những yêu cầu to lớn về chất lƣợng nguồn nhân lực con ngƣời. Đó là sự phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, một cách khái quát là phát triển
nhân cách của con ngƣời Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại đang
tạo ra sự thay đổi lớn trong nhận thức của mỗi ngƣời, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay đang là một vấn đề đƣợc cả xã hội
quan tâm. Công tác quản lý giáo dục đạo đức và hoạt động giáo dục đạo đức là
điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo
dục nhân cách, đào tạo con ngƣời trong trƣờng phổ thông, đặc biệt là đối với học
sinh ở lứa tuổi thiếu niên.
Luật giáo dục 2005 đã quy định: “Mục tiêu của giáo dục – đào tạo con ngƣời
Việt Nam là giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.[20]

Trong buổi nói chuyện tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội năm 1964, Bác
Hồ đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một bộ phận quan trọng
có tính chất nền tảng của công tác giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa. Dạy
cũng nhƣ học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài, đức là đạo đức cách mạng, đó là cái
gốc quan trọng”.[22]
Hiện nay nƣớc ta đang hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện vào các lĩnh
vực kinh tế - xã hội của thế giới. Bên cạnh những mặt tích cực, đã phát sinh những
vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, những giá trị
đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc bị xói mòn. Hiện nay, một bộ phận nhỏ
thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức: nhu cầu cá nhân phát
triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống,
ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ, dễ bị lôi cuốn vào việc xấu.
Thực tế, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trƣờng THCS Lê Quý
Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã đƣợc coi trọng

1


và đạt đƣợc thành quả nhất định, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho học sinh. Bên cạnh đó, những biểu hiện của học sinh và thực trạng
quản lý giáo dục đạo đức học sinh đang đặt ra nhiều vấn đề cần đƣợc nhận diện, xác
định, đánh giá đúng để phát hiện trở ngại, khó khăn nhằm có những biện pháp quản
lý phù hợp góp phần tạo nên chuyển biến tích cực trong phát triển nhân cách cho
học sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện nhân cách
học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những lý do đã phân tích ở trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê
Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trƣờng trung học cơ sở, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục của nhà trƣờng.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong trƣờng trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS Lê Quý
Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng trung học cơ sở.
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trƣờng THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trƣờng THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay.

2


4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Với thực trạng đạo đức của học sinh hiện nay, trƣờng THCS Lê Quý Đôn có
thể triển khai các biện pháp nào để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
có hiệu quả?

6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS
Lê Quý Đôn luôn có vị trí chủ đạo trong hoạt động giáo dục của nhà trƣờng. Tuy
nhiên hiện nay quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trƣờng THCS
Lê Quý Đôn vẫn còn những hạn chế và bất cập nhất định. Nếu đề xuất đƣợc các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp với thực trạng
của nhà trƣờng hiện nay thì chất lƣợng giáo dục đạo đức của trƣờng THCS Lê Quý
Đôn sẽ đƣợc cải thiện và nâng cao. Ý thức cũng nhƣ đạo đức học sinh của nhà
trƣờng sẽ tốt hơn, từ đó nhà trƣờng cũng tạo dựng thêm niềm tin của phụ huynh học
sinh khi họ gửi gắm con em họ vào trƣờng.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh của hiệu trƣởng trƣờng THCS.
- Đối tƣợng khảo sát: CBGV, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh
trƣờng THCS Lê Quý Đôn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Thời gian khảo sát trong 2 năm học từ 2015- 2016 và 2016- 2017.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trƣờng trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: nhằm khảo sát thực trạng hoạt động
giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng

3


THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Phƣơng pháp quan sát: Ngƣời nghiên cứu tiếp cận và xem xét môi trƣờng

lớp học, phƣơng pháp, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh. Quan sát nhìn nhận lại thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trong những năm học trƣớc.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên, phụ
huynh, học sinh nhằm thu thập thêm thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tổng kết kinh nghiệm những
năm qua về những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
8.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu, định lƣợng kết quả nghiên cứu:
lập sơ đồ, biểu bảng, thống kê, phân tích các số liệu.
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trƣờng trung học cơ sở.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng
THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng THCS Lê Quý Đôn. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho
các trƣờng trung học cơ sở khác trên địa bàn quận.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

