Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông hồng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.2 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành

: Quản lý công

Mã số

: 09 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2019


Công trình được hoàn thành tại:…………………………………………………
…………………………………………………………………………………...

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. LÊ XUÂN BÁ
2. PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH



Phản biện 1:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Phản biện 3:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành
chính. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi………giờ…..ngày………tháng…….năm……….

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện
Hành chính Quốc gia


DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TT

Tên công trình

1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng
Đồng bằng sông Hồng

2

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển dịch cơ cấu lao động theo

ngành ở vùng Đồng bằng sông
Hồng

3

4

5

6

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành ở vùng Đồng bằng sông
Hồng - Thực tiễn và vấn đề đặt ra
với quản lý nhà nước

Phát huy lơi thế so sánh nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
Đồng bằng sông Hồng

Ứng dụng quản lý theo kết quả vào
việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh PCI ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng

Quản lý nhà nước đối với vấn đề
phân định biển

Tư cách
tham gia


Nơi công bố

Năm
công bố

Tác giả

Tạp chí Quản lý Nhà
nước - Học viện Hành
chính quốc gia, số tháng
7/2013

2013

Tác giả

Tạp chí Kinh tế và Quản
lý - Viện Kinh tế - Học
viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, số tháng
8/2014

2014

Tác giả

Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, số
tháng 9/2015


2015

Tác giả

Tác giả

Tác giả

Tạp chí Thông tin và Dự
báo kinh tế - xã hội Trung tâm thông tin và
Dự báo kinh tế - xã hội
quốc gia – Bộ Kế hoạch
& Đầu tư, số tháng
6/2014
Kỷ yếu Hội thảo khoa học
“Quản lý theo kết quả Lý luận và thực tiễn” Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
Kỷ yếu hội thảo Quốc tế Viện Nghiên cứu công
nghệ vùng Flander – Bỉ,
Học viện Hành chính
quốc gia & Viện Kinh tế
Việt Nam.

2014

2018

2016



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu tất
yếu là phải xây dựng một cơ cấu kinh tế (CCKT) hiện đại, hiêu quả. Quá trình này bắt đầu
từ sự chuyển dịch nội tại trong phạm vi các địa phương cho đến các vùng kinh tế trên cả
nước. Tuy nhiên, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, hoàn cảnh
lịch sử, hoạt động của các quy luật kinh tế quyết định tính khác biệt về CCKT của mỗi
vùng, mỗi khu vực. Vì vậy, CCKT phản ánh tính quy luật chung của xu hướng, nhưng đồng
thời phải phù hợp với nguồn lực và khả năng phát triển của mỗi vùng lãnh thổ.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) được xem là vùng có vai trò chiến lược trong phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù có nhiều điều kiện và nguồn lực thực hiện chuyển
dịch CCKT, song quá trình này diễn ra còn chậm, chưa hiệu quả, chưa khai thác được các
tiềm năng, thế mạnh của vùng. Mục tiêu về chuyển dịch CCKT ngành của vùng được đề ra
tại Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IX) “Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020” đã không đạt được. Xét về mặt chất, sự chuyển dịch CCKT của vùng chưa thể
hiện tính hiện đại và hiệu quả khi: Cơ cấu GRDP theo ngành chưa phản ánh thực chất của
trình độ của CCKT của vùng; Mức độ đóng góp của khoa học công nghệ thấp, chuyển dịch
CCKT chưa gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nên hiệu quả sử dụng lao động chưa cao.
Bên cạnh sự ảnh hưởng từ tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, một trong những
nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò quản lý của
mình. QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành nói chung và ĐBSH nói riêng thực hiện dẫn
dắt các ngành kinh tế phát triển theo định hướng và mục tiêu chuyển dịch, tạo lập môi
trường thể chế có lợi cho các ngành, đồng thời bố trí, tổ chức có hiệu quả các nguồn lực của
vùng phục vụ chuyển dịch CCKT ngành. Tuy nhiên, QLNN đối với quá trình này của
ĐBSH vẫn còn nhiều hạn chế. Quy hoạch chuyển dịch thiếu tính dự báo, khả thi; Pháp luật,
chính sách chưa đồng bộ dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, đặc
biệt là nguồn vốn, lao động và KHCN. Bên cạnh đó, bộ máy QLNN đối với chuyển dịch

