Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÁN PHÙNG THỊNH

CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÁN PHÙNG THỊNH

CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình tác giả đã
nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan hữu quan
và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Hữu
Châu ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình từ việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cƣơng cũng nhƣ trong
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn: Khoa Quản lý giáo dục, Phòng Sau đại học trƣờng
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, cảm ơn các thầy cô giảng viên
đã bổ trợ kiến thức khoa học, phƣơng pháp luận, hƣớng dẫn và tạo điều kiện
để tác giả hoàn thành bản luận văn của mình.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ; Huyện uỷ,
HĐND, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện Tam Nông; Lãnh đạo trƣờng, tổ
khối chuyên môn các trƣờng mầm non; phụ huynh học sinh và Nhân dân trên địa
bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp, gia
đình, ngƣời thân đã quan tâm động viên giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả rất
nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, khảo
sát, thực nghiệm để thực hiện đề tài nhƣng chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót; do vậy, rất mong nhận đƣợc các ý kiến góp ý chân tình, chỉ
dẫn của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tác giả bổ sung và hoàn
thiện bản luận văn này./.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2018
HỌC VIÊN

Hán Phùng Thịnh

i



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL:

Cán bộ quản lý

CSGDMN:

Cơ sở giáo dục mầm non

CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐNGVMN:

Đội ngũ giáo viên mầm non

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDNN-GDTX:

Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thƣờng xuyên

GV:

Giáo viên


GVMN:

Giáo viên mầm non

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HS:

Học sinh

MN:

Mầm non

QLGD:

Quản lý giáo dục

TCCB:

Tổ chức cán bộ

TH:

Tiểu học

THCS:


Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHH:

Xã hội hóa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các cụm từ viết tắt ......................................................................... ii
Danh mục các bảng ....................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CHUẨN QUỐC GIA .................... 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................. 12
l.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 16

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................... 16
1.2.2. Cơ sở giáo dục mầm non ............................................................ 17
1.2.3. Giáo viên mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non ..................... 18
1.2.4. Cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia ............................. 19
1.2.5. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu của cơ
sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia ............................................. 22
1.3. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non phấn
đấu đạt chuẩn quốc gia................................................................................ 24
1.3.1. Tham mưu cho UBND huyện trong quy hoạch, tuyển dụng
GVMN cho các cơ sở GDMN phấn đấu đạt chuẩn quốc gia .................... 24
1.3.2. Đánh giá đội ngũ GVMN tại các cơ sở GDMN phấn đấu đạt
chuẩn quốc gia ..................................................................................... 24
1.3.3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GVMN tại các cơ sở GDMN phấn
đấu đạt chuẩn quốc gia ........................................................................ 25
1.3.4. Ban hành, thực hiện các chính sách cho đội ngũ GVMN tại
các cơ sở GDMN phấn đấu đạt chuẩn quốc gia ................................... 26
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chuẩn bị đội ngũ giáo viên
tại các cơ sở giáo dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia ................ 27
iii


1.4.1. Yếu tố về quản lý Nhà nước ........................................................ 27
1.4.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội ............................................................. 27
1.4.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường ............................................... 28
1.4.4. Các yếu tố khác .......................................................................... 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CHO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TẠI HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................ 34

2.1. Khái quát tình hình GD&ĐT huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........ 30
2.1.1. Về quy mô mạng lưới trường, lớp học ......................................... 30
2.1.2. Về các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục ............................. 30
2.1.3. Về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ........ 31
2.1.4. Về chất lượng giáo dục ............................................................... 33
2.2. Hiện trạng đội ngũ giáo viên mầm non tại huyện Tam Nông ........... 34
2.2.1. Các cơ sở giáo dục mầm non đã đạt chuẩn quốc gia .................. 34
2.2.2. Các cơ sở giáo dục mầm non chưa đạt chuẩn quốc gia: ............. 36
2.3. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên tại các cơ sở GDMN
chƣa đạt chuẩn quốc gia thuộc huyện Tam Nông .................................... 37
2.3.1. Phương pháp luận nghiên cứu .................................................... 37
2.3.2. Các vấn đề thực trạng đội ngũ giáo viên tại các cơ sở GDMN
chưa đạt chuẩn quốc gia thuộc huyện Tam Nông ................................. 40
2.4. Đánh giá thực trạng chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho các cơ sở giáo
dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia thuộc huyện Tam Nông .......... 62
2.4.1. Công tác tham mưu cho UBND huyện về quy hoạch, tuyển dụng .... 62
2.4.2. Số lượng, cơ cấu, chuyên môn nghiệp vụ .................................... 63
2.4.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN........................... 64
2.4.4. Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách cho đội ngũ
GV thuộc các cơ sở GDMN phấn đấu đạt chuẩn quốc gia .................... 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 66
iv


CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON PHẤN ĐẤU ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ..... 67
3.1. Định hƣớng phát triển trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia tại
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới ................................ 67
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại

các trƣờng mầm non xây dựng chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 69
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................. 69
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 70
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.............................................. 70
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi................................................. 71
3.3. Các biện pháp chuẩn bị đội ngũ GV cho các cơ sở GDMN phấn
đấu đạt chuẩn quốc gia .............................................................................. 71
3.3.1. Tham mưu cho các cấp có thẩm quyền quy hoạch, tuyển dụng
đội ngũ giáo viên cho các cơ sở GDMN phấn đấu đạt chuẩn quốc gia .... 71
3.3.2. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về chuẩn nghề nghiệp ........... 74
3.3.3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia ............................................... 77
3.3.4. Tạo môi trường làm việc thuận lợi, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật phù hợp ........................................................................ 79
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ............................................................................................... 80
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp đã đề xuất .......................................................... 80
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 81
3.4.3. Nhận xét ..................................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 89
PHỤ LỤC.................................................................................................... 92
v


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Tổng hợp trƣờng, lớp, học sinh (năm học 2016-2017) .............. 30
Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất (năm học 2016-2017) .......... 31
Tổng hợp tình hình đội ngũ (năm học 2016-2017).................... 32

Bảng 2.4.

Tổng hợp tình hình đội ngũ CB,GV,nhân viên các trƣờng
mầm non đạt chuẩn quốc gia(năm học 2016-2017) .................. 35
Tổng hợp tình hình đội ngũ CB,GV,nhân viên các trƣờng
mầm non chƣa đạt chuẩn quốc gia (năm học 2016-2017) ......... 36
Số lƣợng, tỷ lệ giáo viên/nhóm trẻ và nhu cầu bổ sung giáo

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

viên mầm non tại huyện Tam Nông, năm học 2016 - 2017....... 40
Bảng 2.7. Trình độ đào tạo của giáo viên 05 trƣờng mầm non tại
huyện Tam Nông tính đến thời điểm tháng 6/2017 ................... 43
Bảng 2.8. Cơ cấu theo tuổi của các giáo viên, năm học 2016 - 2017 ........ 44
Bảng 2.9. Cơ cấu giáo viên theo giới tính năm học 2016 - 2017 ............... 45
Bảng 2.10. Thời gian công tác của giáo viên tính đến tháng 4/2017 ........... 46
Bảng 2.11. Trình độ lý luận, các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình
độ của giáo viên 05 trƣờng mầm non phấn đấu đạt chuẩn ........ 48
Bảng 2.12. Kết quả xếp loại giáo viên tại 05 trƣờng phấn đấu đạt chuẩn,
năm học 2016 - 2017 ................................................................ 49
Bảng 2.13. Tỷ lệ giáo viên đạt dạy giỏi cấp trƣờng và cấp huyện trở lên .... 50

Bảng 2.14. Tỷ lệ giáo viên đạt đạt danh hiệu lao động tiên tiến và chiến
sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong năm học 2016-2017 ............... 51
Bảng 2.15. Khảo sát mức độ hài lòng của cha mẹ trẻ đối với các hoạt
động phát triển nhận thức cho trẻ của các nhà trƣờng và
mức độ hài lòng đối với giáo viên ............................................ 56
Bảng 2.16. Khảo sát giáo viên nói ngọng tại một số trƣờng mầm non
trên địa bàn huyện Tam Nông .................................................. 58
Bảng 2.17. Kết quả bố trí đội ngũ GV tại các trƣờng mầm non phấn đấu đạt
chuẩn huyện Tam Nông (tính đến tháng 6/2017)............................................65
Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp..................... 82

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ....................... 82

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Tỷ lệ thừa thiếu giáo viên mầm non trong năm học 20162017 tại 05 điểm trƣờng phấn đấu đạt chuẩn ....................... 42

Biểu đồ 2.2:

Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi năm học 2016-2017 .............. 44

Biểu đồ 2.3:


Cơ cấu giáo viên theo giới tính năm học 2016-2017 ............ 46

Biểu đồ 2.4:

Cơ cấu giáo viên theo năm công tác tính đến thời điểm
tháng 4/2017........................................................................ 47

Biểu đồ 2.5:

Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ...... 52

Biểu đồ 2.6.

Tƣơng quan mức độ hài lòng của cha mẹ trẻ đối với sự
nhiệt huyết và chất lƣợng chuyên môn của giáo viên ........... 56

Biểu đồ 3.1.

Mối tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
những biện pháp đã đề xuất (dựa trên giá trị trung bình) ..... 83

Hình ảnh 2.11: Giờ vận động chung của các bé tại trƣờng Mầm non Thọ
Văn, Tam Nông, Phú Thọ … ............................................... 54