4



Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời cổ đại ở phƣơng Đông, Khổng Tử (551-479-TCN ), nhà triết học nổi
tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo. Ông coi trọng vai trò
của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phƣơng pháp giáo dục cũng nhƣ về
tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của giáo dục đƣợc ghi trong Tứ thƣ và
Ngũ Kinh. Nhƣng vấn đề đạo đức đƣợc đề cập cụ thể và tập trung nhất trong các tác
phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân, Thu” tác giả đã luôn luôn coi trọng việc
GDĐĐ cho con ngƣời. Ông đã đề cập khá sâu sắc quan điểm“Nhân - Trí - Dũng”,
trong đó “Nhân” là lòng thƣơng ngƣời, là yếu tố hạt nhân, đạo đức cơ bản nhất của
con ngƣời. Đứng trên lập trƣờng coi trọng GDĐĐ, có quan điểm nổi tiếng truyền lại
cho đến nay “Lễ trị”, lấy “Lễ” để xử ở đời, góp phần xây dựng một xã hội tốt đời
đẹp đạo, một xã hội hòa bình, ổn định và phát triển. Vì vậy, Khổng Tử luôn luôn
khuyên răn mọi ngƣời phải biết tu thân làm gốc trong mọi hoàn cảnh để giữ cho tâm
mình luôn trong sạch với những suy nghĩ và hành động cho đúng với chuẩn mực
đạo đức.
Ở phƣơng Tây, các nhà triết học nhƣ:

Đêmôcít (460 - 370 TCN) nêu ra những cách để phân biệt Thiện - Ác nhƣ
“nhận ra ngƣời trung thực và ngƣời dối trá không nên chỉ căn cứ vào việc làm của
họ, mà cả ƣớc muốn của họ”, “cái quý của loài vật ở tố chất cơ thể, cái quý của con
ngƣời ở tính cách tinh thần”, “ngƣời tốt thì tốt cả trong ý nghĩ”, “chính trong bất
hạnh ta càng trung thành với nghĩa vụ thiêng liêng”. Đêmôcrít luôn đề cao vai trò
của giáo dục, vai trò của học vấn trong việc hình thành đức hạnh của con ngƣời.
Giáo dục tốt nhất của con ngƣời là môi trƣờng gia đình, ở đó ngƣời cha luôn là tấm
gƣơng chiếu sáng để các con noi theo và nguồn động lực to lớn phấn đấu xây dựng,
hình thành nhân cách đạo đức làm ngƣời. Giáo dục là cơ sở, động lực và có sự

6


thống nhất với học vấn. Có thể thấy, ở một góc độ nào đó, trình độ học vấn là thứ
trang sức cho ngƣời hạnh phúc, là chốn nƣơng thân của kẻ bất hạnh.
Socrates (470 - 399 - TCN) cho rằng “đạo đức và sự hiểu biết quy định, ràng
buộc lẫn nhau. Mỗi ngƣời có đƣợc đạo đức là nhờ có sự hiểu biết, do vậy chỉ sau
khi con ngƣời có hiểu biết nhất định mới trở thành con ngƣời có đạo đức. Quan
điểm đạo đức của Socrates coi tri thức và đạo đức là mối quan hệ tác động qua lại,
làm tiền đề tác động tồn tại lẫn nhau”.
Thời Hy Lạp cổ đại có Aristoste (384-322-TCN) cho rằng “không phải hy
vọng vào Thƣợng đế áp đặt để có ngƣời công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc
phát hiện nhu cầu trên trái đất loài ngƣời, phát triển những quyền lợi chính trị, khoa
học mới tạo nên đƣợc con ngƣời hoàn thiện trong quan hệ đạo đức”.
Trong xã hội cận đại, Komensky (1592 - 1670) nhà sƣ phạm lỗi lạc, nhà giáo
dục nổi tiếng phƣơng Tây thế kỷ XVII ông đã có nhiều đóng góp cho công tác giáo
dục đạo đức qua tác phẩm “Khoa sƣ phạm vĩ đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ
thể trong việc giáo dục làm cơ sở cho nền giáo dục hiện đại sau này. Ông nhấn
mạnh rằng tôn trọng con ngƣời phải bắt đầu từ sự tôn trọng trẻ em. Những trẻ em ý
thức kém về học tập và hạnh kiểm giống nhƣ những trái chín muộn. Chính vì vậy,