CCKT ngành của ĐBSH vẫn còn bất cập, công tác kiểm tra giám sát với quá trình này gặp
nhiều khó khăn. Những vấn đề này làm giảm tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN. Vì vậy, tôi
đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành ở vùng Đồng bằng
sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu luận án của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung này, luận án đặt mục tiêu đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi mới
QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


2

Thứ nhất, tổng quan những vấn đề có liên quan đến nội dung của đề tài trong các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT ngành và xây dựng cơ sở lý
luận về QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành.
Thứ ba, khái quát tình hình chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH. Đồng thời, phân
tích hiện trạng QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành vùng ĐBSH, xác định mặt đạt
được, mặt tồn tại và nguyên nhân của những yếu kém trong quá trình QLNN đối với chuyển
dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH.
Thứ tư, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ở vùng
ĐBSH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của
vùng ĐBSH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu vùng ĐBSH bao gồm 2 thành phố trực thuộc

Trung ương và 9 tỉnh của vùng.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010 – 2017, chú trọng cập nhật các số liệu mới nhất về
vấn đề nghiên cứu có thể thu thập được ở thời điểm hiện tại.
- Phạm vi nội dung: Thuộc chuyên ngành Quản lý công, luận án nghiên cứu vấn đề
QLNN là trung tâm. Trên cơ sở CCKT ngành của ĐBSH, nội dung luận án tập trung vào
vấn đề QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng này.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Chuyển dịch CCKT ngành là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô, mang tính liên
ngành, liên vùng và thay đổi theo thời gian. Tác giả tiếp cận đề tài theo các hướng chính:
- Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sau khi làm rõ các vấn đề lý thuyết có liên quan,
tác giả tiến hành đánh giá thực trạng và từ đó xây dựng định hướng QLNN đối với chuyển
dịch CCKT ngành vùng ĐBSH.
- Tiếp cận hệ thống: Tác giả coi vùng ĐBSH là một hệ thống kinh tế thống nhất. Các
ngành là phân hệ của hệ thống kinh tế này.
- Tiếp cận liên ngành – liên vùng: Khi xem xét các ngành trong nền kinh tế của vùng,
tác giả xem xét kết quả hoạt động kinh tế được tính trên 03 khu vực kinh tế lớn: nông – lâm
nghiệp và thủy sản (gọi tắt là nông nghiệp), công nghiệp – xây dựng, dịch vụ. Đồng thời,
nghiên cứu các khu vực kinh tế này trong phạm vi liên tỉnh trong một chỉnh thể là vùng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể


3

Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp phân
tích hệ thống; Phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp sơ đồ
hóa; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia…
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Chuyển dịch CCKT ngành là gì, bắt đầu từ đâu, điều kiện cần thiết để

chuyển dịch CCKT ngành là gì? Vai trò tác động của Nhà nước đối với chuyển dịch CCKT
ngành như thế nào?
- Câu hỏi 2: QLNN với chuyển dịch CCKT ngành có nội hàm ra sau? Đánh giá QLNN
đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng dựa trên các tiêu chí khoa học nào?
- Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành
thì phải làm gì? QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH cần được đổi mới như
thế nào để xây dựng CCKT ngành của vùng hợp lý, hiện đại?
5.2. Giả thuyết khoa học
Kết quả chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH sẽ được cải thiện ngày càng tích cực,
nếu đảm bảo được hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với quá trình này. Nếu
không QLNN tốt đối với chuyển dịch CCKT ngành ở ĐBSH thì không tận dụng được tiềm
năng và cơ hội để chuyển dịch CCKT ngành của vùng có hiệu quả.
6. Khung lý thuyết nghiên cứu
Xuất phát điểm của lý thuyết nghiên cứu là QLNN được tiến hành bởi chủ thể Nhà
nước, sử dụng các công cụ quản lý và bằng các phương pháp quản lý, tác động đến quá trình
chuyển dịch CCKT ngành. Nếu không có sự tác động của Nhà nước, quá trình chuyển dịch
này vẫn diễn ra và được điều tiết bởi duy nhất yếu tố thị trường. Song, để quá trình này diễn
ra một cách có hiệu quả nhất, khai thác được tối đa lợi thế của vùng thì vai trò của Nhà nước
là vô cùng cần thiết. Sự tác động của Nhà nước vào quá trình này nhằm chuyển dịch CCKT
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác hiện đại, hiệu quả, hợp lý và tiến bộ hơn. Quá
trình này diễn ra bắt nguồn từ sự chuyển dịch trong nội tại các ngành kinh tế lớn (nông
nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ), tạo thành xu hướng chuyển dịch CCKT ngành nói
chung.