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc hào hùng của
dân tộc Việt Nam; sự học luôn đƣợc coi trọng và đánh giá là cao quý nhất ở
trên đời, càng đời sau càng đƣợc phát triển sâu rộng hơn, quy mô, cơ cấu lớn
hơn, hiện đại hơn đời trƣớc. Đảng và Nhà nƣớc luôn xác định sự nghiệp giáo
dục là quốc sách hàng đầu, vì GD&ĐT là nền tảng, là động lực của sự phát
triển kinh tế, xã hội đất nƣớc trong mọi thời kỳ lịch sử phát triển.
Xuất phát từ quan điểm trên, nội dung các Nghị quyết Đại hội Đảng
đều nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu
then chốt” Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX [14].
Báo cáo chính trị trình Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy
vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với
sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước”[14].
Luật Giáo dục năm 2005 nêu rõ “Phát triển giáo dục phải gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc
phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”[23].
Sau hơn ba thập kỷ đổi mới và phát triển, GD&ĐT nƣớc ta đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn, quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc mở rộng, hình
thành nên các loại hình giáo dục, ngày càng đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập
của ngƣời dân; chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của học tập suốt đời xã hội; CSVC, trang thiết bị dạy học, tại các nhà trƣờng
đƣợc đầu tƣ khang trang hơn, theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa; việc đầu tƣ
1


hệ thống và ứng dụng công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ trong những

năm gần đây. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển chất lƣợng giáo dục và đào
tạo còn bộc một số yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chƣa đáp
ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc
và hội nhập với khu, thế giới. Để nhƣ vậy, cần phát triển mạnh GD&ĐT, cùng
với khoa học công nghệ, nhằm tạo nên nguồn nhân lực có đủ năng lực, phẩm
chất, tri thức góp phần xây dựng đất nƣớc; để thực hiện đƣợc điều đó chúng ta
phải đầu tƣ mọi nguồn lực, trong đó đầu tƣ xây dựng trƣờng học đạt chuẩn
quốc gia là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT.
Xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia nói chung, trƣờng mầm
non đạt chuẩn quốc gia nói riêng, thực chất là xây dựng CSVC, trang
thiết bị, phƣơng tiện, kỹ thuật dạy học, con ngƣời,... với mục đích kiên
cố hóa theo chuẩn quốc gia, mục tiêu này ngày càng đƣợc xác định rõ
trong các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch của Đảng, Chính phủ. Vì vậy,
việc xây dựng trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công những chủ
trƣơng của của Đảng, Nhà nƣớc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của Nhân dân.
Nhằm cụ thể hóa việc thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc về xây dựng nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa; Ngành Giáo dục chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành, các
địa phƣơng ban hành các văn bản pháp quy đƣa vào thực hiện, tạo sự đồng bộ
trong quản lý, điều hành, đó là:
- Điều lệ trƣờng mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
04/VBHN-BGD&ĐT ngày 24/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quy chế công nhận trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia quy định tại
Thông tƣ số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD&ĐT.
- Thông tƣ liên tịch số 06/2015/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 16/3/2015

2



của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ Quy định về danh mục khung vị
trí việc làm và định mức số lƣợng ngƣời làm việc trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP
ngày 27/7/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán
bộ, công chức, viên chức;
- Thông tƣ số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 về việc ban hành
Quy định Chuẩn hiệu trƣởng trƣờng mầm non;
- Văn bản số 3619/BGDĐT-NGCBQLGD về việc hƣớng dẫn đánh giá
hiệu trƣởng trƣờng mầm non theo Thông tƣ số 17/2011/TT-BGDĐT;
- Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 về ban hành
Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
- Văn bản số 1700/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 26/3/2012 về việc
hƣớng dẫn đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT;
- Hƣớng dẫn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/02/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Hƣớng dẫn đánh giá xếp loại Phó Hiệu trƣởng
các trƣờng mầm non, phổ thông và phó giám đốc TTGDTX;
Trong xây dựng, phát triển trƣờng học đạt chuẩn Quốc gia nói chung,
xây dựng trƣờng MN đạt chuẩn Quốc gia nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,
giai đoạn 2012-2017 đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, tính đến hết tháng
6/2017 toàn tỉnh Phú Thọ có 630/919 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ
68,8%. Tỷ lệ trƣờng học đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Phú Thọ ngày càng tăng,
góp phần thay đổi diện mạo các cơ sở giáo dục và đào tạo, nhiều CSVC,


3


trƣờng lớp học, trang thiết bị dạy học đạt chuẩn, chất lƣợng giáo dục có nhiều
bƣớc chuyển biến rõ rệt.
Huyện Tam Nông có vị trí thuận lợi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú
Thọ, là huyện tiếp giáp giữa huyện miền núi và đồng bằng của tỉnh Phú Thọ,
có diện tích tự nhiên 15.597,92 ha, dân số trên 82.000 ngƣời. Hiện tại, huyện
có 20 xã, thị trấn, đƣợc tái lập từ huyện Tam Thanh vào tháng 9/1999. Phong
trào giáo dục đào tạo của huyện còn gặp nhiều khó khăn.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản
lý nhằm xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia tại tỉnh Phú Thọ đƣợc các cấp
uỷ, chính quyền, địa phƣơng, ngành GD&ĐT, các tổ chức đoàn thể và Nhân
dân quan tâm. Đến năm học 2016 - 2017, trên địa bàn huyện có 43/59
trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 72,8%;
trong đó: 15/20 trƣờng mầm non, chiếm tỷ lệ 75% (12 trƣờng đạt mức độ I,
03 trƣờng đạt mức độ II); 18/20 trƣờng tiểu học, chiếm tỷ lệ 90%; 11/19
trƣờng THCS, chiếm tỷ lệ 57,9%.
Vào năm 2012, trên địa bàn huyện Tam Nông đƣợc UBND tỉnh Phú
Thọ ra quyết định chuyển đổi 20 trƣờng mầm non bán công thành 20 trƣờng
mầm non công lập, trong khoảng thời gian 05 năm trong huyện có 14/20
trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 70%. Thực hiện các Nghị
quyết, kế hoạch về xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Trong giai đoạn 2016 - 2020 cấp học mầm non có 03 trƣờng đăng ký phấn
đấu xây dựng để đạt chuẩn quốc gia, nâng số trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc
gia toàn huyện lên 18/20 trƣờng, chiếm tỷ lệ 90% vào năm 2020. Để thực hiện
đƣợc mục tiêu kế hoạch đã đặt ra, chính quyền địa phƣơng các cấp, ngành Giáo
dục huyện, các cơ sở giáo dục mầm non phải chú trọng trong việc chuẩn bị đội
ngũ giáo viên đảm bảo theo quy định, đồng thời có những giải pháp nâng cao
chất lƣợng đội ngũ nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

