Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát ngôn có vị từ ba diễn tố trong tiếng việt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.8 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐỖ THỊ HIÊN
HOÀNG
THỊ THANH HUỀN

PHÁT NGÔN CÓ VỊ TỪ BA DIỄN TỐ
TRONG TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 62.22.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Kim Phƣợng
GS. TS. Nguyễn Văn Hiệp

Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Văn Khang
Viện Ngôn ngữ học
Phản biện 2: GS. TS. Hoàng Trọng Phiến
Trường Đại học KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội
Phản biện 3: GS. TS. Đỗ Việt Hùng
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …. giờ … ngày … tháng … năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1
MỞ ĐẦU
0.1. Lí do chọn đề tài
0.1.1. Ng pháp ch c năng - m h nh nghi n c u ng n ng tr n cả
nh iện v độc ập v tư ng tác n nh u: ng pháp ng ngh ng ụng r đời đ đ m đ n một cách nh n một cách ti p cận mới đối với ng n ng . Với
thuy t này các vấn đ v c u đ u được giải một cách th đáng.
0.1.2. Vị t ba diễn tố (VTBDT) nằm trong hệ thống vị t bao gồm: vị t
một diễn tố, vị t hai diễn tố, vị t ba diễn tố, vị t bốn diễn tố. Trên thực t ,
cũng có nh ng vị t kh ng đòi h i diễn tố nào, còn vị t bốn diễn tố, v c ản
rất hi m gặp. Xuất phát t hệ thống trên, chúng tôi lựa chọn loại VTBDT làm
khởi điểm cho vấn đ nghiên c u. Bởi đ y à oại vị t có số ượng lớn, hoạt
động phong phú. H n n a, vị t càng có nhi u diễn tố thì càng ph c tạp và càng
ph c tạp thì càng có nhi u vấn đ thú vị để khai thác.
0.1.3. Trọng t m c vấn đ được m t trong uận án à các VT T.
Nhưng kh ng thể nghi n c u chúng một cách c ập si u h nh mà c n phải đặt
chúng trong nh ng mối qu n hệ để m t. Cho n n VT T được đặt vào
nh ng phát ng n cụ thể - phát ng n có VT T - để chúng tự ộc ộ ản chất.
Th o đó nh ng VT T kh ng chỉ à nh ng vị t đ n thu n trong cấu trúc mà
chúng đ trở thành nh ng vị t sống uất hiện trong nh ng ng cảnh cụ thể
t đó m ng nh ng ngh cụ thể. Chỉ có như vậy mới có thể m t các vị t
iễn tố một cách toàn iện th đáng và s u s c. Và thực t , loại phát ngôn

này đ và đ ng được sử dụng thường xuyên, liên tục trong đời sống hàng ngày
nhưng ại chư có một công trình khoa học nào nghiên c u chuyên sâu v
chúng. Đ y thực sự là một mi n đất h để khám phá nh ng đi u thú vị. Với
nh ng ngh tr n chúng t i ự chọn đ tài nghiên c u Ph n n
b
i n ố n i n iệ .
0.2. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên c u c a chúng tôi trong luận án là phát ngôn có vị từ ba
diễn tố trong ti ng Việt. T nguồn ng liệu như các tác ph m văn chư ng áo
tạp chí, lời bài hát..., chúng tôi khảo sát và xử lí 2149 phát ngôn có VTBDT.
0.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
0.3.1. Mụ đí h n hiên ứu
Với đ tài này chúng t i đặt ra mục đ ch nghi n c u làm sáng t đặc
trưng c a phát ngôn có VTBDT trên cả ba bình diện ng pháp, ng ngh và
ng dụng: xác lập cấu trúc ng pháp và ng ngh c a phát ngôn có VTBDT;
xác lập và làm sáng t đặc điểm c a các thành tố trong cấu trúc ng ngh c a
phát ngôn có VTBDT (vị t trung tâm và các diễn tố); làm sáng t sự bi n đổi
linh hoạt c a phát ngôn có VTBDT ở bình diện ng dụng.


2
0.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên c u trong và ngoài nước v lí thuy t ba bình
diện nghiên c u c u đặc biệt là bình diện ngh c c u. Điểm lại nh ng giải
thuy t v vị t , diễn tố và VT T đ được đ cập trong các c ng tr nh trước đ y.
- Làm rõ các khái niệm i n qu n đ n đ tài: khái niệm VTBDT, phát
ngôn có VTBDT, cấu trúc ng pháp, cấu trúc ng ngh cấu trúc đ - thuy t, và
cấu trúc thông tin.
- Thống kê, phân loại các phát ngôn VTBDT trong ti ng Việt.
- Xác lập cấu trúc ng pháp và ng ngh c phát ng n có VT T. Đồng

thời phân tích sự bi n đổi c a phát ngôn có VTBDT ở bình diện ng dụng.
 0.4. Ý nghĩa của luận án
 0.4.1. Ý n hĩ kh họ
Góp ph n khẳng định và làm phong phú thêm quan niệm v ba bình diện
c a ngôn ng . Thông qua việc nghiên c u các kiểu cấu trúc c a phát ngôn có
VTBDT cùng với nh ng đặc trưng c a nó, luận án khẳng định sự tồn tại đ
dạng các kiểu cấu trúc trong khuôn khổ một phát ngôn, t đó thấy được vai trò
và vị trí c a loại phát ngôn này trong hoạt động giao ti p c con người.
0.4.2. Ý n hĩ hực ti n
K t quả nghiên c u có được sẽ giúp cho nh ng người nghiên c u v cú
pháp đặc biệt là sinh viên ngành Ng văn có được cái nhìn sâu s c h n v
VTBDT và phát ngôn có VTBDT tố trên cả ba bình diện ng pháp - ng ngh ng dụng. Đồng thời à định hướng cho việc đi s u nghi n c u một trong các
tiểu loại c a nhóm vị t này.
 0.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng một số phư ng pháp và th pháp nghiên c u sau:
Phư ng pháp ph n t ch ng cảnh; Phư ng pháp mi u tả (th pháp phân tích ng
trị, th pháp thay th , th pháp cải bi n, th pháp phân tích vị t - tham tố);
Phư ng pháp ph n t ch cú pháp. K t hợp với th pháp thống kê - phân loại và
th pháp so sánh.
0.6. Bố cục của luận án
Ngoài ph n mở đ u, k t luận tư iệu tham khảo và danh mục nguồn ng
liệu, luận án được tr nh ày trong 4 chư ng: Chư ng 1: Tổng quan tình hình
nghiên c u và c sở lí luận; Chư ng 2: Khái quá v VTBDT và phát ngôn có
VTBDT trong ti ng Việt; Chư ng 3: Các thành tố trong cấu trúc ngh mi u tả
c a phát ngôn có VTBDT trong ti ng Việt; Chư ng 4: Sự hiện thực hóa cấu
trúc ng pháp và ng ngh c a VTBDT trong phát ngôn ti ng Việt.


3
Chươn 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SƠ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. L ch sử nghiên cứu câu trên ba bình diện
C u à một đ n vị được nghi n c u t khá sớm - t thời cổ đại cách đ y
2000 năm mà kh i nguồn à ristot . Mặc ù đ được nhi u khuynh hướng,
trường phái ngôn ng học trên th giới nghiên c u nhưng chỉ đ n khi ng pháp
ch c năng với thuy t
nh iện soi sáng th c u mới được m t một
cách toàn iện s u s c và th đáng. uất phát t lý thuy t tam phân v tín
hiệu c a Ch.W. Morris (1938), các nhà ng pháp ch c năng cho rằng câu với tư
cách là một loại tín hiệu, cũng c n được xem xét trên ba bình diện v độc lập v tư ng tác với nhau: ng pháp - ng ngh - ng dụng.
1.1.2. L ch sử nghiên cứu câu trên bình diện ngữ n hĩ
nh iện ng ngh đặc iệt à ngh
iểu hiện được các nhà kho học
qu n t m nghi n c u t khá sớm.
Trên th giới, việc nghiên c u c u tr n phư ng iện ngh
t đ u t
nh ng luận đ chính y u c a L. Tesnière v cấu trúc tham tố c a câu. Cấu trúc
này được ông xây dựng vào nh ng năm 30 c a th kỉ XX với tên gọi Lí thuyết
diễn trị (valence). C. Fi mor (1968) à người đ u ti n đư r qu n niệm hung
c ch (c s r m ). ng gọi cấu trúc ngh
iểu hiện c c u à cấu trúc c sở.
Qu n điểm c a Chafe (1970) v cấu trúc ngh c c u cũng tư ng tự như
Fillmore. J. Lyons (1978) lại đư r một nh sách ược đồ câu (cấu trúc hạt
nhân) mà ông thấy có thể phát hiện tr n c sở thu n túy ng pháp, trong một số
rất lớn các ngôn ng không có quan hệ thân thuộc gì với nhau, bao gồm các y u
tố vị t , danh t và tính t . Một tác giả khác, C. Hagège (1982), cho rằng không
thể phân loại câu theo tiêu chuẩn hình th c cú pháp ch - vị và ng đư r ược
đồ một bên là sự tình, một bên là tham tố. M.A.K. Halliday (1985) đ

y ựng
được lí thuy t ch c năng hệ thống, một lí thuy t đ thu hút sự qu n t m đáng kể
và có t m ảnh hưởng lớn đ n nhi u nhà ngôn ng học trên th giới trong đó có
các nhà ngôn ng học ở Việt Nam. Ông gọi bình diện ngh
ằng thuật ng
ch nh ác h n à nh iện biểu hiện (representation).
Việt Nam, các nhà ngôn ng học đ ti p thu chọn lọc nh ng thành tựu
nghiên c u v bình diện ngh c a các nhà ngôn ng học trên th giới. Tiêu
biểu phải kể đ n tác giả Cao Xuân Hạo (1991) Đinh Văn Đ c (2001), Lý Toàn
Th ng (2002), Diệp Quang Ban (2004). Ngoài các tác giả kể trên còn có các tác
giả như: Nguyễn Thiện Giáp, Bùi Minh Toán, Nguyễn Văn Hiệp … cũng qu n
tâm và nghiên c u v bình diện ngh c a câu. Dù diễn đạt bằng nhi u cách
khác nhau, song v c ản, họ đ u thống nhất: cái sự t nh được phản ánh vào