4

Nguồn: Tác giả
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Về mặt lý luận

Đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với chuyển dịch
CCKT ngành trong phạm vi một vùng kinh tế.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Trên cơ sở lý thuyết, luận án điều tra, thu thập các thông tin, nghiên cứu số liệu và sử dụng
các tính toán để đưa ra các chỉ số phản ánh kết quả của quá trình chuyển dịch CCKT ngành
của ĐBSH. Trên cơ sở các kết quả định lượng thu được, đề tài tiến hành đánh giá một cách
khách quan, khoa học những thành tựu và hạn chế hiện nay của quá trình chuyển dịch này
đang diễn ra ở ĐBSH.
- Trong mối quan hệ giữa CCKT và các yếu tố nguồn lực đầu vào, luận án nghiên cứu sự tác
động của cơ cấu lao động, cơ cấu vốn, hàm lượng KHCN để làm rõ ảnh hưởng trực tiếp của
chúng lên sự chuyển dịch CCKT của ĐBSH.
- Đề tài khảo sát vai trò và ảnh hưởng của QLNN đến quá trình chuyển dịch CCKT ngành
vùng ĐBSH. Đánh giá QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH ở các tiêu
chí: hiệu lực, hiệu quả, bền vững. Mỗi tiêu chí, tác giả cố gắng lượng hóa nó thông qua các
chỉ tiêu cụ thế, làm cơ sở để rút ra những kết luận về ưu điểm, hạn chế của QLNN đối với
chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp theo từng nội
dung QLNN.
- Các kết quả và kết luận nghiên cứu thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy và học tập về QLNN đối với chuyển dịch CCKT nói riêng và QLNN về kinh tế
nói chung. Kết quả của nghiên cứu sẽ là nội dung khoa học, ở một mức độ nhất định, nó có


5

khả năng phục vụ cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và thực hiện chức
năng QLNN đối với quá trình chuyển dịch CCKT ngành diễn ra ở vùng ĐBSH.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học về quản lý nhà nước đối với chuyển