trong thời kỳ hội nhập.

4


Một trong những tiêu chuẩn quyết định đến việc cơ cơ sở giáo dục đạt
chuẩn, và duy trì chuẩn quốc gia đó là nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ
giáo viên; Tam Nông đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu từ chính
những đơn vị trong huyện; tuy nhiên, khi triển khai nhân rộng lại gặp r ấ t
nhiều khó khăn, vƣớng mắc mà trong đó chƣa làm rõ vai trò, trách nhiệm của
Phòng GD&ĐT; để từ đó, đề xuất những biện pháp phù hợp, khả thi cao,
khắc phục đƣợc những tồn tại, hạn chế, những khó khăn, vƣớng mắc trong
thực hiện các nội dung quản lý của Phòng GD&ĐT;
Trên cơ sở các phân tích ở trên, là chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện, bản thân đã nhiều năm là thành viên trong tổ kiểm tra, tƣ vấn xây
dựng trƣờng chuẩn quốc gia, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Chuẩn bị đội ngũ
giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia tại
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác xây dựng trƣờng
mầm non đạt chuẩn quốc gia, nhận thấy việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên đảm
bảo về cơ cấu, số lƣợng và chất lƣợng đóng vai trò quan trọng nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định trong xây dựng trƣờng đạt chuẩn
quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn xây
dựng trƣờng mầm non chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên các trƣờng mầm non
đang phấn đấu đạt chuẩn tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi đƣợc đặt ra cho nghiên cứu của luận văn này là: Nội dung
chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non phấn đấu đạt
chuẩn quốc gia? Những biện pháp, cách thức chuẩn bị đội ngũ giáo viên tại
các cơ sở giáo dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia?
5


5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc xây dựng trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia tại Tam Nông luôn
nhận đƣợc sự quan tâm đầu tƣ rất lớn của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phƣơng; sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Tam
Nông, chính quyền các đoàn thể các địa phƣơng. Nhƣng tiến độ hiện nay còn
chậm cả huyện mới có 15/20 trƣờng mầm non đạt chuẩn, đặc biệt trong quá trình
xây dựng chuẩn, tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên còn gặp phải nhiều khó khăn; vì
vậy nếu có những biện pháp khoa học, phù hợp nhằm xây dựng, quản lý, sử dụng
và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sự say mê, nhiệt huyết của đội ngũ
thì việc xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia sẽ phát triển nhanh hơn và có hiệu
quả hơn. Ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh, nâng cao chất
lƣợng giáo dục, đáp ứng đƣợc xu thế của nền giáo dục trong tƣơng lai.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
- Đánh giá thực trạng số lƣợng, cơ cấu, năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất, đạo đức, lối sống,... của đội ngũ giáo viên MN trong xây
dựng trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Những giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ, quản lý, sử dụng đội
ngũ nhằm đáp ứng việc duy trì và phát triển lên mức độ cao hơn ở lần duy trì,
công nhận lại chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ GD&ĐT.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát 05 trƣờng mầm non (Thọ Văn, Văn

Lƣơng, Hƣơng Nha, Hùng Đô, Quang Húc) tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Khách thể điều tra: Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng GD&ĐT;
phòng Nội vụ; các ban ngành, đoàn thể có liên quan trong huyện; Đảng ủy,
chính quyền 05 xã; lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, nhân viên các trƣờng mầm
non huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ; Phụ huynh học sinh có con em đang
theo học tại 05 trƣờng nêu trên.

6


8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thông qua việc nghiên cứu các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các Văn bản hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành,
tỉnh, huyện.
- Nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến trƣờng học đạt
chuẩn quốc gia, xây dựng và phát triển đội ngũ, từ đó nhằm phân tích, so
sánh, tổng hợp, khái quát hoá các vấn đề lí luận về quản lý xây dựng trƣờng
đạt chuẩn quốc gia, chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
- Các tài liệu liên quan đến công tác xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia;
chuẩn đầu ra, chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế trên địa bàn 05 xã Thọ Văn, Văn Lƣơng,
Hƣơng Nha, Hùng Đô, Quang Húc.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu từ các cơ quan quản lý giáo dục cấp
tỉnh, huyện, xã và tại các trƣờng MN trên địa bàn huyện Tam nông.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê toán học, xử lý phân tích số liệu.
- Phƣơng pháp phân tích, dự báo thông qua các kết quả thu thập và điều
tra khảo sát.

9. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo dục
mầm non chuẩn quốc gia.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho
các cơ sở giáo dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Các biện pháp chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho các cơ sở giáo
dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Tổ chức Unessco đã tổng kết về vai trò của giáo viên nói chung,
GVMN nói riêng ngày càng thay đổi theo hƣớng: Phải đảm nhận nhiều chức
năng hơn so với trƣớc, thực hiện công tác nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
theo chƣơng trình giáo dục, bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng cho trẻ,... sử
dụng tối đa các hình thức, phƣơng tiện dạy học, đồ dùng, đồ chơi trong giáo
dục trẻ; thay đổi tính chất mối quan hệ cô trẻ; yêu cầu phải sử dụng rộng rãi
hơn, sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại, do đó ngƣời giáo viên phải
trang bị thêm cho giáo viên các kiến thức, kỹ năng cần thiết.
Tác giả Bernd Meier viết: “Người giáo viên cần phải có các năng lực
nòng cốt như: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực chẩn đoán; năng
lực kiểm tra, đánh giá; năng lực tư vấn; năng lực tiếp tục phát triển nghề
nghiệp...” trích trong cuốn sách lý luận dạy học hiện đại.

Christian Batal trong bộ sách “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực
nhà nước” đã khẳng định một lý thuyết tổng thể về sự phát triển nguồn nhân
lực. Ông cho rằng, quá trình phát triển nguồn nhân lực, bắt đầu từ khâu kiểm
kê, đánh giá, đến nâng cao năng lực, hiệu quả của nguồn nhân lực.
Paul Hersey và Ken Blanc Harsey trong cuốn sách “Quản lý nguồn
nhân lực” nêu các cách thức tiếp cận ứng dụng các khoa học về hành vi,
xem đó là những công cụ quan trọng giúp nâng cao năng suất, chất lƣợng,
hiệu quả của các hoạt động. Công trình nghiên cứu này đã cung cấp một
cách khá toàn diện và đầy đủ thông tin về khoa học quản lý nguồn lực trên
cơ sở trình bày một cách khái quát và chuyên sâu những nội dung, nguyên lý
cơ bản của quản lý phát triển nguồn nhân lực, đi từ khoa học hành vi đến các
8


phƣơng pháp lãnh đạo quản lý cụ thể nhƣ: lãnh đạo quản lý theo tình huống,
xây dựng các mối quan hệ hiệu quả, tổ chức các nhóm hành động, nhóm liên
kết, hoạch định mục tiêu, kế hoạch, đƣa ra quyết định hợp lý,...
Khi đề cập đến vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, ngoài sự
thống nhất về nội dung các nhiệm vụ với quản lý phát triển nguồn nhân lực,
trong thời gian gần đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới dành sự quan tâm đặc
biệt tới chất lƣợng ngƣời lao động sƣ phạm, đặc biệt đề cao việc thúc đẩy sự phát
triển bền vững và thích ứng nhanh của các chuyên gia giáo dục. Trong đó, việc
xuất hiện khoa học công nghệ dạy học mới, hiện đại, tinh vi, dẫn đến nhu cầu
thích ứng với thay đổi, từ đó vai trò của ngƣời thầy và phƣơng pháp, hình thức
dạy học của họ càng quan trọng, cấp thiết với vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, định
hƣớng trong quá trình dạy học. kéo theo các hình thức, phƣơng thức đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn, từ đó việc giảm các
giờ dạy lý thuyết trên đƣợc chú trọng, hình thức tổ chức dạy học lấy học trò làm
trung tâm mang lại hiệu quả cao.
Michael Fullan, Andy Hargreaver đề cập đến các phƣơng diện phát triển

giáo viên gồm: Phát triển về tâm lý, gồm có 4 cấp độ: (1) Tự bảo vệ tiền đạo
đức, phụ thuộc một chiều; bảo thủ phủ định đạo đức, tự lập; lƣơng tâm, đạo đức
phụ thuộc có điều kiện; tự lập tự chủ nguyên tắc tích hợp. (2) Phát triển chuyên
môn, nghiệp vụ gồm 6 cấp độ: Phát triển các kỹ năng tồn tại; thành thạo các kỹ
năng dạy học cơ bản; mở rộng sự linh hoạt chuyên môn; trở thành chuyên gia;
góp phần phát triển chuyên môn của đồng nghiệp; tham gia đƣa ra các quyết
sách giáo dục ở mọi cấp độ. (3) Phát triển chu kỳ nghề nghiệp gồm 5 cấp độ:
Khởi động nghề nghiệp; ổn định gắn bó nghề nghiệp; các thách thức và mối
quan tâm mới; trở nên chuyên nghiệp; chuẩn bị nghỉ hƣu.
Quá trình cải cách giáo dục ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa giai đoạn
từ năm 1978 - 2003 đã nhấn mạnh: Muốn phục hƣng dân tộc phải dựa vào
giáo dục mà muốn phục hƣng giáo dục phải dựa vào đội ngũ GV. Quan tâm