4
trong c u qu điểm nhìn, sự tri nhận c người nói được gọi là nghĩa miêu tả.
Mỗi sự tình là một cấu trúc ngh gồm một vị từ trung tâm và quây qu n xung
quanh là các vai nghĩa trong đó có nh ng v i ngh tất y u, b t buộc phải có,
do bị chi phối, bị quy định bởi bản chất ng ngh c a vị t trung tâm và nh ng
v i ngh kh ng tất y u, có tính tùy thuộc.
1.1.3. L ch sử nghiên cứu v t
Vị t (VT) cũng à một đối tượng được các nhà ngôn ng học trên th
giới và ở Việt Nam quan tâm nghiên c u t khá sớm.
1.1.3.1. Trên thế giới
Đ u tiên phải kể đ n L. Tesnière với cuốn Eléments de syntaxe structural
(Các yếu tố của cấu trúc cú pháp) (1969). Ti p đ n là C.J. Fillmore trong bài
vi t The case of case (Tác dụng của cách) (1968) đ tập trung làm rõ mối quan
hệ cách gi a vị t và các tham tố (arguments) c nó. S.C. ik cũng à một
trong nh ng nhà ngôn ng đ cao vai trò c a vị t trong cấu trúc ng ngh

ng pháp c a câu. M.K. Halliday, trong cuốn Dẫn luận ngữ pháp chức năng,
cho rằng câu luôn ch a ba kiểu ý ngh khu iệt à ngh th ng điệp ngh
tr o đổi và ngh thể hiện. Ngh thể hiện hay biểu hiện c a câu (clause as
representation) có ngh à c u à một sự giải thích, một qu trình nào đó
trong kinh nghiệm đang diễn ra của con người .
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Vị t được nhìn nhận th o h i khuynh hướng. Khuynh hướng coi vị t là
một phạm trù t loại. Đại diện tiêu biểu à L Văn L và Nguyễn Kim Thản.
Các tác giả này coi vị t (thuật t ) là một phạm trù t loại (đối lập với thể t )
bao gồm động t và tính t . Khuynh hướng coi vị t là một phạm trù ch c
năng. Đại diện tiêu biểu cho khuynh hướng này là Cao Xuân Hạo. Nguyễn Thị
Quy (1995) cũng đ nghi n c u chuyên sâu v vị t ti ng Việt nói chung và vị
t hành động nói riêng.
1.1.4. L ch sử nghiên cứu v t ba di n tố
Vị t
iễn tố (vị t ng trị ) à một trong số các nhóm t vựng c ản
trong ti ng Việt. Nguyễn Kim Thản, Nguyễn Thị Quy, Tr n Văn Thư L m Qu ng
Đ ng C o u n Hạo, Hoàng Trọng Phi n, Nguyễn Đ c Tồn, Chử Thị Bích.
1.2. Câu và phát ngôn
Trong ngôn ng học truy n thống, theo quan niệm do F. de Saussure khởi
ướng c u được coi à đ n vị lớn nhất trong hệ thống ngôn ng , còn nh ng
đ n vị trên câu không phải à đối tượng chân chính c a ngôn ng học mà được
coi à đ n vị c a lời nói. Trong một thời gian dài, ngôn ng học chỉ quan tâm
đễn cấu trúc tr u tượng (cấu trúc hình th c hay thiên v hình th c) c c u đ n
các mối quan hệ và ch c năng ng pháp c a câu. Cho nên, với quan niệm như
vậy, ngôn ng học đ
m nhẹ hay b qua không chỉ mặt ng ngh mà cả
nh ng vấn đ i n qu n đ n bình diện sử dụng. ưới ánh sáng c a ng pháp



5
ch c năng với lí thuy t ba bình diện c a tín hiệu ngôn ng nói chung và c a câu
nói riêng, ngôn ng học có thể và c n phải qu n t m đ n cả bình diện ng ngh
và bình diện ng dụng. Khi xem xét ngôn ng nói chung và câu nói riêng trên
cả ba bình diện ng pháp - ng ngh - ng dụng, sẽ xuất hiện một mối tư ng
quan mới: tư ng qu n gi a một đ n vị tr u tượng, ở trạng thái t nh trạng thái
chư hành ch c chư tham gia vào hoạt động giao ti p, với sản phẩm c a sự
hiện thực hóa chính nó trong hoạt động giao ti p. Câu và phát ngôn không phải
h i đ n vị thuộc hai cấp độ mà chúng thuộc cùng một cấp độ nhưng được nhìn
nhận t h i địa hạt khác nhau. Câu thuộc hệ thống cấu trúc c a ngôn ng , còn
phát ngôn thuộc hoạt động hành ch c c a ngôn ng (ch y u là hoạt động giao
ti p). Câu là một mô hình cấu trúc thiên v hình th c n n m ng đặc tính tr u
tượng, khái quát, có thể tồn tại ở nhi u hoạt động giao ti p, còn phát ngôn là sự
hiện thực hóa cụ thể c c u được lấp đầy ởi các y u tố hình th c cụ thể: t
ng (với các dạng th c, với trật tự s p x p, với sự hiện diện hay khi m diện…)
ng điệu (khi nói), dấu hiệu văn tự (khi vi t)… Như th , câu và phát ngôn tuy
khác biệt nhưng ại có mối liên hệ mật thi t với nh u. C u ch nh à c sở để tạo
n n phát ng n và ngược lại, phát ngôn chính là sự hiện thực hóa, tình thái hóa
c a câu. Và trong luận án này, khái niệm và thuật ng phát ngôn có tư cách à
sự biểu hiện cụ thể c a câu trong hoạt động giao ti p.
1.3. Lí thuyết ba bình diện nghiên cứu câu
1.3.1. Bình diện k t học (ngữ pháp)
Bình diện ng pháp là bình diện hình th c c a câu, nghiên c u các mối
quan hệ ng pháp gi các đ n vị trong câu: t và t , cụm t và cụm t . Ở bình
diện này có hai vấn đ được quan tâm nghiên c u: thành ph n câu và kiểu cấu
tạo ng pháp c a câu.
1.3.2. Bình diện n hĩ học (ngữ n hĩ )
Bình diện ngh học là bình diện nghiên c u mặt nội dung c a câu,
nghiên c u các mối quan hệ gi a câu với sự vật, hiện tượng, trạng thái mà câu
biểu thị. Ng pháp ch c năng đ ành nhi u sự qu n t m đ n hai thành ph n

ngh c a câu: nghĩa miêu tả và nghĩa tình th i. Ở bình diện này, luận án chú
trọng trình bày v thành ph n ngh mi u tả vì nó có liên quan trực ti p đ n đ
tài. Nh ng vấn đ cấu trúc vị t , tham thể, phân loại sự t nh và các v i ngh
c a diễn tố được tổng hợp, phân tích kỹ ưỡng.
1.3.3. Bình diện dụng học (ngữ dụng)
Bình diện ng dụng c a câu là bình diện c a mối quan hệ gi a câu và
việc sử dụng câu trong nh ng ng cảnh nhất định, nhằm nh ng mục đ ch nhất
định. Ở bình diện này c u kh ng được xem xét ở trạng thái cô lập, tr u tượng
mà được xem xét một cách cụ thể trong mối quan hệ với các nhân tố giao ti p.
Cho nên, so với bình diện k t học và ngh học thì bình diện dụng học rộng và
ph c tạp h n nhi u. Đó à các vấn đ như: cấu trúc đ - thuy t (Đ - T), cấu trúc


6
thông tin, cấu trúc lập luận, các hiện tượng ti u điểm hóa, các thành ph n ng
dụng c a câu, tình thái c a câu, sự hiện thực hóa cấu trúc cú pháp c a câu trong
phát ng n… Tuy nhi n trong khu n khổ c a luận án, chúng tôi chỉ trình bày
hai vấn đ có liên quan trực ti p tới nội dung c a luận án: cấu trúc Đ - T và cấu
trúc tin.
1.3.4. Mối quan hệ giữa ba bình diện ngữ n hĩ - ngữ pháp - ngữ dụng
Ng pháp ch c năng à khuynh hướng ch trư ng nghi n c u ngôn ng
trên cả ba bình diện: ng ngh ng pháp, ng dụng. Nhưng
nh iện này
không tồn tại một cách hoàn toàn độc lập, tách rời nh u mà u n đặt trong mối
quan hệ tư ng tác n nh u. ưới ánh sáng c a ng pháp ch c năng
nh
diện này một mặt được ác định ranh giới rõ ràng nhưng mặt khác lại được nhìn
nhận trong mối quan hệ tư ng tác n nhau. Tác giả Cao Xuân Hạo đ khẳng
định đi u này:“Giữa ba bình diện của ngôn ngữ có một mối quan hệ hăng hít
của hình thức với nội dung, của phương tiện với mục đích. C c bình diện ấy tồn

