Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Động từ ba diễn tố trong tiếng việt (có so sánh với tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 161 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆT
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG ANH)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆT
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG ANH)
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 9220102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Lộc
2. GS.TS Đinh Văn Đức


THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả
Nguyễn Thị Hƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và Ban Chủ
nhiệm Khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên cùng các thầy cô giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách
khoa thư Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Lộc và
GS.TS Đinh Văn Đức, những người thầy mẫu mực đã truyền cho tôi tri thức, kinh
nghiệm, niềm say mê nghiên cứu để hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình đã tiếp sức
cho tôi, giúp tôi có được kết quả như hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Hƣơng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 7
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 8
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 8
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án .................................................................. 9
6. Bố cục của luận án .................................................................................................. 9
7. Những kết quả nghiên cứu chính của luận án ....................................................... 10
Chƣơng 1:TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN........................................................................................................................ 11
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.................................................................... 11
1.1.1. Nghiên cứu về động từ .................................................................................... 11
1.1.2. Nghiên cứu về kết trị và kết trị của động từ .................................................... 11
1.1.3. Nghiên cứu về động từ ba diễn tố ................................................................... 15

1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 19
1.2.1. Động từ ............................................................................................................ 19
1.2.2. Khái niệm diễn tố, phân biệt diễn tố với tham thể ngữ nghĩa và chu tố ......... 20
1.2.3. Các kiểu kết trị của động từ ............................................................................ 25
1.2.4. Khái niệm hiện thực hoá kết trị ....................................................................... 26
1.2.5. Cách phân loại động từ - khái niệm động từ ba diễn tố .................................. 27
1.2.6. Lí thuyết ba bình diện của câu với việc nghiên cứu động từ ba diễn tố ......... 29
1.2.7. Nguyên tắc, thủ pháp và quy trình nghiên cứu động từ ba diễn tố ................. 37
1.3. Tiểu kết............................................................................................................... 41
Chƣơng 2:ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆTXÉT TRÊN
BÌNH DIỆN CÚ PHÁP ........................................................................................... 43
2.1. Dẫn nhập ............................................................................................................ 43

iii


2.2. Đặc điểm ngữ pháp chung của động từ ba diễn tố ............................................. 43
2.2.1. Về ý nghĩa ....................................................................................................... 43
2.2.2. Về cấu tạo ........................................................................................................ 45
2.2.3. Về thuộc tính kết trị......................................................................................... 45
2.3. Phân loại động từ ba diễn tố ............................................................................... 57
2.3.1. Tiêu chí phân loại ............................................................................................ 57
2.3.2. Kết quả phân loại ............................................................................................ 57
2.3.3. Về ranh giới giữa các nhóm động từ ba diễn tố .............................................. 61
2.3.4. Miêu tả một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu ......................................... 63
2.4. Tiểu kết............................................................................................................... 79
Chƣơng 3:ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆTXÉT TRÊN
BÌNH DIỆN NGHĨA BIỂU HIỆN ......................................................................... 81
3.1. Dẫn nhập ............................................................................................................ 81
3.2. Đặc điểm chung về nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là

động từ ba diễn tố ...................................................................................................... 81
3.2.1. Đặc điểm chung của hạt nhân ngữ nghĩa ........................................................ 81
3.2.2. Đặc điểm chung của các vai nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của
câu với động từ ba diễn tố ......................................................................................... 83
3.3. Phân tích cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là một
số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu ........................................................................ 90
3.3.1. Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ
ban phát..................................................................................................................... 90
3.3.2. Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ làm
chuyển dời đối thể ..................................................................................................... 98
3.3.3. Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ
cầu khiến ................................................................................................................. 106
3.4. Sự tương ứng giữa cấu trúc cú pháp và cấu trúc nghĩa biểu hiện trong câu
với động từ ba diễn tố ............................................................................................. 114
3.4.1. Sự tương ứng giữa hạt nhân ngữ nghĩa và hạt nhân cú pháp ........................ 114
3.4.2. Sự tương ứng giữa các vai nghĩa và thành phần cú pháp của câu ................ 114
3.5. Tiểu kết............................................................................................................. 115

iv


Chƣơng 4:BƢỚC ĐẦU SO SÁNH ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐTRONG
TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH .......................................................................... 117
4.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 117
4.2. Một số nét khái quát về động từ ba diễn tố trong tiếng Anh............................ 117
4.3. Một số nét tương đồng và khác biệt giữa động từ ba diễn tố trong tiếng
Việt và tiếng Anh .................................................................................................... 119
4.3.1. Những nét tương đồng .................................................................................. 119
4.3.2. Những nét khác biệt ...................................................................................... 126
4.4. Tiểu kết............................................................................................................. 145

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢCÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151

v


BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
V

Động từ hạt nhân (trường hợp sau động từ hạt nhân có diễn tố là động từ thì
động từ hạt nhân được kí hiệu là V1)

N1

Diễn tố thứ nhất chỉ chủ thể.

N2

Danh từ - diễn tố thứ hai, chỉ đối thể trực tiếp.

N3

Danh từ - diễn tố thứ ba, chỉ đối thể gián tiếp

V2

Động từ - diễn tố thứ ba chỉ nội dung


v

Động từ ngữ pháp có chức năng dẫn nối trong thành phần của diễn tố thứ ba.

p

Giới từ dùng để dẫn nối diễn tố thứ 3 (N3).

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Động từ trong tiếng Việt là từ loại có số lượng lớn, đượcsử dụng rộng rãi nhất,
có vai trò cú pháp, ngữ nghĩa quan trọng nhất và có đặctính hết sức phức tạp. Về vai trò
ngữ pháp, động từ là trung tâm của tuyệt đại đa số câu tiếng Việt. Do có vị trí quan trọng
trong hệ thống từ loại mà động từ luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên
cứu.
Việc nghiên cứu động từ trong tiếng Việt được tiến hành ở nhiều góc độ, từ nghiên
cứu theo quan niệm truyền thống tới nghiên cứu theo quan niệm ngữ pháp phụ thuộc và
ngữ pháp chức năng. Những kết quả nghiên cứu về động từ có đóng góp quan trọng cho
lí thuyết từ loại và cú pháp. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy ở động từ vẫn
còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu sâu rộng hơn. Một trong những vấn đề đó là việc
nghiên cứu, xác lập, miêu tả các đặc điểm ý nghĩa và hoạt động ngữ pháp của các tiểu
loại, các nhóm động từ cụ thể.
1.2. Lý thuyết kết trị được sáng lập bởi L.Tesnière là một trong những lí thuyết
quan trọng, một thành tựu lớn của ngôn ngữ học thế k XX. Sau khi ra đời, lí thuyết kết
trị của L.Tesnière đã được phát triển, ứng dụng rộng rãi vào việc nghiên cứu ngữ pháp,
ngữ nghĩa của các ngôn ngữ khác nhau.
Ở Việt Nam, lí thuyết kết trị đã được nghiên cứu sâu trong công trình chuyên khảo

t tr

ng t ti ng i t của Nguyễn Văn Lộc. Kết quả nghiên cứu của công trình

này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới m và rất thiết thực với ngữ pháp tiếng Việt.
Điều này thể hiện rõ trong một loạt các nghiên cứu gần đây theo khuynh hướng trên.
1.3. Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt là tiểu loại động từ có số lượng khá lớn và
có ý nghĩa đặc điểm ngữ pháp rất phức tạp. Việc nghiên cứu nhóm động từ này có ý
nghĩa quan trọng cả về lí luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay, tiểu loại động từ này
trong tiếng Việt chưa được nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống và chuyên sâu theo hướng
dựa triệt để vào lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng; đặc biệt là hướng nghiên
cứu trên cứ liệu tiếng Việt có sự so sánh với các ngôn ngữ khác loại hình.
Vì những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Đ n t
t ến V ệt

so s n v

t ến

n t trong

n .