9


và chú ý đến đội ngũ GV là quan điểm đúng đắn và phù hợp, vì GV là ngƣời
chịu trách nhiệm trực tiếp, ngƣời quyết định lớn nhất đến sự thành công hay
sự thành bại của công tác giáo dục.
Nhìn chung, trên thế giới các nƣớc coi đội ngũ GV là một trong những
điều kiện tiền đề, cơ bản để phát triển giáo dục. Đó là: Nguồn lực kinh tế dành
cho giáo dục; các chính sách, công cụ, thể chế hóa giáo dục; CSVC, trang
thiết bị, kỹ thuật; ngƣời lao động sƣ phạm và ngƣời học; nghiên cứu giáo dục,
lý luận giáo dục và thông tin giáo dục.
Kinh nghiệm một số quốc gia về phát triển đội ngũ giáo viên
Năm 1998, UNESCO tổ chức hội nghị tại Nepal khẳng định khoa học
tổ chức quản lý nhà trƣờng: “Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là
vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Các trƣờng sƣ phạm ở Úc, New Zealand, Canada,... đã thành lập các
ban, khoa chuyên sâu về bồi dƣỡng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên.

Tại Pakistan, quy định chƣơng trình bồi dƣỡng về sƣ phạm cho giáo
viên trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung nhƣ bồi dƣỡng nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phƣơng pháp nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá và
nhận xét học sinh,... đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chƣa đủ 3 năm
thâm niên trong nghề.
Tại Philippin, việc bồi dƣỡng giáo viên không tổ chức vào các khóa học
trong thời gian học sinh nghỉ hè.
Tại Nhật Bản, bồi dƣỡng, đào tạo lại giáo viên và CBQL giáo dục là
nhiệm vụ bắt buộc đối với ngƣời lao động sƣ phạm. Tùy theo thực tế của từng
nhà trƣờng, từng đối tƣợng giáo viên mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các
phƣơng thức bồi dƣỡng phù hợp. Đặc biệt ở Nhật Bản coi trọng đặc biệt đến
việc xây dựng và phát triển đội ngũ ngƣời lao động sƣ phạm. Luật giáo dục
Nhật Bản quy định rõ: “Địa vị xã hội của Giáo viên phải được tôn trọng, sự
đối xử đúng đắn và phù hợp với giáo viên phải được đảm bảo”.

10


Nhà giáo dục học Giselle O.Martin Kniep đã chỉ ra: “Tám đổi mới để
trở thành người giáo viên giỏi” Theo ông, việc vận dụng những thủ thuật và
đổi mới PPDH trong từng lớp cụ thể là một quá trình học tập sáng tạo không
ngừng của ngƣời GV.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Cải cách giáo dục ở các nƣớc trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc phát
triển diễn ra theo khuynh hƣớng chuẩn hóa, hoặc dựa vào chuẩn. Nhiều quốc
gia đã xây dựng bộ chuẩn cho giáo dục: Chuẩn chất lƣợng giáo dục; chuẩn
nhà trƣờng; chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; chuẩn giáo viên. Trong bộ chuẩn
giáo viên có nhiều tiêu chuẩn và tiêu chí nhƣ: trình độ đào tạo, bồi dƣỡng ;
đạo đức nghề nghiệp; mối liên hệ trong giáo dục của giáo viên; chuẩn chức
danh, chuẩn nghề nghiệp...theo từng ngành học, cấp học, môn học.

Tại Hoa Kỳ, Ủy ban quốc gia chuẩn nghề dạy học đƣợc thành lập năm
1987, đã đề xuất 5 điểm cốt lõi để các Bang vận dụng: (1) Ngƣời giáo viên
tận tâm, tận lực với học sinh và việc học; (2) Ngƣời giáo viên làm chủ môn
học, biết cách dạy môn học của mình và liên hệ với các môn học khác; (3)
Ngƣời giáo viên có tinh thần, trách nhiệm với giảng dạy, quản lý, kiểm tra,
đánh giá việc học học sinh; (4) Ngƣời giáo viên thƣờng xuyên suy nghĩ sáng
tạo, phát triển kinh nghiệm nghề nghiệp; (5) Giáo viên là thành viên đáng tin
cậy của cộng đồng học tập, biết cộng tác với đồng nghiệp, hợp tác với cha mẹ
học sinh. Dựa vào 5 đề xuất cốt lõi đó, mỗi Bang xây dựng bộ chuẩn nghề
nghiệp riêng cho giáo viên.
Úc xây dựng khung quốc gia về chuẩn nghề dạy học, gồm có 4 lĩnh vực
chuẩn nghề nghiệp: Kiến thức nghề nghiệp; Thực hành nghề nghiệp; Giá trị
nghề nghiệp; Quan hệ nghề nghiệp.
Anh xây dựng Bộ chuẩn nghề nghiệp GV có 3 lĩnh vực liên quan đến
nhau: Đặc trƣng nghề nghiệp; kiến thức và sự am hiểu nghề; kỹ năng nghề
nghiệp, mỗi lĩnh vực có các tiêu chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đƣợc

