Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

QUẢN lý NHÀ nước đối với CÔNG tác GIẢM NGHÈO bền VỮNG TRÊN địa bàn HUYỆN HIỆP đức, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.9 KB, 125 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ MẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ MẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Hiệp Đức” trong Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
trên cơ sở những kiến thức đã học trong chương trình đào tạo của Học viện và
những kiến thức tìm hiểu, học hỏi từ đồng nghiệp, các anh, chị, cô, chú đang công
tác tại huyện Hiệp Đức thuộc các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế... Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, giảng viên Học viện khoa
học xã hội; Huyện ủy, UBND-HĐND, các ban ngành, Hội đoàn thể, Phòng Lao
động thương binh xã hội huyện Hiệp Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Dương Việt Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài
cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Huỳnh Thị Mến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG........................................................................9

1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững............................9
1.2. Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững...............................16
1.3. Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững ở tỉnh Quảng Nam .29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 ĐẾN NAY..................................................... 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiên kinh tế xã hội huyện Hiệp Đức..........................33
2.2. Thực trạng về vấn đề đói nghèo trên địa bàn huyện Hiêp Đức.........................35
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Hiêp Đức................................................................................................ 44
2.4. Đánh giá việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Hiêp Đức................................................................................................................. 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM........................................................ 66
3.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức định hướng
đến năm 2020.......................................................................................................... 66
3.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiêp Đức..................68
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


STT

Tên viết tắt
1

BHYT


2

CB

3

CC

4

CCN

5

CN-XD

6

CNH-HĐH

7

CP

8

CS BTXH

9


CSGN

10

DTTS

11

ĐBKK

12

GTNT

13

HĐND

14

HVPN

15

KT-XH

16

KHKT


17

KT-HT

18

LHPN

19

LĐTB-XH

20

MTTQ

21

MTQG

22

NHCSXH

23

NTM

24


NN-PTNT

25

NQ


26

ODA

27



28

QH

29

SXKD

30

TN

31


TN-MT

32

TT-KTNN

33

TW

34

UBND

35

WB

36

XĐGN

37

XKLĐ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
1.1.

1.2.

2.1.


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

Tìn
hụt

Số l

tượn
Số

giai


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ

những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những
bước chuyển mình rất quan trọng, tốc độ tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống
nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là
dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo
được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại...
Trong những năm qua, chính sách xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững đã trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia, được Đảng và Nhà nước ta đưa
vào kế hoạch định kỳ 05 năm của Chính phủ và các địa phương, đến nay đã thực
hiện qua 05 giai đoạn, hiện nay đang thực hiện giai đoạn 2015-2020 và định hướng
giai đoạn 2020 - 2025. Giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, thu
hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các nhóm dân
tộc, nhóm dân cư, trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội, nâng cao kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Tuy nhiên, kết quả công cuộc giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững,
nhiều hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng
vẫn còn những khoảng cách đáng kể, đặc biệt là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới khó khăn.
Đối với huyện Hiệp Đức, là một huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Nam, được
thành lập từ năm 1986, đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn
yếu kém do nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Do đó, công tác giảm nghèo
bền vững luôn được huyện đặc biệt quan tâm nhằm tạo cơ hội cho người nghèo
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội, có cơ hội và điều kiện tiếp cận các
dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Tuy nhiên,

1


công tác giảm nghèo bền vững thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều vướng mắc, khó
khăn cần khắc phục. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền

vững trên địa bàn đang là vấn đề cấp bách, luôn đặt ra thách thức lớn đối với Đảng
bộ và chính quyền huyện Hiệp Đức nói riêng cũng như tỉnh Quảng Nam noi chung
trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới. Vì vậy, việc
nghiên cứu, phân tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng
Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Hiệp Đức là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công tác Quản lý hiện nay.
Với lí do trên và qua quá trình học tập, tìm hiểu thực tế về các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững ở huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam; kết hợp với việc nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc
làm, đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo nói riêng và của nhân dân trong
huyện nói chung, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn
tốt nghiệp, với hy vọng những nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nào đó trong
công cuộc giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức quê tôi nói riêng và tỉnh
Quảng Nam nói chung. Đồng thời là một trong những tư liệu quan trọng để các cơ
quan chức năng, cơ quan chuyên môn có thể tìm hiểu, nghiên cứu và có những
hoạch định mới trong công tác giảm nghèo bền vững ở các địa phương trong cả
nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng
trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật
chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi
người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn
thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa

2



bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo
bền vững là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất
phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết
là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức
đúng về vấn đề giảm nghèo bền vững trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu đề tài: Trong thời gian vừa qua cũng có khá
nhiều công trình nghiên cứu công phu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và
hoạt động Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta như :
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ biên các cuốn sách: Đói nghèo ở

Việt Nam (Hà Nội, 1993); Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nội, 1993); Xóa đói
giảm nghèo (Hà Nội, 1996); Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao
động, 1997). Các cuốn sách này đều tập trung nghiên cứu tình hình đói nghèo của
nước ta một cách cụ thể và chân thật nhất, đánh giá những ảnh hưởng, tác động của
chúng đối với kinh tế, chính trị, xã hội...
- PTS. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân (1996): Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều

kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách này nêu lên các quan
niệm về phân hóa giàu nghèo và tình trạng đói nghèo ở nước ta và trên thế giới;
đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ nữ nghèo nông thôn;
đưa ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách XĐGN,
giúp phụ nữ nghèo nông thôn vươn lên;
- Ngân hàng thế giới (2004): Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam, Đánh

giá tình trạng đói nghèo ở Việt Nam đã được cải thiện, đạt được những kết quả to
lớn trong việc giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu người.
Đồng thời, tỷ lệ nghèo trong các DTTS tiếp tục giảm là kết quả rất đáng khích lệ, và
những nỗ lực tập trung vào việc tăng cường thu nhập cho các DTTS có thể gia tăng
cơ hội cho những nhóm người này và giảm sự bất bình đẳng kéo dài.

- Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta

hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng

3


nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến
năm 2000.
- TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả 2001), Nghèo đói và xóa đói, giảm

nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo
đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói
ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra

một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- Hội thảo khoa học về XĐGN (2006) do Bộ Lao động - Thương binh và Xã

hội và Tạp chí Cộng sản đồng tổ chức, Hà Nội. Nêu bật những kinh nghiệm và
thành tựu trong XĐGN trong những năm qua, được dư luận quốc tế ghi nhận "thành
tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong
phát triển kinh tế".
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012):Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận

Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Phản ánh tổng quan về công tác xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn
quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
-Ngô Quang Minh (1999): Tác động kinh tế của Nhà nước góp phần xóa đói,
giảm nghèo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia.
Nghiên cứu nêu bật những Tác động của tăng trưởng kinh tế một cách phiến diện đến

đói nghèo có nguyên nhân sâu xa từ việc duy trì quá lâu mô hình công nghiệp hóa đã
lỗi thời ở thời đại hiện nay, còn nguyên nhân trực tiếp là bệnh thành tích theo nhiệm kỳ
của bộ máy quản lý. Thực tiễn cho thấy, giải quyết vấn đề đói nghèo phải gắn liền với
đổi mới mô hình kinh tế với đổi mới tư duy và phương pháp quản lý.
- PTS. Phan Huy Đường (2008): Xóa đói giảm nghèo trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế ở Việt Nam, Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tr 20-23. Phân tích
về tình hình đói nghèo tại Việt Nam từ năm 1998 đến nay, phân tích tác động của
hội nhập quốc tế và vai trò của các chương trình hỗ trợ của các quốc gia và tổ

4


chức quốc tế đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn vừa qua. Từ
đó đưa ra khuyến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Tiệp (2008): Một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các

huyện nghèo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 332, tr.21-23. Nghiên cứu tính hiệu
quả của một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo ở Việt
Nam.
- Phạm Văn Khôi (2009): Giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở

huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2020, Tạp chí Lao động và xã
hội, số 359, tr.46-48. Phản ánh tổng quan về công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2008 và nghiên cứu thực tiễn, từ đó đưa ra những nghiên cứu
các giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2009-2020.
- TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn Hải Hữu (đồng chủ biên 2004): Những