nhà giáo phải ngƣời có thái độ gần gũi trân trọng, kiên nhẫn thì mới có thể xoá bỏ,
hạn chế những thói xấu ở học sinh đồng thời khơi dậy tiềm năng, nguồn cảm hứng
học tập, sáng tạo của các em.
Học thuyết Mác – Lênin cho rằng “đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
đƣợc hình thành, phát triển và bổ xung trong quá trình lao động sản xuất và đời
sống cộng đồng xã hội; Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc bởi
vì đạo đức phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội”. [8]
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh hiểu rõ rằng giáo dục là phƣơng tiện chủ yếu nhất để
hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Đất nƣớc “thịnh hay suy, yếu hay
mạnh”, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công hay thất bại đều phụ thuộc
phần lớn vào việc giáo dục, bồi dƣỡng con ngƣời, nhất là những thế hệ kế tục sự
nghiệp cách mạng. Trong đó, Ngƣời đặc biệt quan tâm đến GDĐĐ cho cán bộ, học
sinh, sinh viên, Ngƣời nhấn mạnh "Có tài mà không có đức là người vô dụng, có

7


đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó" để nói lên vai trò của đạo đức trong việc
trau dồi, tu dƣỡng, rèn luyện bản thân. Trong quá trình giáo dục, Ngƣời luôn xác định và
coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trƣờng đƣợc thể hiện trong 5 điều Bác
Hồ dạy: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Người có bốn
đức: cần - kiệm - liêm - chính,… thiếu một đức thì không thành người”. Bác luôn luôn
coi đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng, là mục tiêu của ngƣời cách mạng. Trong Di
Chúc, Ngƣời luôn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn
viên và thanh niên, học sinh để xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội vừa “hồng’’ vừa “chuyên”.[21]
Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời, đã có rất nhiều tác giả nƣớc ta đã nghiên cứu về
vấn đề này nhƣ: Tác giả Phạm Khắc Chƣơng, Hà Nhật Thăng đã đề cập đến các vấn
đề GDĐĐ ở góc độ GDĐĐ gia đình nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc

để dạy học cho học sinh. Vấn đề GDĐĐ đƣợc các tác giả đề cập đến và bàn luận
nhiều nhƣ phạm trù giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình
yêu…Tuy nhiên lại chƣa có sự phân tích và đề xuất về phƣơng pháp giảng dạy và
giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông.
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức một số công trình đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác
GDĐĐ hiện nay.
Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về nguyên nhân dẫn
đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên những mục tiêu và đƣa ra
những giải pháp GDĐĐ cho con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.Tuy nhiên, tác giả chƣa đề cập đến hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trung học cơ sở, mầm ƣơm tƣơng lai của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo dục
hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng
định: Các gia đình, các nhà trƣờng, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có
rất nhiều cố gắng GDĐĐ cho thế hệ trẻ, cho các thành viên.

8


Luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng THCS Chu Văn An - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội” của tác giả
Vƣơng Thị Thanh Huyền.
“Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng Trung học cơ sở Thành phố
Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” của PGS. TS Nguyễn Công Giáp.
Ngoài ra còn có rất nhiều các đề tài khác cũng đã nghiên cứu về GDĐĐ và
hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học cơ sở nói riêng và học sinh nói chung trên
cả nƣớc. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh trung học cơ sở tại trƣờng THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu

Giấy. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc nghiên cứu và đề ra các biện pháp
quản lý là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS vẫn còn nhiều khoảng trống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý (Management) là một hoạt động thực tiễn ra đời rất sớm trong lịch sử.
Nó luôn tồn tại trong mọi thời đại, dƣới các chế độ xã hội và trong mỗi quốc gia.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa, có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và
nghĩa hẹp là do ở những thời điểm lịch sử khác nhau, cùng với sự phát triển của
phƣơng thức sản xuất và nhận thức của con ngƣời.
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau nhƣ
triết học, tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học, quản lý giáo dục... đã tập trung
nhiều công trình nghiên cứu với các quan điểm khác nhau của các nhà khoa học: C.
Mác, F.W Taylor, Herry Fayol, J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich,
Stephan Robbins, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Minh Đạo...
Có thể kể ra một số quan niệm khoa học về quản lý:
C. Mác đã xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã
hội. Ông viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí

9


quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trƣởng”. [8]
F.W Taylor (1856-1915) là một trong những ngƣời đầu tiên khai sinh ra khoa
học quản lý và là “ông tổ” của trƣờng phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản

lý dƣới góc độ kinh tế- kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý hoàn thành công việc của
mình thông qua ngƣời khác và biết đƣợc một cách chính xác họ đã hoàn thành công
việc một các tốt nhất và rẻ nhất”. [13]
Herry Fayol (1986-1925), ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
ngƣời có tầm ảnh hƣởng to lớn trong lịch sử tƣ tƣởng quản lý từ thời kỳ cận- hiện
đại tới nay quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gốm tất cả các khâu: lập
kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển cách kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ
phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức dể đạt đƣợc
mục tiêu để ra”.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới hiệu quả
sự phối hợp hoạt động của nhiều ngƣời đã cho rằng: “Quản lý là một quá trình do một
ngƣời hay nhiều ngƣời thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những ngƣời khác để
đạt kết quả mà một ngƣời hành động riêng rẽ không thể nào đạt đƣợc”.
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Mary Parker Follet cho rằng "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc đƣợc
thực hiện thông qua ngƣời khác”. Quan niệm này đã nhấn mạnh đến khía cạnh coi
quản lý nhƣ một khoa học liên ngành giúp cho nhà quản lý tác động đến đối tƣợng
quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu trong công việc.
Robert Albanese làm rõ hơn khi cho rằng “Quản lý là một quá trình kỹ thuật
và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con ngƣời và tạo
điều kiện thay đổi để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức”.
Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua ngƣời
khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trƣờng thay đổi. Trọng tâm của tiến
trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn”.

10



Nhƣ vậy có thể thấy, các quan điểm của các của các nhà nhiên cứu đều đã
nhấn mạnh đến chức năng của quản lý là hoàn thiện mục tiêu của tổ chức, là quá
trình mà nhà quản lý thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể nhƣ điều khiển, chỉ
huy, tập hợp tận dụng các nguồn lực sẵn có trong tổ chức để thực hiện mục đích đã
đề ra.
Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những ngƣời lao động (khách thể quản lý) nhằm thực
hiện những mục tiêu dự kiến”.[24]
Nguyễn Thị Mỹ Lộc đƣa ra khái niệm về quản lý “Quản lý là tác động có định
hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý
(ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức”.[18]
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt lại phát biểu: “Quản lý là một quá trình định
hƣớng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định”. [23]
Các quan điểm của các nhà khoa học về quản lý có sự khác biệt theo góc độ
khoa học xem xét, nhƣng đều có những điểm chung:
- Quản lý bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể quản lý; Đối tƣợng quản lý; Khách
thể quản lý; Phƣơng pháp quản lý; Công cụ quản lý; Mục tiêu quản lý.
- Chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý thông qua các thành tố khác
nhau của hoạt động quản lý và diễn ra trong một môi trƣờng nhất định.
- Trong quản lý có các nguồn lực, môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo các
tác động quản lý của chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý.
Từ điểm chung trên, luận văn xác định: Quản lý là sự tác động có hướng đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục tiêu quản lý xác định.
Quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân
sự; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Các chức năng quản lý chính là nội
dung và hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục

Các nhà lý luận và quản lý thực tiễn ở nhiều góc độ khác nhau đã đƣa ra

11


nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục:
Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ
chức đƣợc các hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý đƣợc giáo dục, tức là cụ thể hóa
đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu
của nhân dân, của đất nƣớc”. [15]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính
chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”.[24]
Hiểu theo nghĩa rộng thì quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng xã hội nhằm mục đích đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu của xã hội. Ngày nay, công tác giáo dục không chỉ áp dụng với thế hệ trẻ mà
còn đúng với mọi ngƣời, mọi lứa tuổi nhƣng trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
nên quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các nhà trƣờng
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhƣ vậy, có nhiều cách để diễn đạt quan niệm về quản lý giáo dục nhƣng nói
chung các quan niệm đều đề cập đến các yếu tố: Chủ thể quản lý giáo dục; khách
thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức
(phƣơng pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật)
quản lý giáo dục. Từ đó, luận văn xác định: Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và

đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nƣớc đề ra.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “trƣờng học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai nhân tố Thầy Trò. Trƣờng học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”.[7]

12


Nhà trƣờng là một tổ chức xã hội nhằm thực hiện chức năng kiến tạo, truyền
đạt kinh nghiệm, kiến thức cho thế hệ trẻ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội. Hoạt
động dạy – học và giáo dục của nhà trƣờng nhƣ một hoạt động xã hội, nó gắn liền
với các hoạt động của con ngƣời. Dạy - học là hoạt động đƣợc tiến hành có tổ chức,
kế hoạch, nội dung và phƣơng pháp sƣ phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và
nhận thức của ngƣời học. Đây chính là con đƣờng thuận lợi nhất, cơ bản nhất giúp
ngƣời học trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh đƣợc tri thức, kỹ
năng hiệu quả và chất lƣợng. Quá trình đó, đƣợc diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm tra
đánh giá và điều chỉnh thƣờng xuyên đƣợc tổ chức thực hiện ở các cơ sở giáo dục,
đó là nhà trƣờng và đƣợc quản lý một cách khoa học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trƣờng ở Việt Nam là thực hiện
đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ
trẻ và với từng học sinh”. [14]
Tác giả Phạm Viết Vƣợng đã phân tích và khẳng định vai trò của giáo viên và các
lực lƣợng giáo dục khác trong quá trình thực hiện mực tiêu giáo dục nhà trƣờng.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng “Quản lý nhà trƣờng là tập hợp
những tác động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội đóng
góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất

lƣợng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới”.[24]
Qua khái niệm trên, tác giả đề cập ngoài vai trò của giáo viên, học sinh, đội ngũ
quản lý còn nhấn mạnh vai trò của nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tƣ cơ
sở vật chất kỹ thuật để góp phần thực hiện tốt hơn mục tiêu giáo dục nhà trƣờng.
Hoạt động của nhà trƣờng nhằm mục đích hình thành và phát triển nhân cách
cho học sinh, kết quả thu đƣợc là những con ngƣời có tri thức phù hợp với lứa tuổi
học sinh, có xu hƣớng, ý chí, lý tƣởng, tình cảm, động cơ, thói quen… theo một
định hƣớng nhất định; không phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần hay hàng
hóa. Vì vậy so với các ngành quản lý khác thì quản lý nhà trƣờng đòi hỏi yêu cầu
cao hơn rất nhiều và nó không cho phép có sản phẩm hỏng.
Tóm lại, quản lý nhà trƣờng là một công việc phức tạp, là một quá trình tác

13


động có ý thức của bộ máy quản lý lên mọi đối tƣợng tham gia quá trình giáo dục
của nhà trƣờng, gồm: giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các nguồn lực khác cho
hoạt động giáo dục nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà
trƣờng một cách có hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Khái niệm đạo đức
Theo nghĩa Hán Việt, đạo là chỉ con đƣờng, còn đức là tính tốt hoặc những
công trạng tạo nên đƣợc dùng để chỉ một thành tố trong tính cách và giá trị của mỗi
con ngƣời. Ngƣời có đạo đức là ngƣời có sự rèn luyện, thực hành các lời răn dạy về
đạo đức, sống chuẩn mực và có nét đẹp cả về tâm hồn và đời sống.
Từ nhiều góc độ khác nhau đã có nhiều định nghĩa về đạo đức nhƣ:
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy
tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời bằng các quan niệm về

thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự. [21] Đây là một định nghĩa
tổng quát nhất gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực đạo đức của con ngƣời.
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội.[17]
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực trong mối quan hệ của con ngƣời
với con ngƣời. [15]
Theo nghĩa rộng, đạo đức là thành phần cơ bản và phản ánh bộ mặt nhân
cách của mỗi cá nhân đã đƣợc xã hội hóa. Đạo đức liên quan chặt chẽ tới phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống và đƣợc biểu hiện qua đời sống tinh thần, lành mạnh,
trong sáng, qua hành động giải quyết hợp lý, hiệu quả những mâu thuẫn. Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội nên phản ánh đƣợc ý thức chính trị của mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp trong giai cấp đó với các vấn đề xã hội đang tồn tại.
Ngày nay, đạo đức đƣợc định nghĩa “là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn

14


×