11


xác định cụ thể cho từng giai đoạn phát triển nghề của GV: GV mới vào nghề
(33 tiêu chuẩn), mọi GV thực thụ (44 tiêu chuẩn), GV giỏi (cộng thêm 15 tiêu
chuẩn) , GV giỏi cấp quốc gia (công thêm 3 tiêu chuẩn).
Cộng hòa liên bang Đức, những nét chính về hình ảnh nghề nghiệp giáo
viên là: (1) Giáo viên là những chuyên gia về dạy học, nhiệm vụ của họ là xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá quá trình dạy học; (2) Giáo viên
phải có ý thức gắn bó chặt chẽ nhiệm vụ dạy học với cuộc sống nhà trƣờng; (3)
Giáo viên thực thi nhiệm vụ đánh giá và tƣ vấn một cách công bằng, trách
nhiệm, vì vậy cần năng lực về tâm lý sƣ phạm và chẩn đoán; (4) Giáo viên liên
tục phát triển các năng lực nghề nghiệp của mình, tận dụng mọi cơ hội để phát

triển nghề nghiệp; (5) Giáo viên tham gia xây dựng một nền văn hóa học
đƣờng, khuyến khích học tập.
Nhìn chung, quan điểm chuẩn nghề nghiệp giáo viên đƣợc các nƣớc
trên thế giới tập trung vào các vấn đề sau:
- Các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sƣ phạm, kỹ năng
mềm trong xử lí tình huống; đạo đức nghề nghiệp của ngƣời giáo viên nhƣ:
Kiến thức chuyên môn, phƣơng pháp nghiệp vụ sƣ phạm, quản lý, kiểm tra và
đánh giá, gƣơng mẫu, trách nhiệm trong phát triển văn hóa học đƣờng, cộng
đồng hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ trong giảng
dạy, giao tiếp, khai thác, sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại,...
- Với những giáo viên có thâm niên cao, giáo viên ít thâm niên, giáo viên
tay nghề cao,...có yêu cầu khác nhau.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Những nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, gần
đây đã có nhiều công trình khoa học, luận văn, luận án đề cập đến, nhƣ:
Luận án “Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” của tác giả Lê Khánh Tuấn đã
nghiên cứu và đề xuất hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS

12


ở tỉnh Thừa Thiên Huế,.. Ngoài ra trong thời gian qua cũng đã có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học, tạp chí, bài viết, hội thảo về giáo dục nói chung
và xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên các cấp học từ mầm non đến đại
học diễn ra trên nhiều tỉnh, thành phố trong cả nƣớc với nhiều hình thức, quy
mô khác nhau, điều đó nói lên trong xã hội hiện đại càng cần phải có sự
quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu, của xã hội đến vấn đề này.
Khi đề cập đến vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, trong
thời gian qua, một số nhà nghiên cứu khoa học nhƣ: Nguyễn Ngọc Cầu, Bùi

Văn Quân đã đề cập đến ba cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội
ngũ giáo viên hiện nay: Thứ nhất, tiếp cận quản lý và phát triển nguồn nhân
lực theo sơ đồ của tác giả Christan Batal. Thứ hai, tiếp cận theo phƣơng pháp
quản lý, gồm các nội dung: phƣơng pháp giáo dục, vận động, tuyên truyền,
phƣơng pháp hành chính, kinh tế. Thứ ba, tiếp cận theo nội dung phát triển
đội ngũ giáo viên.
Tác giả Lê Đức Ngọc, đề cập vấn đề đổi mới công tác giáo viên để
nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, ông cho rằng: có hai lý do nhà
trƣờng cần quan tâm về đội ngũ giáo viên. Thứ nhất, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ GV quyết định chất lƣợng và khả năng của một trƣờng
trong nghiên cứu, giảng dạy. Thứ hai, chi phí lƣơng và phụ cấp chi trả, bồi
dƣỡng cho đội ngũ GV là một khoản chi phí đáng kể, nó gắn liền và có tác
dụng thúc đẩy đến chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy trong nhà trƣờng. Từ đó tác
giả khuyến nghị: Một là, cần có một tổ chức để thực hiện việc bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; hai là, cần có kinh phí hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Trong chuyên khảo “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội
ngũ giáo viên” các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đinh Thị Kim Thoa, Đỗ Quốc
Anh, khi đề cập đến vấn đề chung về phẩm chất - năng lực của ngƣời thầy,
nghề thầy trong bối cảnh phát triển mới; nhóm tác giả đã đƣa ra con đƣờng để