định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai
đoạn 2006 – 2010, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội. Phân tích định hướng chiến
lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trong “ Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010” Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt vào năm 2002.
- PGS.TS. Lê Quốc Lý (chủ biên 2012): Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực

trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia. Đánh giá một cách tổng quan về thực
trạng đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; chủ trương, đường lối của Đảng
và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa
đói, giảm nghèo điển hình; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam thời gian tới.
Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân
gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo, giảm nghèo

5


bền vững ở các địa phương trong cả nước, đề xuất một số giải pháp nhằm giảm
nghèo bền vững ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực
tiễn. Đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng
ở huyện Hiệp Đức ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và
sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều
này, đòi hỏi phải có một cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao
thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Hiệp Đức.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh

giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải

pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp
Đức trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương.
Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo bền vững sẽ góp phần quan
trọng trong việc ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa các xã trong huyện, giữa các huyện trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Từng bước nâng cao đời sống vật chất cho người nghèo, tạo điều kiện
cho họ tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật, tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc
làm giúp cho người nghèo tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền

vững hiện nay ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam;
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính

sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn toàn huyện, áp dụng đối với toàn bộ hộ

6


nghèo, hộ cận nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo; các thôn nghèo và xã nghèo đăng ký
thoát nghèo; các thôn và xã có tỷ lệ nghèo cao đăng ký đạt và vượt mức giảm nghèo
theo quy định.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên

địa bàn huyện Hiệp Đức.
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018.
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Việc nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở

phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ

thống hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận có liên quan
đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận chung cho vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông

qua tri giác như nghe, nhìn,…để thu thập các thông tin từ thực tế nhằm
đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra
kết quả thông tin thu thập được từ các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đăng
ký thoát nghèo...và thông tin từ cách thức triển khai, chỉ đạo thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững từ các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện.
+ Phương pháp xử lý số liệu: bao gồm phân tích, thống kê, so sánh, tổng

hợp...các số liệu thu thập được; tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả
có được sẽ giúp khái quát được đặc trưng của tổng thể. Đồng thời, từ phân tích số
liệu để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.


7


+ Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số

sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng Internet.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của

công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Đánh giá
thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện, từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về
giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công

chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính
sách giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức nói riêng, từ đó có thể góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện.
+ Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan

tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
7. Cơ cấu của luận văn:

Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo
bền vững.
Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 đến nay.
Chương 3. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những
mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi... Chấp hành, điều hành, quản lý hành
chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà
nước.
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm đói nghèo
Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ 11 bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Một trong
những đặc trưng của nghèo đói là thiếu hụt lâu dài sự tham gia kinh tế, xã hội và
chính trị, đẩy các cá nhân đến chỗ bị loại ra khỏi xã hội, ngăn cản tiếp cận với
những lợi ích của phát triển kinh tế - xã hội và do đó hạn chế sự phát triển văn hóa
của họ.
1.1.2.2. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội và
của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ đáp ứng
được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa

phương, khu vực, quốc gia, có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập
thấp, nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ
phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống.

9


1.1.2.3. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước
và xã hội và của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là vùng đồng bào
DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong cả nước; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
cư. Đồng thời kiên quyết không để các hộ thoát nghèo tái nghèo, phải duy trì các
nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện có mục tiêu để
không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá
đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
1.1.2.4. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế và ở Việt Nam
- Các phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế:

Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì những mục
tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới (WB)
được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm 4 nhóm nước là chậm
phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển. Do WB có
vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các chiến lược giảm nghèo
và tăng trưởng, cũng như định hướng các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên
toàn cầu - trong hệ thống Liên hiệp Quốc. Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá
đơn giản, dễ áp dụng phổ biến và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây
dựng chuẩn nghèo, cụ thể như sau:
+ Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu


nhập dưới 0,5 USD/ ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước thuộc

châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày; Các
nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói riêng của nước
mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra.