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mụ đí

n

ên ứu


Mục đích của luận án là miêu tả làm rõ đặc điểm về cú pháp và ngữ nghĩa (nghĩa
7


biểu hiện) của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt, bao gồm các đặc điểm chung của tiểu
loại, những đặc điểm riêng của một số nhóm động từ tiêu biểu; đồng thời, trên cơ sở so
sánh động từ ba diễn tố tiếng Việt với các động từ tương ứng trong tiếng Anh, chỉ ra
những nét tương đồng và khác biệt, đặc biệt là sự khác biệt về mặt kết trị hình thức. Từ
đó, luận án góp phần làm sáng rõ hơn đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của động từ nhìn từ
góc độ lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng ở các loại hình ngôn ngữ khác
nhau, phục vụ cho việc dạy học tiếng.
2.2. N ệm vụ n

ên ứu

Để đạt được mục đích trên đây, luận án thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, xác lập cơ sở lí luận của đề tài (những vấn đề lí luận chung, bao
gồm lí luận về động từ, về lí thuyết kết trị và kết trị của động từ, sự phân loại động từ và
khái niệm động từ ba diễn tố; khái niệm diễn tố, vai nghĩa, chức năng cú pháp, mối quan
hệ giữa vai nghĩa và chức năng cú pháp).
- Xác lập các nguyên tắc và thủ pháp phân tích, miêu tả động từ ba diễn tố về cú
pháp và ngữ nghĩa theo lí thuyết kết trị, lí thuyết ngữ pháp chức năng; miêu tả động từ ba
diễn tố về cú pháp và ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) theo các nguyên tắc được xác lập.
- So sánh, đối chiếu động từ ba diễn tố trong tiếng Việt và tiếng Anh để chỉ ra
được những nét tương đồng và khác biệt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là động từ ba diễn tố trong tiếng Việt hiện đại
có so sánh với tiếng Anh.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là đặc điểm cú pháp và ngữ nghĩa của động từ ba
diễn tố trong tiếng Việt hiện đại (được khảo sát trong các tác phẩm văn học, báo chí và

một số loại văn bản của các tác giả có uy tín về sử dụng ngôn ngữ) có so sánh với các
nhóm tương ứng trong tiếng Anh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. P ươn p

p m êu tả

Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc điểm hoạt động ngữ pháp (thuộc
tính kết trị) và đặc điểm ý nghĩa biểu hiện (thuộc tính kết hợp ngữ nghĩa) của động từ ba
diễn tố trong các tác phẩm văn học, báo chí của các tác giả có uy tín về sử dụng ngôn
ngữ.
4.2. Phươn p

p so s n - đ

ếu

Phương pháp này được sử dụng (ở mức độ nhất định) với tư cách là phương pháp
8


bổ trợ để so sánh các đặc trưng của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt với tiếng Anh
nh m làm rõ một số nét tương đồng và khác biệt.
Phù hợp với các phương pháp chủ yếu trên đây, chúng tôi sử dụng một số thủ pháp
như: thống kê, phân loại và các thủ pháp hình thức như: lượ bỏ, bổ sung, ải bi n, th y
th và mô hình hó . Các thủ pháp hình thức trên đây tỏ ra phù hợp và có hiệu quả đối với
việc phân tích, miêu tả ngữ pháp của các ngôn ngữ đơn lập, giúp cho việc nghiên cứu đặc
điểm của nhóm động từ ba diễn tố tránh hoặc hạn chế được sự chủ quan, cảm tính.
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
5.1. Về lý luận

Th nh t, đây là một công trình đầu tiên nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống và
chuyên sâu về các động từ ba diễn tố trong tiếng Việt dựa triệt để vào lí thuyết kết trị và lí
thuyết ngữ pháp chức năng. Việc nghiên cứu nhóm động từ ba diễn tố theo lí thuyết kết
trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng s góp phần soi sáng thêm một số vấn đề lý thuyết về
động từ, lý thuyết kết trị về động từ, lí thuyết về ngữ pháp chức năng trên cứ liệu tiếng
Việt với tư cách là ngôn ngữ đơn lập tiêu biểu.
Th h i, việc nghiên cứu các động từ ba diễn tố từ góc độ có so sánh, đối chiếu
với tiếng Anh là ngôn ngữ khác về loại hình s góp phần làm sáng tỏ thêm những nét phổ
quát và đặc thù về kết trị của động từ ba diễn tố nhìn từ góc độ lí thuyết kết trị và lí thuyết
ngữ pháp chức năng; qua đó, làm sáng tỏ thêm những nét tương đồng và khác biệt về đặc
điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của động từ tiếng Việt với động từ trong các ngôn ngữ khác
loại hình.
Th b , qua việc phân tích, miêu tả sự tương ứng giữa chức năng cú pháp với các
vai nghĩa gắn với động từ ba diễn tố, luận án s góp phần làm sáng tỏ một trong những
vấn đề phức tạp, thú vị về lí thuyết là vấn đề mối tương quan giữa cấu trúc cú pháp (với
các thành tố cú pháp) với cấu trúc nghĩa biểu hiện hay cấu trúc nghĩa sâu của câu (với các
tham thể ngữ nghĩa hay các vai nghĩa).
5.2. Về t ự t n
Luận án s là một tài liệu tham khảo cần thiết, bổ ích trong việc nghiên cứu về
động từ nói riêng, về ngữ pháp nói chung; đồng thời, có thể được sử dụng trong việc biên
soạn giáo trình, các tài liệu phục vụ cho việc dạy học ngữ pháp tiếng Việt c ng như việc
dạy học ngoại ngữ trong nhà trường.
6. Bố cục của luận án
9