tại vì nhau và nhờ có nhau cho nên không thể hiểu thấu đ o bất kì bình diện
nào nếu không liên hệ với hai bình diện kia và nhiệm vụ của ngữ pháp chức
năng là x c minh c c mối quan hệ giữa cả ba bình diện.”
1.4. Tiểu kết
Phát ngôn có VTBDT là loại phát ngôn có cấu trúc nội tại ph c tạp bởi có
nhi u y u tố cấu thành. Đi u này đ àm n n đặc trưng ri ng iệt c a loại phát
ngôn này so với các loại phát ngôn khác. Vì th , khi thực hiện đ tài này, chúng
t i đ vận dụng nhi u lí thuy t c a ngôn ng học: lí thuy t v mối quan hệ gi a
câu và phát ngôn, lí thuy t v ba bình diện nghiên c u câu. Nh ng vấn đ lý
thuy t đ tr nh ày tr n đ y sẽ được vận dụng để làm sáng t tất cả các mối
quan hệ trong phát ngôn có VTBDT thông qua việc xác lập các kiểu cấu trúc
(ng pháp, ng ngh đ - thuy t và thông tin)
Chươn 2
KHÁI QUÁT VỀ VỊ TỪ BA DIỄN TỐ VÀ PHÁT NGÔN CÓ VỊ TỪ BA
DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆT
2.1. Khái quát về vị từ ba diễn tố
2.1.1. Xác lậ kh i niệ
t ba di n tố
T tiêu chí phân loại vị t theo số ượng diễn tố chúng t i ác định:
VTBDT là nh ng vị t có bản chất t vựng - ng pháp quy định một bộ gồm ba
v i ngh có t nh chất b t buộc tạo thành diễn trị hay khung diễn tố c a nó. V
ụ: Ai cho tao lương thiện? (Nam Cao - Chí Phèo)
2.1.2. Đặ ưn ủa v t ba di n tố
2.1.2.1. Đặc trưng [+ Động]
K t quả khảo sát cho thấy đặc trưng [+ Động] c a các VTBDT được thể
hiện qua nh ng điểm cụ thể sau: dễ dàng k t hợp với các phụ t chỉ mệnh lệnh:


7
hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào…; có khả năng k t hợp các t chỉ tốc độ diễn ti n

như: bèn, bỗng, chợt, vụt, liền, suýt, vội, từ từ, đột nhiên, đột ngột, nhanh,
chậm, thoăn thoắt, vội vàng, thong thả; dễ dàng k t hợp với các t chỉ sự di
chuyển có hướng như: ra, vào, lên, xuống, đến, tới, sang, về, lại, qua…; có thể
gây ti ng động nên các VTBDT có khả năng k t hợp dễ dàng với các t chỉ âm
th nh như: bốp, chát, phịch, vèo, vút, xẹt, sạt, vi vu, lộp bộp, lanh canh...;
chuyển sang hình th c ph định chỉ c n thêm các phụ t ph định như: không,
chưa, chẳng/chả mà không c n thêm tiểu tố tình thái đâu.
2.1.2.2. Đặc trưng [+ Chủ ý]
N u sự phân biệt trên chi u [+ Động] có ngh qu n trọng đối với sinh
hoạt tất cả các động vật thì sự phân biệt [+ Ch ý] lại đặc biệt quan trọng đối
với con người vì nó g n với khái niệm trách nhiệm chi phối các mối quan hệ
hàng ngày trong xã hội. Qua khảo sát ng liệu, chúng tôi nhận thấy các VTBDT
m ng đặc trưng [+ Ch ]. Đi u này được thể hiện cụ thể qua nh ng điểm sau
đây: phải có ít nhất một diễn tố v sự chủ ý tiền giả định một chủ thể”; hoàn
toàn có thể k t hợp với các vị t tình thái bao hàm một cách tất nhiên tính [+
Ch ] như: cố, gắng, định, toan, nỡ, d m, đành, cố, dự định …; có khả năng
tham gia vào k t cấu c u khi n với tư cách àm ổ ng chỉ nội dung sự c u
khi n cho tất cả các vị t c u khi n; v i ngh người hưởng lợi là một đặc trưng
tiêu biểu, là một trong ba diễn tố trong cấu trúc ng ngh
uất hiện một cách
thường uy n và khá đ ạng ở nhi u hình th c.
2.1.2.3. Đặc trưng [+ T c động]
Để khu biệt VTBDT với các VT hành động nói chung c n m t đặc
trưng [+ Tác động] hay [+ Chuyển tác]. Theo Nguyễn Thị Quy t c động đến
một đối tượng có nghĩa là làm cho đối tượng đó thay đổi về một phương diện
nào đó, nghĩa là có c i gì h c trước khi bị t c động đến . VT T có đ y đ
nh ng biểu hiện c t nh [+ Tác động]: tác động vào một đối tượng đ ng tồn tại
làm cho nó có sự th y đổi bao hàm cả sự h y diệt nó như tiểu loại vị t phát
nhận, vị t dời chuyển, vị t nối k t, và vị t bi n hóa; tạo ra một vật t c là làm
cho một vật (vốn chư tồn tại) b t đ u tồn tại như tiểu loại vị t nói năng.

2.1.2.4. Đặc trưng diễn trị
Ti u ch iễn trị à ti u ch khu iệt hoàn toàn VT T với các VT hành
động khác. Như t n gọi đ thể hiện đặc trưng v iễn trị c VT T à u n có
iễn tố o y qu nh. Các iễn tố này à những vai nghĩa có tính chất bắt
buộc, bị quy định bởi bản chất từ vựng - ngữ ph p của vị từ trung tâm” được
hiện thực hó ằng nh ng ng đoạn.
2.1.3. Phân loại v t ba di n tố
2.1.3.1. Tiêu chí phân loại
Ti u ch để phân loại các VTBDT là dựa vào ý ngh t vựng c a các vị t .


8
2.1.3.2. Kết quả phân loại
Qua khảo sát 2149 phát ng n VT T được chia ra thành 8 tiểu loại: VT
phát nhận (825/2149 phát ngôn, chi m 38,3%), VT sai khiến (621/2149 phát ngôn,
chi m 28,9%) , VT dời chuyển (301/2149 phát ngôn, chi m 14%), VT nói năng
(163/2149 phát ngôn, chi m 7,6%), VT bình xét (152/2149 phát ngôn, chi m
7,1%), VT biến hóa (34/2149 phát ngôn, chi m 1,6%), VT nối kết (28/2149 phát
ngôn, chi m 1,3%) và VT so sánh (25/2149 phát ngôn, chi m 1,2%)
2.1.3. Các thủ h x đ nh di n tố của v t ba di n tố
Nguyên t c khi ác định diễn tố c a vị t là phải dựa vào cả đặc điểm nội
dung l n đặc điểm hình th c. Dựa trên nguyên t c đó chúng tôi đư r 6 th
pháp c ản để ác định các diễn tố c a VTBDT bao gồm: đặt câu h i, dùng
quan hệ t ược, bổ sung, thay th và cải bi n.
2.2. Khái quát về phát ngôn có vị từ ba diễn tố
2.2.1. Xác lập khái niệm phát ngôn có v t ba di n tố
Khi hiện thực hó trong c u VT và
iễn tố đóng v i trò nòng cốt àm
n n cấu trúc c sở c một c u đ n hoặc có thể đóng v i trò à nòng cốt một v
c c u gh p. Có trường hợp VT và ba diễn tố đảm nhận v i trò một thành ph n

c u như: ch ng
ổ ng định ng . Tuy nhi n chỉ trong trường hợp VT và ba
diễn tố được hiện thực hó trong v i trò nòng cốt c c u đ n hoặc nòng cốt
một v c c u gh p mới cho sản phẩm à các phát ngôn có VTBDT. Như vậy
trong mối qu n hệ với nh iện ngh có thể ác ập khái niệm phát ngôn có
VT T như s u:
Phát ngôn có VTBDT là phát ngôn có VTBDT làm trung tâm ngữ ph p và
ngữ nghĩa.
2.2.2. Cấu ú ú h
ơ sở của phát ngôn có v t ba di n tố
2.2.2.1. Câu đơn
C u đ n có VTBDT làm trung tâm, trong hoạt động hành ch c sẽ à phát
ngôn có VTBDT. t v mặt thuy t th o trật tự th ng thường các y u tố t
uộc có mặt trong phát ng n VTBDT à: vị ng ch ng
ổ ng 1 ổ ng 2.
Các ch c năng cú pháp này g n với nh ng ch c năng ngh nhất định và được
s p p th o trật tự ổn định àm thành cấu trúc cú pháp c c sở c phát ng n
có VT T như s u:
CTCP
CN
VN
BN 1
BN 2
CTNBH
DT1
VTBDT
DT2
DT3
Ví dụ:
Tôi

thư
cho Mận.
đư
CTCP
CN
VN
BN1
BN2
CTNBH
DT1
VTPN
DT2
DT3
(Tr n Thùy Mai - Mưa đời sau)


9
Tuy nhi n khi hiện thực hó trong gi o ti p trật tự gi các thành tố
kh ng phải o giờ cũng th o th tự tr n mà có thể ị th y đổi th o ng cảnh
(sự th y đổi này sẽ được m t kỹ h n ở chư ng 4). Và khi vị tr c các thành
tố th y đổi th sẽ k o th o sự th y đổi v ch c vụ cú pháp.
2.2.2.2. Câu ghép
Trong c u gh p VT T có thể uất hiện và àm trung t m ở một v hoặc
ở các v c c u gh p. V ụ:
(Anh ạ), anh là
(nhưng) từ
(chỉ)
một người xứng
em
anh (là) bạn.

trước tới giờ,
coi
đ ng
TN
CN
VT BN1
BN2
CTCP
V 1
V 2
CTNBH
CT: TG
DT1 VTBX CT2
DT3
(Nam Cao - Truyện ngắn chọn lọc)
2.2.3. Cấu trúc ngữ n hĩ ơ sở
Ở ạng c ản và đ y đ nhất cấu trúc ng ngh c phát ng n có
VTBDT o gồm ốn thành tố th o trật tự s p p: iễn tố th nhất - vị t
iễn
tố - iễn tố th h i - iễn tố th
. V ụ:
Người làng
ông
là ông lang Thản.
ọi
CTCP
CN
VN
BN1
BN2

CTNBH
DT1
VTBX
DT2
DT3
(Phạm Hải Anh - Người vớt phù du)
2.3. Tiểu kết
VTBDT là nh ng vị t có bản chất t vựng - ng pháp quy định một bộ
gồm v i ngh có t nh chất b t buộc tạo thành diễn trị hay khung diễn tố c a
nó. VT T có
đặc trưng c ản à: [+ Động], [+ Ch ] [+ Tác động], [+
Ba diễn tố] và được chia thành 8 tiểu loại c ản. Có 6 th pháp c ản để xác
định các diễn tố c a VTBDT bao gồm: đặt câu h i, dùng quan hệ t ược, bổ
sung, thay th và cải bi n. VT và ba diễn tố được hiện thực hóa trong vai trò
nòng cốt c c u đ n hoặc nòng cốt một v c c u gh p sẽ cho sản phẩm à
các phát ngôn có VTBDT.
Chươn 3
CÁC THÀNH TỐ TRONG CẤU TRÚC NGHĨA MIÊU TẢ
CỦA PHÁT NGÔN CÓ VỊ TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆT
3.1. Vị từ trung tâm
3.1.1. Khái niệm
Vị t trung tâm (VTTT), theo Diệp Quang Ban, trong ngữ pháp chức
năng (dòng Simon Di ), chỉ yếu tố “hạt nhân” (nucleus) xét cả ở mặt cú pháp
lẫn “nghĩa biểu hiện” (nghĩa chỉ sự việc) của một câu đơn đầy đủ (…).