10


- Các phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam:

Căn cứ vào mức sống của người dân, tình hình thực tế các địa phương, trình
độ phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công
bố tiêu chuẩn cụ thể để xác định chuẩn nghèo. Các tiêu chí của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mức thu nhập
của người dân và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ban đầu, các
tiêu chí xác định chuẩn nghèo được quy đổi ra gạo (thóc), nhưng từ năm 2005 được
tính dựa theo chi phí cho những nhu cầu cơ bản đa dạng hơn. Cụ thể như sau:
+ Chuẩn nghèo 1993 – 1995: Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu

người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực
nông thôn
+ Chuẩn nghèo 1995 – 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn

miền núi, hải đảo: dưới 15kg gạo/người/tháng; vùng nông thôn, đồng bằng, trung
du: dưới 20kg gạo/người/tháng; vùng thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng.
+ Chuẩn nghèo 1997 – 2000: Hộ nghèo là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng

ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg

gạo/người/tháng (tương đương 55.000 đồng); vùng nông thôn, đồng bằng, trung du:
dưới 20kg gạo/người/tháng (tương đương 70.000 đồng); vùng thành thị: dưới 25kg
gạo/người/tháng (tương đương 90.000 đồng).
+ Chuẩn nghèo 2001 – 2005: Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định

số 1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005, đó là:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn đồng
bằng: 100.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
+ Chuẩn nghèo 2006 - 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005, những người được xét vào hộ nghèo có mức thu
nhập như sau: Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới
200.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị
là dưới 260.000đồng/người/tháng.

11


+ Chuẩn nghèo 2011 - 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, có thêm tiêu chí xác định hộ cận nghèo. Theo
đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau: Hộ nghèo: Vùng nông thôn:
có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống; vùng thành thị: có mức
thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống; Hộ cận nghèo: Vùng nông thôn:
có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: có mức
thu nhập từ 501.000–650.000 đồng/người/tháng.
+ Chuẩn nghèo 2016 – 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số


50/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 đã đưa ra thêm các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều cụ thể như sau:
Tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo:
1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội
cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các
dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của
trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin.
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;
Khu vực thành thị là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng

12


trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Theo Nghị định này mức chuẩn nghèo quy định này là căn cứ để đo lường và
giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân; là cơ sở để xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội; hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn

2016- 2020.
1.1.2.5. Nguyên nhân của nghèo đói và ảnh hưởng của nghèo đói đối với sự
phát triển xã hội
- Nguyên nhân của nghèo: Có rất nhiều nguyên nhân gây nên nghèo đói.

Những nguyên nhân cơ bản nhất đó là:
+ Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
+ Nguồn lực hạn chế.
+ Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định.
+ Điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp.
+ Bệnh tật, đông con, tỷ lệ sinh dân số.
+ Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách đến đói

nghèo. - Ảnh hưởng của nghèo đối với sự phát triển xã hội
+ Về chính trị: Thực tế trên thế giới nhiều vấn đề bất ổn chính trị xảy ra: Các

đảng phái tranh giành quyền lực với nhiều chương trình hành động trong đó có cả
những chương trình an sinh xã hội cho những người nghèo, người yếu thế. Vì vậy,
nghèo và phân hóa giàu nghèo có khả năng gây ra những bất ổn chính trị: dân chúng
mất niềm tin vào giai cấp cầm quyền, vào chế độ chính trị và trầm trọng hơn có thể
dẫn tới chiến tranh, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà cả khu vực, thế giới.
+ Về kinh tế: Nghèo là một trong những nhân tố cản trở sự tăng trưởng và

phát triển kinh tế. Một hệ quả tất yếu của vấn đề đói nghèo là người dân ít và không

13



có khả năng khai thác những cơ hội tích lũy vốn vật chất và vốn con người, điều
này làm giảm thu nhập. Đa số người nghèo có trình độ năng lực yếu kém, năng suất
lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động hạn chế sẽ làm giảm hiệu suất
sản xuất của nền kinh tế. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu
tư. Vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
+ Về xã hội: tình trạng nghèo đói khiến con người khó có điều kiên tiếp cận

thông tin, giáo dục dẫn đến sự thiếu hiểu biết và kéo theo đó là sự gia tăng dân số,
gây nên tình trạng trẻ em suy dinh dưỡng, thất học và phải làm việc quá sức, tội
phạm gia tăng gây bất ổn xã hội, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng...
+ Về môi trường: Nghèo và dân số gia tăng làm cho môi trường sống bị ô