Ngoài




u,

t lu n, T i li u th m khảo, nội dung của luận án s được triển

khai trong 4 chương:
hư ng 1 Tổng qu n v tình hình nghiên
hư ng 2

ng t b

uv

sở l lu n

i n tố trong ti ng i t x t trên bình i n

pháp k t tr

pháp)
hư ng 3

ng t b

i n tố trong ti ng

i t x t trên bình i n nghĩ biểu

hi n
hư ng 4


ư

u so sánh

ng t b

i n tố trong ti ng i t v i á nhóm

tư ng ng trong ti ng nh
7. Những kết quả nghiên cứu chính của luận án
- Xác lập được cơ sở lí thuyết của đề tài (qua việc làm rõ các khái niệm, các vấn
đề cơ bản thuộc lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng), tạo tiền đề cho việc
nghiên cứu động từ ba diễn tố trong tiếng Việt có so sánh với các động từ tương ứng
trong tiếng Anh.
- Chỉ ra được những đặc điểm chung về cú pháp của động từ ba diễn tố, phân loại
và miêu tả làm rõ đặc điểm của một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu trên bình diện
cú pháp.
- Miêu tả làm rõ cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động
từ ba diễn tố nói chung, cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa thuộc
một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu nói riêng.
- Chỉ ra sự tương ứng giữa cấu trúc cú pháp (gồm hạt nhân cú pháp và các diễn tố)
và cấu trúc ngữ nghĩa biểu hiện (gồm hạt nhân ngữ nghĩa và các tham thể ngữ nghĩa hay
các vai nghĩa) của câu với động từ ba diễn tố.
- Chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa động từ ba diễn tố trong
tiếng Việt và tiếng Anh về mặt ý nghĩa, kết trị và về mặt hiện thực hóa kết trị.

10


Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. N

ên ứu về đ n t

Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu những năm sáu mươi của thế k XX, việc nghiên cứu động
từ tiếng Việt đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này chưa có
nhiều công trình nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về động từ. Việc nghiên cứu về
động từ trong tiếng Việt chỉ thực sự đi vào chiều sâu bắt đầu từ giữa những năm sáu mươi của
thế kỉ XX đến nay. Bên cạnh các công trình chung về ngữ pháp thường có đề cập đến động từ,
ở giai đoạn này đã xuất hiện một số chuyên luận đáng chú ý về động từ như: “Phân loại
t ti ng i t” của I.S. Bưxtrov (1966); “ ụm
(1973); “ á

ng t

ng

ng t ti ng i t” của Nguyễn Phú Phong

hỉ hư ng trong ti ng i t” của Nguyễn Lai (1976); “

ti ng i t” của Nguyễn Kim Thản (1977), “Ngữ nghĩ v

u tr

ng t trong

ng t ” của V Thế


Thạch (1984)….
Qua các công trình nghiên cứu trên, diện mạo của động từ đã được nhìn nhận một
cách căn bản, rõ nét. Trong đó, có một số công trình đã nghiên cứu tương đối toàn diện
về động từ nói chung như: “ ụm


ng t ti ng

i t” của Nguyễn Phú Phong (1973),

ng t trong ti ng i t” của Nguyễn Kim Thản (1977)… Một số công trình nghiên

cứu từng mặt, từng nhóm hoặc từng khía cạnh của động từ như: “Phân loại
i t” của I.S. Bưxtrov (1966); “ á
(1976); “Ngữnghĩ v

u tr

ng t

ng t ti ng

hỉ hư ng trong ti ng i t” của Nguyễn Lai

ng t ” của V Thế Thạch (1984)…

Như vậy, những kết quả nghiên cứu về động từ nêu trên đã đánh dấu bước tiến
quan trọng trong nghiên cứu động từ tiếng Việt. Đồng thời, các kết quả này lại là tiền đề
thúc đẩy việc nghiên cứu về từ loại động từ trong tiếng Việt từ nhiều khía cạnh khác

nhau.
1.1.2. N

ên ứu về kết trị và kết trị ủ đ n t

1.1.2.1. Trên th gi i
1/ L thuy t k t tr
)

L. Tesinière

i n t v L.Tesnière v ngữ pháp phụ thu

ông

Người khởi xướng lí thuyết kết trị là L. Tesnière, nhà ngôn ngữ học nổi tiếng
người Pháp. Những tư tưởng về lí thuyết kết trị được L.Tesnière trình bày trong cuốn
“ á y u tố

pháp

u tr ” (Elements de syntaxe structurale, 1959).

Trong cuốn sách trên đây của L. Tesnière, lí thuyết kết trị đã được trình bày gắn
11


liền với tư tưởng về ngữ pháp phụ thuộc của ông. Lấy câu “Quy tắ
thu


v t nh phụ thu ” làm lời đề cho

Tesnière viết: “Qu n h
thống nh t m t y u tố

hư ng 2 Tôn ti

pháp xá l p giữ

o nh t l sự phụ

qu n h

pháp), L.

á t mối qu n h phụ thu .

ng trên v i m t v i y u tố

ng ư i. Y u tố

tôi sẽ gọi l y u tố hi phối hoặ y u tố h nh, òn y u tố

ỗi qu n h

ng trên h ng

ng ư i l y u tố phụ thu .

hẳng hạn, trong âu “Alfred parle .” nphret nói), p rle nói) l y u tố h nh, òn

nfre

nphre ) l y u tố phụ” [65, tr.64].
Mối quan hệ cú pháp ở câu trên được trình bày b ng sơ đồ sau:
Parle (nói)

Alfred
Cùng với nguyên tắc phụ thuộc và tính tôn ti của quan hệ cú pháp như đã nêu, L.
Tesnière c ng lưu ý đến tính chất một chức năng của yếu tố phụ thuộc: “
không m t y u tố phụ thu

n o ó thể phụ thu

nguyên tắ ,

v o h n m t y u tố h nh. Ngượ lại,

y u tố h nh ó thể hi phối m t v i y u tố phụ thu ” [104, tr.25]. Theo L. Tesnière,
quan niệm trên đây thực sự xuất phát từ mặt cấu trúc (mặt ngữ pháp), khác với quan niệm
truyền thống thường xuất phát từ mặt logic hoặc ngữ nghĩa [104, tr.118-124].
b) hái ni m n t

ng t , i n tố, hu tố

Theo quan niệm của L. Tesnière, mỗi yếu tố chính mà ở nó có một hoặc một vài
yếu tố phụ lập thành cái ông gọi là n t (tiếng Pháp: noeut, tiếng Nga: uzel). N t được L.
Tesnière định nghĩa là “t p hợp b o gồm t
ti p phụ thu

h nh v t t ả á


t trự ti p h y gián

v o nó” [104, tr.25]. N t được tạo thành bởi từ thu hút vào mình, trực

tiếp hoặc gián tiếp, tất cả các từ của câu được gọi là n t trung tâm. Nút này đảm bảo sự
thống nhất cấu trúc của câu bởi nó gắn tất cả các yếu tố của câu thành một chuỗi thống
nhất. Trong ý nghĩa nhất định, nó đồng nhất với cả câu [104, tr.26]. Nút trung tâm
thường được cấu tạo bởi động từ (như các thí dụ trên đây) nhưng c ng có thể là danh từ,
tính từ, trạng từ.
Nút động từ theo quan niệm của L. Tesnière là trung tâm của câu trong phần lớn
các ngôn ngữ châu Âu và biểu thị cái tương tự như một vở kịch nhỏ với các vai diễn (gắn
với hành động) và hoàn cảnh. Nếu đi từ mặt thực tế của vở kịch sang bình diện cú pháp
12