10
3.1.2. Đặc điểm
3.1.2.1. Đặc điểm ngữ pháp
a. T loại

Tất cả các vị t trung tâm trong phát ngôn có VTBDT mà luận án xem xét
đ u thuộc t loại động t .
. Cấu tạo
Vị t trung t m có thể à một động t đ n hoặc có thể à một động t k p
được tạo n n t h i động t đ n gh p ại với nh u.
V ụ: Và như đã hiểu rõ phép quan, nó iúi đư cậu lệ hai hào đã cầm
sẵn trong tay. (Nguyễn C ng Ho n - Truyện ngắn chọn lọc)
c. Vị trí
Vị t trung tâm trong phát ngôn có VTBDT có thể đ ng trực ti p sau ch
ng . Hoặc được ngăn cách với ch ng bằng một bổ ng chỉ cách th c.
d. Khả năng k t hợp
Vị t trung tâm trong phát ngôn có VTBDT h u h t à các động t cho
nên chúng có khả năng k t hợp ở đằng trước hoặc đằng sau với các phụ t đặc
biệt là các loại phụ t chuy n đi kèm động t như phụ t chỉ thời gian, mệnh
lệnh, t n số...
e. Ch c năng
Trong phát ngôn có VTBDT, vị t trung tâm v a là trung tâm ng ngh
(chi phối mọi quan hệ ng ngh ) v a là trung tâm c a ng pháp (chi phối mọi
quan hệ ng pháp).
3.1.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa
a. Vị t ba diễn tố điển dạng
VT T điển dạng là các vị t ngay trong cấu trúc ngh iểu niệm c a t
đòi h i được lấp đ y bởi ba diễn tố. Hay nói cách khác, ba diễn tố là do chính
các n t ngh c a vị t quy định.
b. Vị t ba diễn tố phi điển dạng
Vị t ba diễn tố phi điển dạng là nh ng vị t mà trong cấu trúc ngh t
vựng chúng kh ng đòi h i phải có ba thành tố lấp đầy các khoảng trống để tạo
nên bối cảnh tối ưu khi các vị t đó uất hiện trong phát ngôn. Tuy nhiên, trong
quá trình hành ch c, các vị t này đ được sử dụng như một VT T khi đặt
trong cấu trúc vị t - tham thể với ba diễn tố xoay quanh. Hoặc đó à nh ng vị

t đòi h i ba diễn tố nhưng ại t được sử dụng trong đời sống hàng ngày.
Ví dụ: Lúc đi đường, hắn đã ặn của nhà nào ba bốn quả chuối xanh và bố
của cô hàng xén một dúm con muối trắng. (Nam Cao - Truyện ngắn chọn lọc)
3.1.3. Sự ch đ nh của v t đối với các di n tố
Theo lí thuy t c a L. Tesnière, vị t trung t m à đỉnh à t m điểm tổ
ch c c a phát ngôn, quy t định trực ti p đ n số ượng và loại diễn tố có thể
xuất hiện trong phát ngôn. Với phát ngôn có VTBDT, vị t trung t m đ ấn


11
định số ượng c a các diễn tố là 3. Tuy nhiên, các diễn tố đó à oại nào có đặc
trưng r s o vị trí s p x p l n ượt như th nào thì lại phụ thuộc vào ngh c a
t ng tiểu loại vị t .
3.3.3.1. Vị từ phát nhận (VTPN)
DT1
VTPN
DT2
DT3
Người ban phát
Vật phát
Người nhận
(Ch sở h u n đ u)
nhận
(Ch sở h u mới)
Người nhận
Người ban phát
(Ch sở h u mới)
(Ch sở h u n đ u)
V ụ: Rồi chàng đư cho Huy hai c i giấy bạc một đồng. (Khái Hưng Nửa chừng xuân)
3.1.3.2. Vị từ sai khiến (VTSK)

DT1
VTSK
DT2
DT3
Ch thể sai khi n
Đối tượng sai khi n
Nội dung sai khi n
Ví dụ: Hằng đư mình đi chơi vài đường phố của Sài Gòn được hông?
(Nguyễn Mạnh Tuấn - Những hoảng c ch còn lại)
3.1.3.3. Vị từ nói năng (VTNN)
DT1
VTNN
DT2
DT3
Phát ngôn thể
Ngôn thể
Ti p ngôn thể
Ví dụ: Cô Út bàn ế hoạch trốn hỏi nhà chồng với Nghị. (Võ Thị u n
Hà - Kẻ đối đầu)
3.1.3.4. Vị từ dời chuyển (VTDC)
DT1
VTDC
DT2
DT3
Ch thể dời chuyển
Đối tượng dời chuyển
Đ ch/Nguồn
Ví dụ: Nhưng người ta cũng mải muốt đư x c hắn vào nhà thương. (Nam
Cao - Truyện ngắn chọn lọc)
3.1.3.5. Vị từ bình xét (VTBX)

DT1
VTBX
DT2
DT3
Ch thể bình xét
Đối tượng bình xét
K t quả bình xét
Ví dụ: Hai Đảng ủy ử Thất và Tiệp làm chỉ huy công trường. (Chu Văn Bão biển)
3.1.3.6. Vị từ nối kết (VTNK)
DT1
VTNK
DT2
DT3
Đối tượng nối k t
Đối tượng nối k t
Ch thể nối k t
th nhất
th hai
Ví dụ: Họ gán ghép thị với ông Huyên – một gã say hướt bỏ vợ. (Vũ Hải
S n - Hoa trạng nguyên)
3.1.3.7. Vị từ biến hóa (VTBH)
DT1
VTBH
DT2
Ch thể bi n hóa
Đối tượng bi n hóa

DT3
K t quả bi n hóa



12
Ví dụ: Nàng bi n ngôi biệt thự do lão chính h ch tặng thành chỗ nuôi
trẻ mồ côi (do nàng làm mẹ đỡ đầu). (Nhi u tác giả - Truyện ngắn hay về tình
yêu)
3.1.3.8. Vị từ so sánh (VTSS)
DT1
VTSS
DT2
DT3
Đối tượng
Đối tượng
Ch thể so sánh
được so sánh
ùng để so sánh
Ví dụ: Mỗi lần nhìn con được điểm ém hoặc phạm lỗi gì đó, mẹ luôn so
sánh con với người h c. {Benh.vn}
3.2. Diễn tố
3.2.1. Di n tố thứ nhất (DT1)
3.2.1.1. Đặc điểm ngữ pháp
a. Vị trí
Trong phát ngôn có VTBDT, DT1 sẽ đ ng ng y trước VTTT hoặc được
ngăn cách với VTTT bởi một chu tố cách th c.
b. T loại
Qua khảo sát trên ng liệu ti ng Việt, chúng tôi nhận thấy DT1 có thể do
các t loại s u đ y iểu hiện: danh t riêng, danh t chung đại t thay th đại
t phi m chỉ.
c. Cấu tạo
Xét v cấu tạo, DT1 có nh ng dạng cấu tạo sau: một t , cụm danh t ,
cụm đẳng lập, cụm C - V.

d. Ch c vụ cú pháp
DT1 luôn luôn chi m vị tr đ ng trước VTTT nên ch c vụ cú pháp mà nó
thường đảm nhận là ch ng . Ngoài r có trường hợp DT1 v đảm nhận vai
trò là ch ng v đảm nhận vai trò là khởi ng . T c à v i ngh c a khởi ng
trùng với v i ngh c a ch ng .
3.2.1.2. Đặc điểm ngữ nghĩa
Nội ung ngh c a diễn tố th nhất rất phong phú. Qua khảo sát ng
liệu, chúng tôi nhận thấy DT1 có thể m ng ngh chỉ [+ Người] hoặc [Người]. Ví dụ:
Bọn con g i dạy cùng trường ọi gã là c i mắc o bằng gỗ mọt.
[+ Người]
(Nhi u tác giả - Điều ấy đã xảy ra)
Số phận không dành cho cậu người đàn bà bạc tóc chờ chồng.
[- Người]
(Võ Thị Hảo - Người sót lại giữa rừng cười)
3.2.1.3. Vai nghĩa
DT1 có thể đảm nhận nh ng v i ngh : Tác thể, Nguồn Đ ch Ch thể,
Ti p thể Đ c lợi thể, Thụ thể, Công cụ.