nhiễm nghiêm trọng, tài nguyên khoáng sản bị khai thác ngày càng cạn kiệt.
Tóm lại, nghèo ảnh hưởng đến công cuộc phát triển của một quốc gia và giảm
nghèo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của quốc gia đó.
1.1.2.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững
Ở Việt Nam, xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước khi bước vào

thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu - nghèo diễn ra rất nhanh, nếu không tích cực
giảm nghèo và giảm nghèo một cách bền vững nhằm giải quyết tốt các vấn đề xã
hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu đó là phát huy được truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, vừa xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần,
vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.
Thứ nhất, giảm nghèo bền vững có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Bởi,
trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị, xã hội ở một số vùng miền núi
và những nơi có địa bàn khó khăn diễn biến rất phức tạp. Tình trạng một số tổ chức
phản động chống phá, truyền đạo bất hợp pháp, lôi kéo nhân dân gia tăng, chủ yếu
là đồng bào DTTS. Mà nước ta thì có trên 90% số hộ nghèo tập trung ở vùng nông
thôn, nhất là vùng trung du, miền núi; trong đó số hộ nghèo là vùng DTTS ít người

và những hộ thuộc diện chính sách phải ưu tiên chiếm tỷ lệ cao. Nếu nghèo đói vẫn

14


thường xuyên và kéo dài sẽ có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi
người vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động
giảm nghèo bền vững, tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định
cuộc sống lâu dài...
Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu
cầu giảm nghèo bền vững thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng
phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần
cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng
XHCN. Không giải quyết thành công các chương ttrình giảm nghèo bền vững sẽ
không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như
thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không
tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để giảm nghèo bền vững sẽ không thể tạo
được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới ttrình độ phát triển tương đương với
quốc tế và khu vực, tháo khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu.
1.1.3. Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.1.3.1. Khái niệm cơ bản
Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững là sự tác động có tổ chức và bằng
quyền lực Nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính
để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tổng kết,

đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức sống,
từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững.

15


1.1.3.2. Đặc điểm của Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Một là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đây là hoạt động vừa mang
tính chấp hành, vừa mang tính điều hành. Tính chấp hành được thể hiện ở sự thực
hiện chính sách giảm nghèo trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và
nghị quyết của cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử. Tính điều hành thể hiện ở chỗ để
đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực
tế thì các chủ thể của quản lý hành chính Nhà nước phải tiến hành càc hoạt động tổ
chức và chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện các chính sách, chương trình mục tiêu giảm
nghèo bền vững đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
Hai là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững được đặt ra trong bối cảnh toàn
cầu hóa, quá trình xây dựng và đưa ra các hoạch địnhvề chính sách, chương trình mục
tiêu giảm nghèo bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ba là, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động mang tính nhạy
cảm, phức tạp liên quan trực tiếp tới tài chính, ngân sách nhà nước và yếu tố con
người nên đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cấp ban ngành và
địa phương.
1.2. Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững
1.2.1. Quan điểm, định hướng trong việc thực hiện các chính sách giảm
nghèo bền vững
Ngay từ khi mới thành lập, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến xóa đói, giảm
nghèo. Lúc bấy giờ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một loại giặc cần
phải chống. Hồ Chí Minh nói: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc

tự do; thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì”, và “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn
tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” [32, tr 161]. Sau khi
thống nhất đất nước, Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

16


Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự
nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của
người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là
sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực
phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định
thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền
vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các
cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế
hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.
Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả
nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết
này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác
trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy
động nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và
phát triển bền vững.
Có thể nói rằng, chủ trương, quan điểm của Đảng ta về giảm nghèo bền vững
thể hiện rất rõ quan điểm có tính chất chiến lược, xuyên suốt và nhất quán là tăng

trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP, ngày 19/5/2011 về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020 đã tạo ra hướng tiếp cận mới trong thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hệ thống chính sách giảm nghèo bền vững đã
trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các bộ, ngành, nhằm bảo đảm tính hệ thống

17


×