cấu trúc thì hành động, các vai diễn và hoàn cảnh s trở thành các yếu tố tương ứng với
ng t , i n tố ( t nts), hu tố

ir onst nts). Động từ biểu thị quá trình (frappe - ánh

trong Alfred frappe Bernard). Các diễn tố chỉ người hay vật tham gia vào quá trình với tư
cách bất kì (chủ động hay bị động). Chẳng hạn, trong câu trên, các diễn tố là Alfred và
Bernard [104, tr.117].
Các diễn tố có đặc điểm chung là: 1/ Đều phụ thuộc vào động từ, là k thể hiện kết
trị của động từ, kể cả diễn tố chủ thể (chủ ngữ). 2/ Đều có tính bắt buộc, nghĩa là sự xuất
hiện của chúng do nghĩa của động từ đòi hỏi và việc lược bỏ chúng s làm cho nghĩa của
động từ trở nên không xác định. 3/ Về hình thức, chúng được biểu hiện b ng danh từ
hoặc các yếu tố tương đương.
Dựa vào chức năng mà các diễn tố thực hiện theo mối quan hệ với động từ, L.

Tesnière phân loại các diễn tố (actants) thành: i n tố th nh t, i n tố th h i v

i n tố

th b .
Diễn tố thứ nhất từ góc độ ngữ nghĩa, chính là diễn tố chỉ k hành động và vì vậy,
trong ngữ pháp học truyền thống, nó được gọi là h thể sujet). L. Tesnière đề nghị giữ
thuật ngữ này. Trong câu “ lfre p rle.” ( nphret nói.), Anphret từ góc độ cấu trúc là
i n tố th nh t; từ góc độ nghĩa, chỉ chủ thể của hành động nói.
Diễn tố thứ hai về cơ bản, phù hợp với bổ ngữ chỉ đối thể trong ngữ pháp truyền
thống. L. Tesnière đề nghị gọi là đối thể. Chẳng hạn, trong câu “Alfred fr ppe ern r .”
( nphret ánh

n .),

n về cấu trúc là diễn tố thứ hai, về nghĩa chỉ đối thể của

hành động. Khi so sánh diễn tố chủ thể và diễn tố đối thế (bổ ngữ), L. Tesnière lưu ý r ng
chúng chỉ đối lập nhau về mặt nghĩa, còn mặt cấu trúc (cú pháp) giữa chúng không có sự
đối lập [104, tr.124]. L. Tesnière nhấn mạnh: “Trên thự t , t gó
phụ thu
thu

v o hỗ trư

h ng l

i n tố

u tr , không


t nt) th nh t h y th h i, y u tố b phụ

luôn luôn l bổ ngữ” [104, tr.124] và khẳng định “ i n tố h thể

h ngữ truy n

thống) h nh l bổ ngữ ũng như những bổ ngữ khá ” [104, tr.124].
Diễn tố thứ ba, từ góc độ ngữ nghĩa là diễn tố chỉ sự vật mà hành động được thực
hiện có lợi hay gây hại cho nó. Về cơ bản, diễn tố thứ ba tương ứng với bổ ngữ gián tiếp
trong ngữ pháp học truyền thống. Thí dụ: trong câu: “ lfre
( nphret ư

onne le liver

h rle. ”

uốn sá h ho Sá l .) có: Alfred (Anphret) đóng vai trò là diễn tố thứ nhất;

le liver ( uốn sá h) đóng vai trò là diễn tố thứ hai;
13

h rle Sá l ) là diễn tố thứ ba. Có


thể sơ đồ hóa câu trên như sau:
Donne (đưa)

Alfred


h rle

le livre

(Anphret)

(cuốn sách)

(actant 1)

(actant 2)

(Sáclơ)
(actant 3)

Cùng n m trong thành phần cấu trúc của câu động từ, bên cạnh các diễn tố còn có
các hu tố

ir onst nt). Về nghĩa, các chu tố biểu thị hoàn cảnh (thời gian, vị trí, phương

thức…) trong đó quá trình được mở rộng. Chẳng hạn trong câu: Alfred fourve toujours
son nez p rtout

nphr t ở âu ũng luôn ngoáy ái mũi

mình), có hai chu tố là

toujours luôn luôn) v p rtout ở mọi n i).
Trong câu “Alfred parl bien.”


nphret nói h y), từ bien (hay) là hu tố.

Lược đồ của câu này như sau:
Parl

Alfred

bien

2/ Sự mở r ng l thuy t k t tr trong ngôn ngữ họ

á nư

Trong ngôn ngữ học Nga, kết trị thường được hiểu theo cách hiểu rộng hơn.
Chẳng hạn, N.I.Tjapkina cho r ng kết trị của động từ được xác định dựa vào toàn bộ các
mối quan hệ cú pháp có thể có đối với nó [105, tr.300]. Cách hiểu này, về thực chất đã
đồng nhất kết trị với khả năng của từ tham gia vào các mối quan hệ cú pháp nói chung.
Khi tính đến các kiểu kết trị của động từ, N.I.Tjapkina phân biệt kết trị chung (được xác
định dựa vào toàn bộ các mối quan hệ cú pháp có thể có đối với động từ) với kết trị hạt
nhân (được xác định dựa vào mối quan hệ của động từ với các thành tố chủ thể và đối thể
của hoạt động. Theo N.I.Tjapkina, kết trị hạt nhân là cơ sở mà dựa vào đó, có thể tiến
hành phân tích và phân loại câu động từ thành các kiểu nhất định [105, tr.301], [106,
tr.52]...
Khác với những tác giả chỉ áp dụng khái niệm kết trị ở cấp độ từ và ở mặt khả
năng kết hợp cú pháp, một số tác giả chủ trương mở rộng khái niệm kết trị sang cả các
cấp độ và các bình diện khác của ngôn ngữ. Theo hướng này, thuật ngữ kết trị được dùng
14


với nghĩa rất rộng. Với quan niệm này, ngoài kết trị của từ còn có thể nói về kết trị của

các đơn vị ngôn ngữ thuộc các cấp độ khác (chẳng hạn, kết trị của các thân từ - kết trị cấu
tạo từ) [103], ngoài kết trị chủ động còn có kết trị bị động, ngoài kết trị cú pháp còn có
kết trị ngữ nghĩa và kết trị logic [103].
1.1.2.2. Ở i t N m
Ở Việt Nam, lí thuyết kết trị và cách vận dụng lí thuyết này vào việc phân tích ngữ
pháp đã được đề cập trong các công trình của Cao Xuân Hạo [26], Nguyễn Thị Quy [60],
Đinh Văn Đức [19], Nguyễn Văn Lộc [41], [42], Nguyễn Văn Hiệp [31], Lâm Quang
Đông [16] và một số tác giả khác. Tuy nhiên, ở hầu hết các tác giả này, lý thuyết kết trị
và việc vận dụng vào phân tích ngữ pháp chủ yếu được đề cập khi xem xét, miêu tả vị từ
hoặc mặt ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) của câu.
Gần đây, trong luận văn thạc s của Gia Thị Đậm “