13
Ví dụ: Tự nhận lấy từ tay dì c i vật nhỏ nằng nặng, gói trong chiếc hăn
mùi xoa màu hồng. ( ảo Ninh - Lan man trong lúc ẹt xe) (V i Đ ch)
3.2.2. Di n tố thứ hai (DT2)
3.2.2.1. Đặc điểm ngữ pháp
a. Vị trí
Đóng v i trò à đối thể c hành động được diễn tả ở VTTT nên thông
thường DT2 chi m vị trí ngay sau vị t trung t m và đ ng trước hoặc sau DT3.
b. T loại
DT2 có thể là danh t riêng, danh t chung đại t nh n ưng đại t nghi
vấn đại t phi m chỉ đại t tổng ượng, hoặc tính t .

c. Cấu tạo
DT2 có thể được cấu tạo t một t , ng danh t , ng động t , ng tính t ,
ng đại t , cụm đẳng lập hay cụm C - V.
d. Ch c vụ cú pháp
T2 đảm nhiệm ch c vụ bổ ng khi nó đ ng s u VTTT. Còn khi được
đảo n trước VTTT th nó đảm nhận ch c vụ khởi ng .
3.2.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa
DT2 có thể là nh ng thực thể m ng n t ngh [+ Người] hay [+ Động
vật]. Ví dụ:
Nhưng xung quanh vẫn gọi Giáp và Tâm là “ông gi o”, “bà gi o”.
[+ Người] (Tôn Ái Nhân - Trinh s t nội thành)
Bố ném cho nó một chiếc b nh cốm n t, phòi cả nhân ra ngoài.
[- Người] (Nguyễn Thị Thu Huệ - 37 truyện ngắn)
3.2.2.3. Vai nghĩa
DT2 có thể đảm nhận các v i ngh : Đối thể, Tạo thể, Thụ thể Đ c lợi
thể, Công cụ và Đị điểm. Ví dụ:
Bố, sao bố lại nói với ông những lời như thế. (Nguyễn Thị Thu Huệ - 37
truyện ngắn) (V i Tạo thể)
3.2.3. Di n tố thứ ba (DT3)
3.2.3.1. Đặc điểm ngữ pháp
a. Vị trí
Xét v mặt cú pháp T3 đóng v i trò à k t tố đối thể gián ti p, bổ sung
cho động t
ngh cú pháp đối thể chịu tác động gián ti p c hành động. Tác
giả Cao Xuân Hạo gọi chung DT3 là đệ tam diễn tố chỉ kẻ hưởng lợi nhưng
trong thực t th T3 có đảm nhận nhi u v i ngh kẻ hưởng lợi chỉ là một
trong số đó. T3 có thể đ ng ở vị tr s u VTTT (trước hoặc sau diễn tố th hai)
hoặc có thể được đảo n trước VTTT.
b. T loại
DT3 có thể được biểu thị bằng một danh t riêng, danh t chung đại t

thay th đại t nghi vấn đại t phi m chỉ động t hay tính t .


14
c. Cấu tạo
DT3 có cấu tạo là một t , một ng danh t , ng động t , ng tính t hay
một cụm đẳng lập.
d. Ch c vụ cú pháp
DT3 có thể đảm nhận ch c vụ cú pháp tư ng ng với vị tr . Khi đ ng sau
VTTT, DT3 đảm nhận ch c vụ bổ ng . Còn khi được đảo n trước VTTT thì
nó đảm nhận ch c vụ khởi ng .
3.2.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa
DT3 là nh ng thực thể m ng n t ngh [+ Người] hoặc [+ Động vật].
Ví dụ: Em đã từng coi hắn là c i phao cứu vớt cuộc đời. (Tr n Thu Tr ng
- Phải lấy người như anh)
[- Động vật]
3.2.3.3. Vai nghĩa
Qua khảo sát ng liệu, ở tất cả các tiểu loại VTBDT, chúng tôi ghi nhận
nh ng v i ngh s u đ y c
T3: Đối thể Đ ch Ti p thể Đ c lợi thể, Thụ thể,
Đị điểm, Tạo thể, Nghiệm thể, Nguồn. Ví dụ:
Cô con gái moi từ trong túi một nửa chiếc b nh mì đã cứng đơ như đ .
(Võ Thị Hảo - Người sót lại giữa rừng cười) (V i Nguồn)
3.2.4. Mối ươn qu n iữa các di n tố
Gi a các diễn tố có mối tư ng qu n khăng kh t với nhau tạo thành bộ
khung diễn tố xoay quanh vị t trung t m để biểu thị sự tình một cách trọn vẹn.
3.3. Chu tố
3.3.1. Đặ điểm ngữ pháp
a. Vị trí
Chu tố (CT) là thành ph n mở rộng kh ng o VTTT quy định cho nên nó

cũng có vị trí khá linh hoạt trong câu tùy theo dụng ý c người nói. Trong phát
ng n có VT T CT thường xuất hiện trong các vị tr s u: đ ng trước nòng cốt
câu, chen vào gi a nòng cốt c u h y đ ng cuối câu.
b. Cấu tạo
CT có thể được cấu tạo t một t , t đó có thể là danh t , tính t ; CT có
thể được cấu tạo t một ng , có thể là ng danh t , ng động t ; CT có thể
được cấu tạo t một k t cấu C - V ị o .
c. Ch c vụ cú pháp
Với mỗi vị trí, CT sẽ đảm nhận các ch c vụ cú pháp thích hợp. N u đ ng
trước nòng cốt câu, CT sẽ đảm nhận ch c vụ trạng ng . Còn n u đ ng sau
VTTT CT đảm nhận ch c vụ bổ ng .
3.3.2. Đặ điểm ngữ n hĩ
Nội ung ngh c a CT chính là nội dung mà nó bổ sung cho sự tình
diễn ra ở nòng cốt c u đồng thời cũng ch nh à v i ngh mà nó đảm nhiệm.
Một số v i ngh mà CT thường đảm nhận là Thời gi n Đị điểm Phư ng
th c, Mục đ ch và Phư ng tiện.


15
3.4. Tiểu kết
VTTT trong phát ngôn có VTBDT là các VTBDT, bao gồm cả nh ng vị
t đ ch thực và kh ng đ ch thực. Mỗi diễn tố trong phát ngôn có VTBDT đ u
có nh ng đặc trưng ri ng iệt trên cả hai bình diện ng pháp và ng ngh .
Nhưng gi a các diễn tố luôn có mối tư ng qu n khăng kh t tạo nên bộ khung
diễn tố xoay quanh vị t trung t m để diễn đạt sự tình một cách trọn vẹn. Trong
phát ngôn có VTBDT, ngoài các diễn tố còn có thể có thêm các chu tố. Sự có
mặt c a chu tố không do vị t trung t m đòi h i nhưng ại giúp diễn đạt sự tình
một cách rõ ràng, cụ thể h n.
Chươn 4
SỰ HIỆN THỰC HÓA CẤU TRÚC NGỮ PHÁPVÀ NGỮ NGHĨA

CỦA VỊ TỪ BA DIỄN TỐ TRONG PHÁT NGÔN
4.1. Khả năng hiện diện của các yếu tố cấu trúc nghĩa trong phát ngôn
4.1.1. Khả năn hiện diện đầy đủ
Khả năng hiện diện đ y đ à trường hợp tất cả các y u tố trong cấu trúc
ngh c a VTBDT bao gồm: ba diễn tố, VTTT và một hoặc một số CT đ u
được hiện thực hóa trong phát ng n. Trong đi u kiện giao ti p nh thường, sự
hiện diện c a các y u tố trên là b t buộc vì n u khuy t một y u tố nào đó th ng
tin mang tới cho người đọc sẽ không trọn vẹn.
4.1.2. Khả năn hiện diện kh n đầy đủ
Khả năng hiện diện kh ng đ y đ là trường hợp khuy t một hoặc một số
y u tố trong cấu trúc ngh như: khuy t CT, khuy t DT, khuy t VTTT. S u đ y
chúng tôi sẽ xem xét t ng trường hợp cụ thể.
4.1.2.1. Khuyết diễn tố thứ nhất
Trong phát ng n có VT T T1 thường đảm nhận ch c năng cú pháp
ch ng . Đó à các iễn tố: chủ thể ban phát/tiếp nhận, chủ thể sai khiến, phát
ngôn thể, chủ thể dời chuyển, chủ thể bình xét, chủ thể nối kết, chủ thể biến
hóa, chủ thể so sánh. DT1 xuất hiện trong sự tình với tư cách à ch thể thực
hiện các hành động được diễn tả ở VTTT. V mặt lý thuy t, DT1 b t buộc phải
hiện diện trong sự tình. Tuy nhiên, trong thực t sử dụng ngôn ng
ưới sự chi
phối c a ng cảnh, v n có trường hợp DT1 bị khuy t trong phát ngôn. Ví dụ:
(Công ty đưa x c ra, có lãnh đạo đến tận nơi xin lỗi, muốn ông bà xử lý
nội bộ, bảo do khoán tiền theo chuyến nên anh em chạy hơi ẩu). Ø Đền ông bà
ba sáu triệu. (Nhi u tác giả - Truyện ngắn hay 2009)
4.1.2.2. Khuyết diễn tố thứ hai
Trong phát ng n có VT T T2 thường đảm nhận ch c năng cú pháp
là làm bổ ng . Đó à các iễn tố: vật phát nhận, đối tượng sai khiến, ngôn thể,
đối tượng dời chuyển, đối tượng bình xét, đối tượng kết nối thứ nhất, đối tượng
biến hóa, đối tượng so sánh. Hiện tượng khuy t DT2 xuất hiện trong nh ng
phát ngôn ch a các VT sau: VTPN, VTSK, VTDC, VTBX. Ví dụ:



16
(Một ngày kia, Mắt Đen đến nhà tôi chơi hi tôi vừa đi làm về.) Cha tôi
mời Ø ở lại dùng cơm với gia đình. (Nhi u tác giả - Truyện ngắn hay về tình yêu)
4.1.2.3. Khuyết diễn tố thứ ba
Tư ng tự như T2 T3 có vị tr th ng thường đ ng sau vị t trung tâm
và đảm nhiệm ch c năng cú pháp ổ ng . Đó à các iễn tố: người tiếp nhận,
nội dung sai khiến, tiếp ngôn thể, đích dời chuyển, kết quả bình xét, đối tượng
kết nối thứ hai, kết quả biến hóa, đối tượng dùng để so sánh. N u sự tỉnh ược
DT1 và DT2 xảy ra khá phổ bi n ở các tiểu loại VTBDT thì sự tỉnh ược DT3
chỉ xuất hiện trong phát ngôn có VTPN và phát ngôn có VTNN. Ví dụ:
Cứ đến đây, tao nhường hẳn cho Ø một phòng đẹp nhất mà viết lách.
(Chu Lai - Vòng tròn bội bạc)
4.1.2.5. Khuyết vị từ trung tâm
Hiện tượng VTTT bị khuy t trong phát ngôn là hiện tượng rất hi m gặp.
Qua khảo sát ng liệu, chúng tôi chỉ ghi nhận được một vài trường hợp trong
phát ngôn có VTPN. Ví dụ:
(Anh cu Phúc mê nó tợn, cho nó nào quần lụa, nào áo cánh xát xi, nào
yếm vải phin…) Lại Ø cả tiền nữa ấy! (Nam Cao - Truyện ngắn chọn lọc)
4.2. Khả năng hiện tực hóa trong vai trò các chức vụ cú pháp của các
yếu tố cấu trúc nghĩa trong phát ngôn
4.2.1. Khả năn hiện thực hóa trong vai trò các chức vụ cú pháp của
chu tố
Khi được hiện thực hóa trong phát ngôn, các CT c a các VTBDT có thể
đ ng trước nòng cốt câu, chen vào gi a nòng cốt câu hoặc đ ng cuối câu và
thường trong vai trò thành ph n phụ c c u như trạng ng hay bổ ng . T vị
tr và v i trò cú pháp tư ng ng, các CT có thể nằm ở ph n đ hoặc ph n thuy t
trong cấu trúc Đ - T.
a. Khả năng hiện thực hóa c a chu tố trong ch c vụ cú pháp trạng ng

Khi hiện thực hóa trong vai trò ch c vụ cú pháp trạng ng CT thường
đ ng ở vị tr đ u c u. Tư ng ng, trong cấu trúc Đ - T, CT sẽ nằm trong ph n
khung đ bổ sung cho nòng cốt Đ - T các ngh khác nh u. Trường hợp này
xuất hiện khá phổ bi n trong tất cả các tiểu loại c a VTBDT.
b. Khả năng hiện thực hóa c a chu tố trong ch c vụ cú pháp bổ ng
Ngoài ch c vụ cú pháp trạng ng , CT còn có thể hiện thực hóa trong ch c
vụ cú pháp bổ ng . Lúc này CT thường đ ng ng y trước hoặc ngay sau VTTT.
Tư ng ng, trong cấu trúc Đ - T, CT sẽ nằm ở ph n thuy t. Hiện tượng này xảy
ra trong h u h t các tiểu loại c a VTBDT.
4.2.2. Khả năn hiện thực hóa trong vai trò các chức vụ cú pháp của
các di n tố
4.2.2.1. Diễn tố thứ nhất
DT1 biểu thị ch thể thực hiện hành động được diễn tả ở vị t trung tâm.
Trong phát ng n có VT T T1 u n u n đ ng trước vị t trung tâm cho nên


17
v i trò cú pháp thường xuyên c nó à đảm nhiệm thành ph n ch ng - một
trong hai thành ph n quan trọng c a nòng cốt câu. Hiện tượng T1 đóng v i trò
thành ph n ch ng trong câu là hiện tượng phổ bi n và xuất hiện ở tất cả các
tiểu loại c a VTBDT.
Vai trò cú pháp phổ bi n c a DT1 trong phát ngôn là ch ng . Tuy nhiên,
có nh ng trường hợp, DT1 v đảm nhận ch c vụ cú pháp ch ng v đảm
nhận ch c vụ cú pháp khởi ng trong phát ngôn. T c là vai khởi ng và vai ch
ng trùng nhau. Lúc này, DT1 v
à đ tài được nói đ n v a là ch thể thực
hiện hành động. Tư ng ng trong cấu trúc Đ - T và cấu trúc tin, DT1 sẽ nằm
trong ph n Đ và ph n tin cũ.
4.2.2.2. Diễn tố thứ hai
Xét v vị tr như đ tr nh ày vị tr th ng thường c

T2 à đ ng sau vị
t trung t m. Tư ng ng với vị trí ấy, diễn tố th h i thường đảm nhận ch c vụ
bổ ng trong c u. Tư ng ng trong cấu trúc Đ - T, DT2 sẽ nằm trong ph n T.
Còn trong cấu trúc tin, DT2 nằm trong ph n tin cũ. Có trường hợp, trong một
ng cảnh cụ thể, diễn tố th h i được đảo n trước DT1 và vị t trung tâm. Khi
ở vị tr đó T2 sẽ đảm nhận ch c vụ cú pháp tư ng ng là khởi ng . Tư ng
ng trong cấu trúc Đ - T, DT2 sẽ nằm trong ph n Đ. Còn trong cấu trúc tin,
DT2 nằm trong ph n tin mới.
4.2.2.3. Diễn tố thứ ba
Xét v vị tr th ng thường T3 đ ng sau DT1, vị t trung tâm và DT2.
Với vị tr đó T3 cùng với T2 đảm nhận ch c vụ cú pháp bổ ng . Tư ng ng
trong cấu trúc Đ - T, DT3 sẽ nằm trong ph n T. Còn trong cấu trúc tin, DT3
nằm trong ph n tin cũ. V lý thuy t T3 cũng giống như T2 có thể được đảo
lên đ ng trước T1 và VTTT và đảm nhận ch c vụ cú pháp khởi ng . Tư ng
ng trong cấu trúc Đ - T, DT2 sẽ nằm trong ph n Đ. Còn trong cấu trúc tin,
DT2 nằm trong ph n tin mới.
4.2.3. Khả năn hiện thực hóa trong vai trò các chức vụ cú pháp của v
t trung tâm
Khi được hiện thực hóa trong phát ngôn VTBDT làm trung tâm c a vị
ng thường đ ng s u T1 và đ ng trước T2 và T3. Như vậy, trong phát
ng n VT T thường đ ng gi a ch ng và bổ ng . Tuy nhiên, trong một số
ng cảnh nhất định, trong phát ngôn không xuất hiện đ y đ các y u tố c ản,
vị trí c a vị t cũng th y đổi. Chẳng hạn, trong phát ngôn chỉ xuất hiện VTTT
và DT2 còn DT1 và DT3 v ng khuy t. Thậm ch có trường hợp, tất cả các diễn
tố v ng khuy t, trong phát ngôn chỉ xuất hiện VTTT. Tư ng ng, VTTT luôn
nằm trong ph n T trong cấu trúc Đ - T và câu trúc tin, và nằm trong ph n tin
mới trong cấu trúc tin.


18

4.3. Khả năng hiện thực hóa theo trật tự sắp xếp của các diễn tố nhìn
từ góc độ Ngữ pháp học Tri nhận
4.3.1. Một số vấn đề của Ngữ pháp học Tri nhận
4.3.1.1. Hình (Figure) và Nền (Ground)
Nguyên lý tách biệt hình và nền được áp dụng trong nh vực ngôn ng
chỉ một số phư ng iện c a kịch cảnh (sc n ) được cho tách ra đối lập với cái
phông n n (background) chung c a chúng.
4.3.1.2. Cách lý giải (Construal), Phối cảnh (Perspective) và Điểm nhìn
(Point of View)
Cách lý giải (Construal) là một trong nh ng luận điểm nòng cốt, quan
trọng nhất c a ngôn ng học tri nhận nói chung và ng pháp học tri nhận nói
riêng. Cách lý giải sẽ giúp chúng ta lý giải hiện tượng cùng một sự t nh nhưng
được ký mã vào ngôn ng theo nh ng cách khác nhau và t đó tạo ra nh ng ý
niệm khác nhau. G n bó chặt chẽ với khái niệm cách lý giải là khái niệm phối
cảnh và điểm nhìn. Cùng một sự t nh nhưng n u được phối cảnh khác nhau thì
chúng sẽ biểu đạt các ngh khác nh u.
4.3.1.3. Vật được định vị (Trajector) và Mốc định vị (Landmark) T một
sự tình diễn ra trong hiện thực khách quan có thể được nhìn nhận, lý giải và mô
tả theo nh ng cách khác nh u. Đi u này không chỉ phụ thuộc vào vị tr điểm
quan sát hay góc nhìn c người phát ngôn mà còn phụ thuộc vào sự lựa chọn
c người phát ng n đối với các đối tượng tham gia sự t nh: người đó lấy đối
tượng nào là điểm quy chiếu, đối tượng nào là vật được định vị. Điểm quy chiếu
hay Mốc định vị (Landmark - LM) là điểm mốc để quy chiếu, x c định vị trí cho
một đối tượng khác - đối tượng được định vị (Trajector).
4.3.1.4. Cận cảnh (Foreground) và Hậu cảnh (Background)
Quan hệ gi a Cận cảnh và Hậu cảnh thể hiện ở chỗ trong một sự tình có
nhi u đối tượng th m gi nhưng có đối tượng đối tượng được tập trung mô tả rõ
n t h n cả có đối tượng lại t được chú h n thậm chí bị b qua.
4.3.2. Trật tự của các di n tố
4.3.2.1. Diễn tố thứ nhất được chọn làm Vật được định vị

a. Trật tự DT1 - DT2 - DT3
Sự s p x p theo trật tự DT1 - DT2 - DT3 nhằm nhấn mạnh đ n lộ trình
(đường đi) c a DT2. Lộ tr nh này à cái phư ng iện c a sự ý niệm hó được
làm nổi trội (promin nt) h n nh ng phư ng iện còn lại. Ví dụ: Diễn chớp
nhoáng tập hợp anh em rồi phát súng cho Mai, Cương và Chuyền. (Tôn Ái
Nhân - Trinh sát nội thành)
b. Trật tự DT1 - DT3 - DT2
Trật tự này nhấn mạnh k t quả sau khi k t thúc sự tình. Ví dụ:
Dương đặt vào lòng My một xấp o thơm như mùi t o. (Nguyễn Thị Thu
Huệ - 37 truyện ngắn)