13


giáo viên tự nâng cao đƣợc phẩm chất, năng lực của bản thân trong lao động
sƣ phạm, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong hội nhập.
Trong cuốn “Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của tác giả Nguyễn Hữu Châu cho rằng, ngoài những yêu cầu về tƣ tƣởng, lập
trƣờng, đạo đức nghề nghiệp thì ngƣời giáo viên còn cần phải hội tụ những
năng lực cơ bản khác: Năng lực chẩn đoán; năng lực đáp ứng; năng lực đánh

giá; năng lực thiết lập mối quan hệ với ngƣời khác, nhất là với học sinh, năng
lực xây dựng và triển khai chƣơng trình, kế hoạch giáo dục, năng lực đáp ứng
trách nhiệm với xã hội [17].
Năm 2007, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành các Bộ chuẩn nghề nghiệp
giáo viên theo từng cấp học, mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT,
tiểu học theo quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT, năm 2009 Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT theo
Thông tƣ số 30/2009/TT-BGD&ĐT.
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm, ngoài những quy định
đánh giá, xếp loại về viên chức nói chung, giáo viên cần phải đƣợc đánh giá
theo chuẩn nghề nghiệp một cách tổng thể theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quy
định. Tuy nhiên việc đánh giá, xếp loại này cần phải đƣợc triển khai thực hiện
một cách nghiêm túc, cần tổng kết, rút kinh nghiệm trong thực tiễn, từ đó giúp
cho việc nghiên cứu, đƣa ra bộ chuẩn ngày càng phù hợp với thực tiễn, phát
huy hiệu quả vấn đề hơn.
Nghiên cứu về giáo dục mầm non, đội ngũ giáo viên mầm non
Vấn đề phục hƣng giáo dục nói chung và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên mầm non đƣợc Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm.
Trong nhiều văn bản Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: Giáo dục nhằm đào tạo
những thế hệ kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và Nhân dân, do đó
các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng phải thực sự quan tâm
đến sự nghiệp này, phải quan tâm, chăm sóc nhà trƣờng về mọi mặt, đẩy sự

14


nghiệp giáo dục của ta phát triển những bƣớc mới, sánh vai với các cƣờng
quốc năm châu. Cán bộ quản lý và giáo viên phải tiến bộ cho kịp thời đại mới
làm đƣợc nhiệm vụ, vận dụng những thành quả của khoa học, kỹ thuật, chớ tự
mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại, thiếu sự nỗ lực vƣơn lên.
Để làm tốt công tác quản lý các nhà trƣờng, trong đó có quản lý đội

ngũ, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc đề cập đến thực tiễn quản lý ở các nhà trƣờng nhằm
tìm ra các biện pháp quản lý có hiệu quả nhất, tuy nhiên ít có công trình
nghiên cứu về biện pháp xây dựng, phát triển đội ngũ GV một cách sâu sắc,
cụ thể. Nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc đã đi sâu nghiên cứu về QLGD
nhƣ: Trần Thị Xuân (năm 2003), Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ
Lộc,....Các tác giả đã nghiên cứu rất sâu về một số vấn đề lý luận và thực
tiễn trong quản lý giáo dục [18].
Thực tiễn trong phát triển giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
với ngƣời lao động sƣ phạm, họ chính là những chủ thể quan trọng của quá trình
giáo dục trong nhà trƣờng. Do đó, những nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên
đƣợc quan tâm nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
Các nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về đội ngũ giáo viên chủ yếu
đi sâu vào những yêu cầu đối với ngƣời lao động sƣ phạm.
Vì vậy việc đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ GVMN là một việc
làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay để giúp họ thực hiện có hiệu quả việc
đổi mới nội dung, phƣơng pháp nâng cao chất lƣợng GDMN, đồng thời đáp
ứng đƣợc các tiêu chuẩn về đội ngũ đối với trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc
gia. Trên cơ sở đó, trong đề tài tác giả đã khảo nghiệm thực trạng và đề xuất
một số biện pháp về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng
theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng theo tiêu chuẩn về đội ngũ đối với trƣờng
mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Hiện nay trên thế giới và trong nƣớc có một số công trình nghiên

15


cứu khoa học có giá trị về vấn đề về xây dựng, phát triển, bồi dƣỡng
nguồn lực trong giáo dục, tuy nhiên mảng đề tài về chuẩn bị đội ngũ giáo
viên cho các cơ sở giáo dục mầm non phấn đấu đạt chuẩn quốc gia còn

chƣa có nhiều nghiên cứu.
l.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
* Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là việc thiết kế, xây dựng hệ thống các triết lý,
chính sách và thực hiện các hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo - phát
triển và duy trì nguồn lực con ngƣời trong một tổ chức nhằm đạt đƣợc kết quả
tối ƣu cho cả tổ chức và ngƣời lao động.
Quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cƣờng những
đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng
thời cố gắng đạt đƣợc những mục tiêu của cá nhân.
Quản lý nguồn nhân lực nhằm giúp cho tổ chức có đƣợc nguồn nhân
lực đáp ứng đƣợc yêu cầu về cả số lƣợng và chất lƣợng.
* Quản lý giáo dục
Theo P.V Khuđôminxki: quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ.
Theo Phạm Minh Hạc: quản lý nhà trƣờng (quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng, Chính phủ trong phạm vi
trách nhiệm của mình đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngƣời học, đối với thế hệ
trẻ và với từng học sinh.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: quản lý giáo dục là một tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích khoa học của chủ thể quản lý ở

16



×