ng t

h

ng trong ti ng

i t”[15] khi nghiên cứu đặc điểm chung của động từ chủ động trong tiếng Việt, tác giả
đã phân tích chỉ ra khả năng kết hợp (thuộc tính kết trị) đặc trưng của động từ chủ động
với bổ ngữ mục đích và bổ ngữ chỉ công cụ, phương tiện.
Trong luận án tiến sĩ “Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ
(Trên cứ liệu câu động từ tiếng Việt)”, Nguyễn Mạnh Tiến đã vận dụng lý thuyết kết trị
vào việc phân tích câu tiếng Việt, từ đó, làm rõ bản chất, đặc điểm cú pháp của các thành
phần câu và ranh giới giữa chúng xét từ góc độ kết trị của từ [79].
1.1.3. N

ên ứu về đ n t

nt


Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt là nhóm động từ có số lượng khá lớn và có vị
trí quan trọng trong từ loại động từ. Tuy nhiên, trước đây, việc nghiên cứu về tiểu loại
động từ này phần lớn mới chỉ được đề cập một cách khái quát trong các công trình nghiên
cứu chung về ngữ pháp tiếng Việt.
Lâm Quang Đông trong công trình “Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với nhóm vị
từ trao/tặng (trong tiếng Anh và tiếng Việt)” [16] đã đề cập đến nhóm động từ trao/tặng là
một trong những nhóm động từ ba diễn tố. Tuy nhiên, trong công trình này, tác giả mới
chỉ xem xét bình diễn nghĩa biểu hiện của nhóm động từ trao/tặng.
Việc nghiên cứu riêng về động từ ba diễn tố mới chỉ thực sự được tiến hành trong
công trình “

ng t b

i n tố trong ti ng i t” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Thanh

Tâm [66]. Trong công trình này, tác giả đã bước đầu miêu tả làm rõ một số đặc điểm ý
nghĩa và thuộc tính kết trị của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt. Tuy nhiên, trong khuôn
15


khổ của một luận văn thạc sĩ, ở công trình này, các động từ ba diễn tố mới chỉ được tác
giả đề cập một cách khái quát, chưa được chú ý miêu tả thật tỉ mỉ theo từng nhóm nhỏ
động từ. Hơn nữa, ở công trình này, thuộc tính cú pháp (kết trị hay kết trị cú pháp) và
thuộc tính ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện của động từ ba diễn tố) chưa được tác giả phân biệt
rõ ràng và chưa được xem xét một cách riêng biệt. Cùng với điều đó, tác giả chưa có điều
kiện xem xét mối tương quan giữa diễn tố (thành phần cú pháp) và tham thể ngữ nghĩa.
Ngoài ra, công trình này c ng chưa xem xét đến động từ ba diễn tố trong mối quan hệ so
sánh với các ngôn ngữ khác về loại hình.
Trong công trình “Hành động cầu khiến tiếng Việt” (2016) của Nguyễn Thị Thanh

Ngân, tác giả c ng đề cập đến động từ cầu khiến là một trong những nhóm động từ ba
diễn tố. Tuy nhiên, ở công trình này, tác giả chủ yếu đi vào xem xét hành động cầu khiến
từ góc độ ngữ dụng.
Gần đây, trong luận án Tiến sĩ “Phát ngôn ó v t b

i n tố trong ti ng i t”

(2017), Đỗ Thị Hiên đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm của phát ngôn với vị từ ba diễn tố
trong tiếng Việt ở một số mặt như: khái quát v v t b
i n tố trong ti ng i t, á th nh tố trong
b

u tr

i n tố trong ti ng i t, sự hi n thự hó

u tr

i n tố v phát ngôn ó v t b

nghĩ miêu tả
v ngữ nghĩ

phát ngôn ó v t
ng t b

i n

tố trong phát ngôn ti ng i t [29].
Có thể thấy bên cạnh một số kết quả bước đầu trong việc phân tích, miêu tả đặc

điểm của phát ngôn có vị từ ba diễn tố, ở công trình này còn một số vấn đề lí luận và thực
tiễn quan trọng liên quan đến động từ ba diễn tố chưa được xem xét giải quyết một cách
thấu đáo, triệt để theo quan điểm của lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng. Cụ
thể:
a)

mặt l lu n

- Ở công trình này, tác giả vẫn dựa vào quan niệm truyền thống theo đó, chủ ngữ
và vị ngữ được coi là hai thành phần chính tạo nên nòng cốt câu [29, tr.23]. Theo quan
niệm này thì chủ ngữ không phải là diễn tố của vị từ vì diễn tố theo cách hiểu của
L.Tesnière là các thành tố phụ (bổ ngữ theo nghĩa rộng) thể hiện kết trị bắt buộc của động
từ giữ vai trò hạt nhân về cú pháp [104, tr.124]. Như vậy, việc dùng khái niệm v t b
i n tố dường như có sự mâu thuẫn với cách hiểu của chính tác giả về bản chất cú pháp
(là thành phần chính) của chủ ngữ.
16


- Ở công trình này, mặt cú pháp (gắn với kết trị hay kết trị cú pháp của từ) và mặt
ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện, nghĩa miêu tả) của phát ngôn có động từ ba diễn tố chưa
được tác giả xác định, phân biệt một cách rành mạch, rõ ràng.
Điều này thể hiện ở chỗ các khái niệm i n tố

t nt), hu tố

irs onst nt), vốn

là các thành tố cú pháp (theo cách hiểu của L. Tesnière, tương ứng với các thành phần
câu như chủ ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ [104, tr.124]) không được tác giả xác định cụ thể và
phân biệt rõ với khái niệm th m thể ngữ nghĩ


v i nghĩ ) là các thành tố thuộc cấu trúc

nghĩa biểu hiện của câu. Chẳng hạn, ở mục (1.3.2.1.Nghĩ miêu tả) trình bày về nghĩa
biểu hiện, khi bàn về tham thể (TT) ngữ nghĩa với tư cách là thành tố trong cấu trúc nghĩa
miêu tả (nghĩa biểu hiện) của câu, tác giả cho r ng: “ ăn

v o h

trong mối qu n h v i T v t ), ó thể hi th m thể th nh h i loại
tố

năng

á TT

i n tố DT) v

hu

T)” [29, tr.28]. Cách hiểu trên đây, về thực chất đã đồng nhất diễn tố, chu tố (theo

cách hiểu của L. Tesnière vốn là các thành tố cú pháp tương đương với chủ ngữ, bổ ngữ)
với tham thể ngữ nghĩa (các thành tố thuộc cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu). Đây là cách
hiểu hoàn toàn khác với cách hiểu của L. Tesnière về diễn tố, chu tố là những khái niệm
do chính ông đề xuất (cụ thể về sự phân biệt các khái niệm này, xin xem mục 1.2.2.2
dưới đây).
b)