19
4.3.2.2. Diễn tố thứ hai được chọn làm Vật được định vị
Với trật tự này, sự t nh được tri nhận ngược lại với trường hợp trên (khi
tác T1 được chọn àm TR). Lúc này T2 được chọn làm TR, DT1 là LM1 và
DT3 là LM2. T c T2 được chọn làm xuất phát điểm c th ng áo. Đối với
cách s p x p này người nói muốn nhấn mạnh ch đ đ ng àn uận đ n được
thể hiện ở DT2. Ví dụ:
Cửa hàng này, ông giao cho một người em họ. (Trọng Phiên - Người đàn
bà xa xứ)
4.3.2.3. Diễn tố thứ ba được chọn làm Vật được định vị
Ở trật tự này, xuất phát điểm để nhìn nhận sự tình là t DT3. T c là DT3
là TR, còn DT1 là M1 và DT2 là M2. Với trật tự này người nói muốn nhấn
mạnh ch đ do DT3 biểu thị. Lúc này T3 có tư cách à H nh n n được làm
nổi bật còn DT2 là N n. Ví dụ:
Với mẹ đẻ, mẹ chồng và các anh chị em ruột thịt, cô đều bi u tiền Euro,
tuy không nhiều nhưng là của thơm thảo cũng quý. (Trọng Phiên - Người đàn
bà xa xứ)
4.4. Khả năng biến đổi của vị từ trung tâm trong phát ngôn

4.4.1. Bi n đổi về đặ ưn
4.4.1.1. Biến đổi đặc trưng [+ Động]
Các vị t được xem xét trong luận án đ u là các vị t hành động và chúng
m ng đặc trưng [+ Động]. Tuy nhiên, trong thực t sử dụng, nh ng vị t này có
thể xuất hiện trong phát ngôn diễn tả một sự tình [- Động]. Đi u này đ àm
th y đổi ngh cũng như cấu trúc ngh iểu hiện c a vị t trung tâm. Ví dụ:
(1) Anh ấy treo lá cờ đỏ sao vàng lên giữa nhà. [+ Động]
(2) Giữa nhà treo lá cờ đỏ sao vàng. (Võ Quảng) [- Động]
4.4.1.2. Biến đổi đặc trưng [+ Chủ ý]
Các VT T đ ch thực vốn m ng đặc trưng [+ Ch ý]. Tuy nhiên, quá
trình khảo sát thực t ng liệu cho thấy có nhi u hiện tượng VTBDT xuất hiện
trong nh ng phát ngôn biểu thị một sự tình mang tính [- Ch ý]. Nh ng hiện
tượng này thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Diễn đạt sự tình một cách bóng bẩy
Ví dụ: - Số phận không dành cho anh người đàn bà bạc tóc chờ chồng.
(Võ Thị Hảo - Người sót lại giữa rừng cười)
- Tại sao cái chết lại trả lại cho con người ta vẻ vô tội và thánh thiện
dường kia? (Võ Thị Hảo - Người sót lại giữa rừng cười)
b. Biểu thị vai Phư ng tiện
Ví dụ: - Đôi chân lang thang dẫn Thành về bến tàu quen thuộc. (Võ Thị
Hảo - Người sót lại giữa rừng cười)
- Cái quán vừa giúp Lài kiếm được đồng rau đồng muối, vừa để bán cho
vui. (Trịnh Khôi - Mùa trăng)


20
c. Biểu thị v i Nguy n nh n/Đi u kiện
- Nghề nghiệp đã dạy cho ông ta phép ăn gian nói dối từ hồi còn trẻ. (Tạ
Duy Anh - Người khác)
- Thời gian, mưa nắng, cỏ cây đã bi n tuyến hỏa xa xuyên Việt thành một

lối mòn vô danh trườn lượn lẩn khuất dưới những v ch đồi. (Bảo Ninh - Lan
man trong lúc kẹt xe)
4.4.2. Bi n đổi về số lượng di n tố
a. Chuyển hóa t vị t ba diễn tố sang vị t hai diễn tố
Trong quá trình hành ch c, do sự quy định c a ng cảnh, VTBDT có thể
bi n đổi sang vị t hai diễn tố. Như tr n đ nói sự bi n đổi này thực chất là sự
bi n đổi ngh c a vị t . Cấu trúc ngh
iểu niệm c a vị t th y đổi thì cấu
trúc ngh
iểu hiện c a phát ngôn ch a vị t đó cũng th y đổi. Tiêu biểu cho
hiện tượng này là sự chuyển hóa t VTDC sang vị t tồn tại định vị. Ví dụ:
(1) Anh ấy treo lá cờ đỏ sao vàng lên giữa nhà. [+ Ba diễn tố]
(2) Giữa nhà treo lá cờ đỏ sao vàng. (Võ Quảng) [+ Hai diễn tố]
b. Chuyển hóa t vị t hai diễn tố sang vị t ba diễn tố
Bên cạnh nh ng VTBDT, trong quá trình hành ch c được chuyển hóa
thành vị t hai diễn tố th cũng có nh ng vị t hai diễn tố được chuyển hóa
sang VTBDT. Sự chuyển hóa này, suy cho cùng v n là sự chuyển hóa v ý
ngh c a vị t . Ví dụ:
(1) Đất nước là nơi dân mình biết trồng tre mà đ nh giặc. (Nguyễn Khoa
Đi m - Đất nước) => VT tác động hai diễn tố.
(2) Qua ngày mai, Hai vác cày, đ nh trâu ra đồng. (Đại vương Hai) => VT
tác động ba diễn tố
(3) Ông đ nh cây na ra góc vườn. => VT tác động ba diễn tố
c. Bi n đổi gi a các tiểu loại trong nội bộ vị t ba diễn tố
Trong quá trình khảo sát ng liệu, chúng tôi ghi nhận hiện tượng một
VTBDT xất hiện trong nhi u loại phát ngôn và hoạt động với nh ng tư cách
tiểu loại khác nhau. Ví dụ:
- Hơn nữa đây là cuộc trao đổi, tôi cho em tiền, em phục vụ tôi. (Chu
Th nh Hư ng - Hoa bay) => VTPN
- Hôm sau, lão Quàng cho người đi thông b o về đ m cưới của Lình Khu.

(Ngọc Thị Kẹo - Người đàn bà hông chồng) => VTSK
- Gã lọ mọ cho cái cà vạt vào cái túi ni lông. (Nhi u tác giả - Điều ấy đã
xảy ra) => VTDC
- Chị cho cái việc vụng trộm là lặt vặt, không quan trọng à? (Nhi u tác
giả - Điều ấy đã xảy ra) => VTBX
4.5. Tiểu kết
ưới sự chi phối c a các y u tố ng dụng, thành tố nào trong cấu trúc
cũng có thể có nh ng trường hợp hiện diện hay v ng mặt trong phát ngôn, kể cả


21
vị t trung tâm - cái lõi c a sự t nh. Cũng o sự chi phối c a các y u tố thuộc
bình diện ng dụng, vị trí c a các y u tố trên có thể th y đổi. Sự th y đổi vị trí
c a các thành tố trong phát ngôn không chỉ đ n thu n là sự s p x p v mặt hình
th c. Mà th o qu n điểm c a Ng pháp học Tri nhận, sự s p x p các thành tố
cho thấy cách nhìn nhận, cách lý giải và cách phản ánh khác nh u đối với cùng
một sự tình trong hiện thực. Việc có hay không có quan hệ t đi kèm và n u có
thì là loại quan hệ t nào lại phụ thuộc vào nội dung c a vị t trung tâm và ng
cảnh. ưới tác động c a ng cảnh đặc trưng [+ Động], [+ Ch ý] và số ượng
diễn tố c a các vị t này bị bi n đổi làm chúng chuyển hóa thành nh ng loại
hay tiểu loại khác nhau.
KẾT LUẬN
Mô hình nghiên c u câu trên ba bình diện k t học ngh học và dụng học
đ được đ cập đ n trong nhi u công trình ng pháp ở Việt Nam. Lí thuy t này
đ được vận dụng để giải quy t nh ng vấn đ i n qu n đ n câu, t đó có cái
nhìn toàn diện v câu. Trong luận án này chúng t i cũng vận dụng lí thuy t trên
vào giải quy t một đối tượng cụ thể đó à phát ng n có VT T trong ti ng
Việt. Tr n c sở vận dụng lí thuy t vào các ng liệu trong ti ng Việt, chúng tôi
rút ra nh ng k t luận ch y u sau:
1. Vị t ba diễn tố là nh ng vị t có bản chất t vựng - ng pháp quy định

một bộ gồm v i ngh có t nh chất b t buộc tạo thành diễn trị hay khung diễn
tố c a nó. Dự vào đặc trưng [+ Động] (động/t nh) và [+ Ch ý] (ch ý/không
ch ý) c a Dik (1981), vị từ ba diễn tố đƣợc xác định là một vị từ [+ Động],
[+ Chủ ý], [+ Tác động] và [+ Ba diễn tố].
Căn c vào ngh c a vị t , vị t ba diễn tố được chia thành tám tiểu
nhóm, bao gồm: vị từ phát nhận (825/2149 phát ngôn, chi m 38,3%), sai khiến
(621/2149 phát ngôn, chi m 28,9%) , dời chuyển (301/2149 phát ngôn, chi m
14%), nói năng (163/2149 phát ngôn, chi m 7,6%), bình xét (152/2149 phát
ngôn, chi m 7,1%), biến hóa (34/2149 phát ngôn, chi m 1,6%), nối kết
(28/2149 phát ngôn, chi m 1,3%) và so sánh (25/2149 phát ngôn, chi m 1,2%).
Sự phân chia này chỉ mang tính chất tư ng đối bởi trong một vị t luôn có
nhi u lớp ngh và sự hoạt động c a vị t trong phát ng n cũng rất đ ạng và
ph c tạp. Ng liệu khảo sát c a chúng tôi cho thấy có nhi u trường hợp vị t
nằm giao nhau gi a hai tiểu loại vì nó mang cả hai lớp ngh .
Cũng c n phải nói thêm rằng nh ng vị t được xem xét trong luận án là
nh ng vị t tiêu biểu, xuất hiện trong ng liệu khảo sát c a chúng tôi, ch
không phải là tất cả các VTBDT trong ti ng Việt.
2. Phát ngôn có VTBDT là phát ngôn biểu thị các sự tình mà vị t trung
tâm diễn đạt nội dung c a sự t nh đó đòi h i ba tham thể b t buộc. Nói cách