mặt


u tr

v n i ung phân t h ụ thể

- Ở hư ng 3 ( á th nh tố trong
b

u tr

hư ng 3

nghĩ miêu tả

phát ngôn

óv t

i n tố), l ra cần đi riêng vào mặt nghĩa miêu tả của các thành tố, tác giả lại dành

nhiều trang trình bày về “ ặ
năng k t hợp, h

vụ

iểm ngữ pháp” (đặc điểm về t loại,

u tạo, v tr , khả

pháp…) của vị từ và của các diễn tố (các thành tố cú pháp)


trong phát ngôn. Điều này rõ ràng không phù hợp với tên gọi của chương 3.
- Việc phân tích, miêu tả các vai nghĩa trong những phát ngôn cụ thể (ở hư ng 3)
c ng còn bộc lộ sự mâu thuẫn và nhìn chung, chưa được luận giải một cách thuyết phục.
Xin dẫn một vài trường hợp cụ thể:
+ Trong danh sách 15 vai nghĩa được tác giả xác định không hề có vai nghĩa chủ
thể nhưng ở nội dung miêu tả (trang 93) lại có vai nghĩa này.
+ Trong những câu như: (245) “Gã ném cho Điền ba tập giấy bạc..” và (246) “Người
ta quẳng vào rá nó một đồng xu.”, gã, người t được tác giả coi là thuộc v i nguồn [29,
tr.94]. Điều không được luận giải làm rõ ở đây là: Vai nguồn với tư cách là thành tố nghĩa
17


(có quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân và do hạt nhân ngữ nghĩa quy định) ở đây được xác định
trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa nào? (Nếu không phải là với n m, quẳng?). Mặt
khác, l nào bên các hạt nhân ngữ nghĩa là các động từ n m, quẳng (rõ ràng chỉ hành động
tác động đến các đối tượng b t p gi y bạ , ồng xu) ở những câu trên đây lại không có vai
nghĩa tá thể (được tác giả coi là “ h thể

m t h nh

ng gây r m t tá

ng

nm t

ối tượng n o ó?”) [29, tr.31].
+ Tương tự như vậy, ở những câu như: (249) “Anh hào hứng nói với tôi mọi
chuyện.” hoặc (250) “Trái lại, ta s sai lính đét cho anh chục roi thật đau.”, các thành tố

anh, ta c ng được tác giả coi là thuộc v i nguồn (theo cách hiểu: “nguồn òn l n i phát
r n i ung thông tin…” [29, tr.94]). Theo cách hiểu này thì có l tất cả các từ chỉ chủ
thể của hành động nói năng (nói, bảo, thông báo, tuyên bố…), cầu khiến (s i,

m, mời,

khuyên…) đều được coi là thuộc v i nguồn (vì chúng đều chỉ “n i phát r thông tin”).
Câu hỏi được đặt ra ở đây là: Vai nguồn theo cách hiểu trên đây được phân biệt như thế
nào với vai tá thể theo cách hiểu của tác giả như vừa dẫn ở trên)? Câu hỏi này c ng như
câu hỏi ở trên chưa hề được giải đáp rõ ràng). Có thể thấy ở những câu (245), (246),
(250) trên đây, các thành tố gã, người t , t mà tác giả coi là thuộc vai nguồn thực ra, có
đầy đủ đặc điểm của tá thể mà theo ý kiến của chính tác giả là“ h thể
ng gây r m t tá

ng

m t h nh

n m t ối tượng” [29, tr.31].

- Ngoài ra, trong phân tích của tác giả, ở nhiều trường hợp, tính chất, ranh giới của
một số vai nghĩa (chẳng hạn, giữa ti p thể và ắ lợi thể, giữa ối thể và thụ thể, ắ lợi
thể, giữa ối thể và n i ung

u khi n) không được xác định phù hợp hoặc không được

chỉ ra một cách cụ thể, rõ ràng.
Những điều chỉ ra trên đây cho thấy ở công trình của Đỗ Thị Hiên còn một số vấn
đề lí luận và thực tế chưa được giải quyếtmột cách hệ thống, nhất quán. Hơn nữa, công
trình này chủ yếu nghiên cứu phát ngôn có vị từ ba diễn tố chứ chưa phải là công trình

vận dụng triệt để lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng vào nghiên cứu động từ
ba diễn tố (từ góc độ từ loại). Ngoài ra, công trình của Đỗ Thị Hiên c ng không đề cập
đến vấn đề so sánh động từ ba diễn tố trong tiếng Việt với tiếng Anh.
Như vậy, với quan điểm, phạm vi, nội dung nghiên cứu như chỉ ra trên đây, kết
quả nghiên cứu trong công trình của Đỗ Thị Hiên hoàn toàn không trùng với quan điểm,
phạm vi, nội dung và đặc biệt là kết quả nghiên cứu trong luận án của chúng tôi (như s
trình bày ở dưới đây).
18


Tóm lại, việc điểm qua các nghiên cứu về động từ nói chung và động từ ba diễn tố
nói riêng trong tiếng Việt trên đây cho phép khẳng định việc nghiên cứu sâu hơn về động
từ ba diễn tố trong tiếng Việt dựa triệt để vào lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức
năng (có so sánh với tiếng Anh) là vấn đề thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Đ n t
1/. hái ni m
Qua tìm hiểu các định nghĩa về động từ, chúng tôi đưa ra quan niệm của mình về
động từ như sau:
trạng thái)
v ngữ)
2/. ặ

ng t l m t t loại thự t biểu th hoạt

sự v t, hi n tượng v
ụm

ng t


iểm

n t

ó v i trò

ng t ) h y

ng t v

ng h nh

pháp h y u l l m hạt nhân

ng hoặ
pháp

âu.

á h xá

nh

ng t

Để phân định từ loại nói chung, động từ nói riêng, luận án chủ trương dựa cả vào
đặc điểm nội dung lẫn đặc điểm hình thức. Đặc điểm nội dung của từ chính là ý nghĩa
ngữ pháp của chúng. Đặc điểm hình thức của từ là toàn bộ những dấu hiệu hình thức
phản ánh theo cách nào đó, những đặc điểm nội dung. Theo quan niệm trên đây, động từ
là từ loại được xác định theo những đặc điểm sau:

a) Về ý nghĩa:
- Chỉ hoạt động (hành động hoặc trạng thái).
- Có khả năng được bổ sung ý nghĩa thời thể thời gi n, m nh l nh, phư ng th ,
k t quả…).
b) Về hình thức:
- Có khả năng thay thế b ng “l m gì”, “l m s o”.
Thí dụ: (1) Nam

ạy. → Nam l m gì?