22
khác, phát ngôn có VTBDT là phát ngôn có VTBDT làm trung tâm, xoay quanh
vị t đó à
iễn tố đảm nhận các v i ngh nhất định, ngoài ra có thể có một
hoặc một số chu tố. Mỗi tiểu loại vị t , với ngh khác nh u sẽ quy định
khung diễn tố khác nhau. Khi được hiện thực hóa trong phát ngôn, ở trật tự
th ng thường, ba diễn tố thường đóng v i trò ch ng và hai bổ ng c a câu,
các chu tố (n u có) th đảm nhận ch c năng cú pháp c c u như: trạng ng , bổ
ng đ ng , hoặc vị ng phụ. Riêng vị t ba diễn tố sẽ biểu thị nội dung c a sự

t nh và được hiện thực hóa trong câu trong vai trò vị t trung tâm c a vị ng .
Trong câu ghép, VTBDT có thể xuất hiện ở một v hoặc trong các v c a câu
ghép. Ở dạng c ản và đ y đ nhất, cấu trúc ng ngh c a phát ngôn có
VTBDT bao gồm bốn thành tố và theo trật tự s p x p th ng thường: diễn tố th
nhất - vị t ba diễn tố - diễn tố th hai - diễn tố th
. Nhưng trong thực t sử
dụng, do sự chi phối c a nh ng y u tố ng dụng nên không phải bao giờ phát
ng n cũng có cấu trúc như tr n. Cấu trúc c ản này sẽ à c sở để xem xét các
bi n thể c a nó khi các thành tố trong cấu trúc th y đổi vị trí trong phát ngôn.
3. Các diễn tố trong phát ngôn có VTBDT v a có nh ng đặc trưng ri ng
biệt cả ở phư ng iện ng pháp và ng ngh ại v a có mối tư ng qu n khăng
khít với nhau tạo thành bộ khung diễn tố xoay quanh vị t trung tâm. Với diễn
tố th nhất đặc trưng v mặt ng pháp là ở vị trí c a nó so với vị t trung tâm
và các diễn tố còn lại. Trong phát ngôn, diễn tố th nhất u n đ ng trước vị t
trung tâm, diễn tố th hai và diễn tố th ba. Chính vị tr này đ quy định ch c
vụ cú pháp ch ng đ i khi cả ch ng và khởi ng c a nó. V mặt ng ngh
diễn tố th nhất có thể đảm nhận nhi u v i ngh : tác thể, nguồn, đích, chủ thể,
tiếp thể, đắc lợi thể, thụ thể hoặc công cụ. Với diễn tố th hai và diễn tố th ba,
đặc trưng v mặt ng pháp tư ng đối giống nhau. V vị tr chúng thường đ ng
sau vị t trung t m đ i khi có thể được đảo n trước diễn tố th nhất và vị t
trung t m. Tư ng ng với các vị tr đó à ch c vụ cú pháp bổ ng và khởi ng .
Còn v mặt ng ngh
iễn tố th hai có thể đảm nhận các v i ngh : đối thể,
tạo thể, thụ thể, đắc lợi thể, công cụ hoặc địa điểm. Diễn tố th ba có thể đảm
nhận các v i ngh : đối thể, đích, tiếp thể, đắc lợi thể, thụ thể, địa điểm, tạo thể,
nghiệm thể hay nguồn. Việc ác định v i ngh c a các diễn tố, v c ản
không mâu thu n với qu n điểm c a S.C. Dik. T qu n điểm c a S.C. Dik,
chúng t i ác định được các v i ngh đ ch thực, ổn định c a các diễn tố. Đồng
thời chúng t i còn ác định các v i ngh
m thời dựa trên sự phân tích các

y u tố các lớp ngh c a vị t , mối tư ng qu n gi a các y u tố trong cấu trúc
ngh iểu hiện và y u tố ng cảnh.
4. Ngoài ba diễn tố, trong phát ngôn có VTBDT còn có thêm chu tố. Sự có
mặt c a chu tố không do cấu trúc ngh c a vị t quy định nhưng chu tố lại bổ
sung một ngh nhất định, cung cấp cho người nghe thông tin v một phư ng
diện nào đó. Đ i khi nh ng thông tin mà chu tố cung cấp lại à ti u điểm c a


23
phát ngôn. V mặt ng pháp, chu tố trong phát ngôn có vị t ba diễn tố có thể
đ ng trước nòng cốt câu, chen vào gi a nòng cốt c u h y đ ng cuối c u. Tư ng
ng với các vị tr đó à các ch c vụ cú pháp trạng ng , bổ ng mà chu tố có thể
đảm nhiệm. V mặt ng ngh chu tố có thể đảm nhận các v i ngh thời gian,
địa điểm, cách thức, mục đích và công cụ. Dù không phải y u tố c sở do vị t
trung t m đòi h i, song chu tố cũng thể hiện vai trò h u ích c a mình trong việc
thể hiện sự tình một cách cụ thể sinh động và chân thực h n.
5. Ở bình diện ng dụng, khả năng hiện diện c a các y u tố cấu trúc trong
phát ng n được quan tâm xem xét. K t quả cho thấy các y u tố trong cấu trúc
ngh đ u có khả năng hiện diện đ y đ trong phát ngôn. Hiện tượng này diễn
ra ở tất cả các tiểu loại c VT T. Đi u này là hoàn toàn phù hợp bởi trong
đi u kiện nh thường, các y u tố trong cấu trúc c n phải được hiện diện trong
phát ngôn mới có thể truy n đạt được đ y đ nội dung c n giao ti p. Nhưng ở
nh ng ng cảnh nhất định, một số y u tố có thể v ng khuy t. Sự v ng khuy t
này được xem xét cụ thể ở t ng y u tố, trong t ng tiểu loại vị t . Đối với diễn
tố th nhất, sự v ng khuy t xảy ra trong các tiểu loại vị t phát nhận, sai khiến,
dời chuyển và nói năng. Ở diễn tố th hai, hiện tượng v ng khuy t xảy ra ở các
tiểu loại vị t phát nhận, sai khiến, dời chuyển và bình xét. Còn diễn tố th ba,
sự v ng khuy t xảy ra ở vị t phát nhận và nói năng. Nhìn chung, sự v ng
khuy t c a các diễn tố trong phát ngôn nhằm mục đ ch tránh lặp từ (v nó đ
được nh c đ n li n ti p ở các c u đi trước), tạo sự liên kết giữa các câu và

hướng sự tập trung của người đọc đến cái mới - trọng tâm thông báo c a phát
ng n. Ri ng đối với vị t trung tâm, hiện tượng v ng khuy t không phổ bi n
bởi nó là trung tâm ng ngh a. Hiện tượng này chỉ xảy ra ở vị t phát nhận. Đó
là khi trong phát ngôn chỉ xuất hiện một trong ba diễn tố với v i trò ti u điểm
thông tin và với dụng ý nhấn mạnh.
6. Sự tư ng ng gi a các thành tố trong cấu trúc vị t - tham thể với các
thành tố trong cấu trúc C - V, cấu trúc Đ - T và cấu trúc th ng tin cũng được
làm rõ. Các y u tố trong cấu trúc ng ngh khi được hiện thực hóa trong phát
ngôn sẽ có v i trò tư ng ng trong các cấu trúc C - V, cấu trúc Đ - T và cấu trúc
tin. Vai trò c a các y u tố trong các loại cấu trúc trên là do vị trí c a chúng quy
định. Hay nói cách khác, chúng ở vị trí nào trong phát ngôn sẽ có một ch c vụ
tư ng ng. Đối với chu tố, khi chu tố ở vị tr trước nòng cốt câu thì nó sẽ đảm
nhận ch c cụ cú pháp trạng ng , nằm trong ph n Đ và là ph n tin cũ. Khi chu
tố đ ng sau vị t trung t m th nó thường đảm nhận ch c vụ bổ ng , nằm trong
ph n đ và là ph n tin mới. Đối với diễn tố th nhất, vị tr thường xuyên và khá
ổn định c a nó là ở trước vị t trung tâm cho nên ch c vụ cú pháp mà nó đảm
nhận trước h t là thành ph n ch ng . Ngoài r cũng có nh ng trường hợp diễn
tố th nhất v đảm nhiệm vai ch ng lại v đảm nhiệm vai khởi ng . Tuy
nhi n ù đảm nhận ch c vụ cú pháp ch ng hay khởi ng thì diễn tố th nhất


×