(2) Nam m. → Naml m s o?
- Có khả năng làm trung tâm (hạt nhân) của cụm động từ (nút động từ theo thuật
ngữ của L. Tesnière hay cụm chủ vị theo cách gọi truyền thống), tức là có khả năng kết
hợp vào mình các thành tố phụ để tạo lập cụm động từ. Cụ thể:
+ Có khả năng kết hợp với các phó từ trong đó, các phó từ đặc trưng cho động từ
là: phó từ chỉ thời gian ( ã, sẽ…), mệnh lệnh (hãy,

ng, h ), phương hướng (r , v o,

lên, xuống), kết quả (xong, rồi…).
+ Có khả năng kết hợp vào mình các thực từ gồm các từ chỉ chủ thể, đối thể, hoàn
19


cảnh.
Thí dụ:
(3) Nam đang đọ sách ở thư viện.
(4) Tuấn tặn hoa cho Hiền nhân ngày phụ nữ Việt Nam.
1.2.2. K


n ệm

n t , p ân

ệt

nt v

t

mt ển ữn

ĩ và

ut

1.2.2.1 hái ni m i n tố
Trong các tài liệu ngữ pháp, khái niệm diễn tố (actant) vốn do L.Tesnière đề xuất
thường được hiểu không hoàn toàn thống nhất, không đúng như cách hiểu của ông. Bên
cạnh cách hiểu diễn tố là thành tố cú pháp (tương ứng với các thành tố cú pháp bắt buộc
của câu như chủ ngữ, bổ ngữ) như cách hiểu của L.Tesnière còn có cách hiểu diễn tố là
thành tố ngữ nghĩa (tham thể ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu).
Trong luận án này, diễn tố (actant) được hiểu theo cách hiểu của L.Tesnière như
đã giới thiệu ở mục 1.1.2.1 trên đây. Cụ thể, i n tố ượ hiểu l
bắt bu

á th nh tố

tư ng ng v i h ngữ, bổ ngữ truy n thống) thể hi n k t tr bắt bu


pháp
ng

t [104, tr.124]. Diễn tố theo cách hiểu này, một mặt, được phân biệt với tham thể ngữ
nghĩa hay vai nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu; mặt khác, được phân biệt với
chu tố (trạng ngữ) là các thành tố cú pháp tự do bên động từ hay vị từ.
Để làm rõ hơn khái niệm diễn tố, dưới đây, xin trình bày rõ thêm về sự phân biệt
diễn tố với tham thể ngữ nghĩa và chu tố.
1.2.2.2 Phân bi t i n tố v i th m thể ngữ nghĩ
Thực tế cho thấy trong một số tài liệu ngữ pháp, việc phân biệt các khái niệm diễn
tố và tham thể ngữ nghĩa thường không được chú ý, thậm chí, còn có sự nhầm lẫn các
khái niệm này.
Sự khác nhau cơ bản giữa diễn tố và tham thể ngữ nghĩa thể hiện ở những mặt sau:
1/

bản h t

Xét từ góc độ mối quan hệ với các bình diện của câu (theo quan điểm ngữ pháp
chức năng), diễn tố và tham thể ngữ nghĩa có bản chất rất khác nhau: i n tố l th nh tố
pháp thuộc cấu trúc cú pháp của câu hay nút vị từ (cụm vị từ); còn th m thể ngữ nghĩ
h y v i nghĩ l

á th nh tố ngữ nghĩ thuộc cấu trúc nghĩa biểu hiện (nghĩa miêu tả)

của câu. Có thể thấy rõ bản chất cú pháp của diễn tố qua ý kiến của L.Tesnière.
Trong lý thuyết kết trị của mình, khi xác định, phân loại các kiểu diễn tố (actants),
20


vì chủ trương xuất phát từ mặt cú pháp chứ không phải từ mặt ngữ nghĩa (nghĩa biểu

hiện, nghĩa miêu tả, nghĩa sâu) nên L. Tesnière quan niệm trong cấu trúc bị động
(Bernard est frappe par Alfred - 5) e n b

lphre

ánh), từ Becna về nghĩa biểu hiện

hay nghĩa sâu, mặc dù chỉ đối thể nhưng vẫn được ông xếp vào kiểu i n tố th nh t i n tố h thể sujet) [104, tr.124].
L. Tesnière cho r ng trong ải bi n b
tố v i tư á h l

á th nh tố

ng ã ó sự huyển hó giữa các kiểu i n

pháp. Cụ thể: Di n tố th h i bổ ngữ) trong cấu trúc

chủ động (Alfred frappe Bernard) chuyển thành i n tố th nh t

h ngữ, sujet) trong

cấu trúc bị động (Bernard est frappe par Alfred); còn i n tố th nh t

h ngữ, sujet)

trong cấu trúc chủ động s chuyển thành i n tố th h i bổ ngữ) trong cấu trúc bị động.
Ông chỉ rõ r ng về mặt ngữ nghĩa, nếu trong cấu trúc chủ động, diễn tố thứ hai (Bernard)
chỉ k chịu sự tác động của hành động thì trong cấu trúc bị động, diễn tố thứ hai (Alfred)
lại chỉ k thực hiện hành động [104, tr.124]. Ông giải thích thêm: với ý nghĩa chỉ k thực
hiện hành động, diễn tố thứ hai ở cấu trúc bị động trong ngữ pháp truyền thống được gọi

là bổ ngữ h thể [104, tr.124]. Ý kiến trên đây của L. Tesnière cho thấy rõ i n tố h nh
l

á th nh tố

pháp bắt bu

(bổ ngữ theo nghĩ r ng hoặ

á h hiểu truy n thống) h không phải l


h ngữ v bổ ngữ theo

á th m thể ngữ nghĩ h y v i nghĩ

ượ

nh theo ặ trưng nghĩ biểu hi n h y nghĩ sâu ( ặ trưng thu n ngữ nghĩ ).
Khác với diễn tố, tham thể ngữ nghĩa hay vai nghĩa được thừa nhận rộng rãi là các

thành tố thuộc bình diện nghĩa biểu hiện và n m trong cấu trúc nghĩa biểu hiện (có tác giả
gọi là cấu trúc ngữ nghĩa hay cấu trúc sâu) của câu. Ở Simon C.Dik, bình diện ngữ nghĩa
(nghĩa biểu hiện) của câu (được phân biệt với bình diện cú pháp) bao gồm hạt nhân ngữ
nghĩa (biểu thị các loại sự tình cơ bản là: h nh

ng, tư th , quá trình, trạng thái) chi

phối các chức năng ngữ nghĩa hạt nhân (tá thể,


h, ti p thể...) và các chức năng ngữ

nghĩa mở rộng (phư ng th , ặ trưng, ông ụ, v tr , thời gi n...) [62, tr.50-56]. Ở M.
Halliday, thuộc về bình diện ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) là các phạm trù ngữ nghĩa chính
như: quá trình, th m thể, hu ảnh được coi là ba thành phần “ ung
hi u ể giải th h kinh nghi m

h ng t v những gì

p khung th m

ng i n r ” [51, tr.208].

Sự khác nhau về bản chất giữa diễn tố và tham thể ngữ nghĩa như vừa chỉ ra được
thể hiện cụ thể ở một loạt đặc điểm s được phân tích dưới đây.
2/

ý nghĩ v hình th
21


Là thành tố cú pháp, mỗi diễn tố (ở dạng điển hình) được đặc trưng bởi một ý
nghĩa cú pháp tương ứng với một hình thức cú pháp nhất định. Các tham thể ngữ nghĩa
lại được đặc trưng bởi nghĩa biểu hiện và ý nghĩa này không có hình thức cú pháp riêng
để biểu thị. Chẳng hạn, trong tiếng Việt, diễn tố chủ thể (chủ ngữ) được đặc trưng bởi
nghĩa cú pháp chủ thể và hình thức cú pháp cơ bản tương ứng biểu thị nghĩa này là danh
từ chiếm vị trí liền trước vị từ giữ vai trò hạt nhân cú pháp. Trong khi đó, các tham thể
ngữ nghĩa chỉ được xác định theo đặc trưng thuần ngữ nghĩa (theo nghĩa biểu hiện). Để
làm rõ vấn đề này, chúng ta s xem xét đặc điểm của các diễn tố và các tham thể ngữ
nghĩa trong những câu sau:

(6a) Mẹ khen Nam.
(6b) Nam được mẹ khen.
Về cú pháp, trong câu (6a), Nam là diễn tố đối thể xét trong mối quan hệ với hạt
nhân cú pháp là động từ khen. Diễn tố này được đặc trưng bởi ý nghĩa cú pháp đối thể và
nghĩa cú pháp này có hình thức cú pháp phù hợp để biểu thị là hình thức danh từ chiếm vị
trí sau động từ (khen). Trong câu (6b), Nam là diễn tố chủ thể của động từ ượ . Diễn tố
này được đặc trưng bởi ý nghĩa cú pháp chủ thể và ý nghĩa này có hình thức cú pháp
tương ứng là danh từ chiếm vị trí liền trước động từ ( ượ ). Về mặt nghĩa biểu hiện, Nam
trong cả hai câu trên đây đều là tham thể đối thể hay bị thể (xét trong mối quan hệ với hạt
nhân ngữ nghĩa là động từ khen), mặc dù Nam trong hai câu có hình thức cú pháp hoàn
toàn khác nhau.
3/

mối qu n h v i hạt nhân

Là thành tố cú pháp, diễn tố thể hiện kết trị (khả năng kết hợp cú pháp) của vị từ giữ
vai trò hạt nhân cú pháp. Về đặc tính từ loại, v t giữ v i trò hạt nhân

pháp

âu

ụm v t ) ó thể l thự t ( i, hạy, ăn, ọ , ánh, mắng, khen…) hoặ bán thự t (l ,
trở th nh, trở nên, ượ , b , khi n…). Như vậy, diễn tố luôn có mối quan hệ cú pháp (quan
hệ tổ hợp, quan hệ kết trị) với vị từ và do đó, chỉ được xác định trong mối quan hệ cú pháp
với vị từ. Các tham thể ngữ nghĩa, với tư cách là thành tố ngữ nghĩa, là các yếu tố thể hiện
khả năng kết hợp từ vựng (ngữ nghĩa) của vị từ giữ vai trò hạt nhân ngữ nghĩa của câu. Về
đặc tính từ loại, v t giữ v i trò hạt nhân ngữ nghĩ

hỉ ó thể l thự t , yếu tố có ý nghĩa


cụ thể, chân thực (nghĩa từ vựng) và biểu thị lõi sự tình được biểu đạt trong câu. Điều đáng
chú ý là trong nhiều trường hợp, tham thể ngữ nghĩa có thể không có mối quan hệ cú pháp
(mà chỉ có quan hệ thuần ngữ nghĩa) với vị từ là hạt nhân ngữ nghĩa của câu. Chẳng hạn,
22


trong câu (6b) “Nam ượ mẹ khen.” về nghĩa biểu hiện, Nam với tư cách là tham thể đối
thể (bị thể) được xác định trong mối quan hệ thuần ngữ nghĩa với động từ khen giữ vai trò
hạt nhân ngữ nghĩa (động từ này không có quan hệ cú pháp với danh từ Nam).
4/

mặt h

năng

Mỗi diễn tố, về nguyên tắc, chỉ có một chức năng cú pháp. Đây là quy tắc về sự
phụ thuộc cú pháp mà L. Tesnière đã chỉ ra [104, tr.25]. Với các tham thể ngữ nghĩa thì
trong một số trường hợp chúng có thể có hai chức năng ngữ nghĩa, tức là có thể đồng thời
mang hai nghĩa biểu hiện khác nhau. Chẳng hạn, trong câu: (7) “Hoàng sai con mở
cổng.”, về mặt cú pháp, từ con chỉ có một chức năng cú pháp (bổ ngữ) và là diễn tố đối
thể của động từ sai. Giữa con và mở không có quan hệ cú pháp; do đó, con không phải là
diễn tố chủ thể (chủ ngữ) của mở. Tuy nhiên, về mặt ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện), con
vừa có quan hệ với sai, vừa có quan hệ (ở dạng tiềm tàng) với mở.
5/

mặt số lượng kiểu loại

Diễn tố, xét theo kiểu loại được xác định, có số lượng rất hạn chế. L. Tesnière khi
phân loại diễn tố chỉ xác định ba kiểu chính: diễn tố thứ nhất (chủ ngữ), diễn tố thứ hai

(tương đương với bổ ngữ của động từ hai diễn tố hoặc bổ ngữ thứ nhất của động từ ba
diễn tố) và diễn tố thứ ba (tương đương với bổ ngữ thứ hai của động từ ba diễn tố).
Nguyễn Văn Lộc trong cuốn

t tr

ng t ti ng i t (1995),khi phân loại diễn tố

(tác giả gọi là “k t tố”) chỉ xác định hai loại chính là diễn tố chủ thể (kết tố chủ thể) và
diễn tố đối thể (kết tố đối thể) [41, tr.52-54]. Đối với các tham thể ngữ nghĩa, số lượng
được xác định lớn hơn rất nhiều.
6/

sự không trùng nh u giữ

i n tố v th m thể ngữ nghĩ

Sự không trùng nhau giữa hai loại thành tố này có thể chỉ ra ở hai trường hợp:
- Trường hợp một diễn tố tương ứng với nhiều vai nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn, diễn tố chủ thể (chủ ngữ) có thể tương ứng với các tham thể ngữ nghĩa
sau:
+ Hành thể: Thí dụ (8) Nam chạy trên sân.
+ Tác thể: Thí dụ (9) Nam đánh Bắc.
+ Nghiệm thể: Thí dụ (10) Nam ốm. (11) Con àchết đói.
+ Thụ thể: Thí dụ (12) Nam được điểm tốt. (13) Con chim bị đạn.
+ Đối thể (bị thể): Thí dụ (14)Bắ bị Nam đánh.
23



×