dịch CCKT ngành
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành ở vùng
đồng bằng sông Hồng
Chương 4: Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành ở
vùng đồng bằng sông Hồng.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Chương 1 tiến hành tổng quan theo vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung của đề tài,
bao gồm:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về CCKT, CCKT ngành và chuyển dịch CCKT
ngành.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chuyển dịch CCKT ngành ở vùng
Đồng bằng sông Hồng
Các nội dung gồm tập hợp các công trình trong và ngoài nước có liên quan. Mỗi công
trình được nghiên cứu, khai thác ở các góc độ khác nhau, với một khía cạnh khoa học khác
nhau. Thực hiện tổng quan này, tác giả cố gắng đưa ra bức tranh khái quát các kết quả
nghiên cứu thực tế đã được công bố liên quan đến đề tài. Dưới góc độ quản lý nhà nước,
chuyên ngành quản lý công, luận án học hỏi, kế thừa ở mức độ cho phép các nghiên cứu
QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành nói chung, ở ĐBSH nói riêng để làm sáng tỏ các
luận điểm nghiên cứu của mình. Đồng thời, dưới góc nhìn của tác giả, tổng quan đi vào
đánh giá những điểm đã được nghiên cứu, những điểm còn bỏ ngỏ để đi tìm cái mới, bổ
sung vào hệ thống lý luận và thực tiễn phục vụ cho nghiên cứu của luận án.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
2.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
CCKT là hệ thống bao gồm các bộ phận của nền kinh tế với quy mô, vị trí và mối quan
hệ tương đối ổn định hợp thành trong một thời gian nhất định. Như vậy, khái niệm CCKT
bao hàm cả về mặt số lượng (thường được đo bằng tỷ lệ phần trăm của các bộ phận trong
một chỉnh thể) và mặt chất lượng (mức độ phát triển và mối liên kết giữa các bộ phận).
2.1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành
CCKT ngành (hay CCKT theo ngành, hay cơ cấu ngành kinh tế, hay cơ cấu ngành) là
một hình thức phổ biến nhất của CCKT, bao gồm tổng thể quan hệ cấu trúc các ngành, phân
ngành của nền kinh tế trong một thời gian và không gian xác định. CCKT ngành có hình
thái chủ yếu: Cơ cấu theo nhóm ngành: Nông, lâm nghiệp và thủy sản – Công nghiệp xây
dựng – Dịch vụ.
2.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
a. Nhận thức về của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch CCKT ngành là hiện tượng kinh tế khách quan. Là một phạm trù kinh tế
có tính lịch sử, CCKT ngành luôn biến động, ở mỗi thời điểm khác nhau với các điều kiện
khác nhau sẽ hình thành CCKT ngành tương ứng. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành
do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành. Cũng có thể là sự thay đổi về mặt chất do
sự thay đổi vị trí, vai trò đóng góp của các ngành vào CCKT. Theo đó, ngành nào có tốc độ
tăng trưởng nhanh hơn bình quân, tạo ra giá trị kinh tế lớn hơn sẽ đóng góp vai trò lớn hơn
vào cơ cấu.
b. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Quá trình chuyển dịch CCKT ngành thực chất là sự thay đổi tương quan giữa ba ngành
kinh tế lớn (ba khu vực) trong tổng thể CCKT. Trong đó diễn ra sự tăng lên về tỷ trọng của
nhóm ngành này và sự giảm đi về tỷ trọng của nhóm ngành kia. Từ đó làm cơ cấu ngành
thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.

Dưới góc độ QLNN, phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch CCKT ngành kinh
tế bao gồm: Sự thay đổi cơ cấu GDP (trong phạm vi vùng là cơ cấu GRDP); sự thay đổi cơ
cấu lao động theo ngành; sự thay đổi tỷ trọng giá trị gia tăng trong giá trị sản xuất (GT)
c. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Thứ nhất, trong cơ cấu GDP/GRDP, xu hướng được thể hiện là: tăng tỉ trọng đóng góp
vào GDP/GRDP của khu vực dịch vụ (khu vực III), khu vực công nghiệp và xây dựng (khu
vực II), giảm tỉ trọng của khu vực nông – lâm – thủy sản (khu vực I).


7

Thứ hai, đối với CCLĐ, xu hướng chuyển dịch là tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp,
giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp.
Thứ ba, tăng tỷ trọng giá trị gia tăng (GT) trong tổng giá trị sản xuất
d. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Luận án nghiên cứu một số lý thuyết về chuyển dịch CCKT ngành như: Lý thuyết phát
triển cân đối và lý thuyết phát triển phi cân đối; Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuần
tự; Lý thuyết chuyển dịch CCKT ngành theo hướng công nghiệp hóa…
2.1.2.
Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
2.1.2.1. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
a. Cách tiếp cận
Nghiên cứu QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành phải làm rõ:
(i) Chủ thể quản lý: Để trả lời cho câu hỏi “Ai quản lý?” thì chủ thể quản lý ở đây được
xác định là: Bộ máy QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành. Đồng thời làm rõ: Nhà nước
quản lý chuyển dịch CCKT ngành nhằm mục tiêu gì? (Mục tiêu quản lý), Nhà nước quản lý
chuyển dịch CCKT ngành nghĩa là làm gì? (Nội dung quản lý).
(ii) Đối tượng quản lý: Để trả lời cho câu hỏi “Nhà nước quản lý cái gì?” thì đối tượng
của quản lý ở đây được xác định là quá trình chuyển dịch CCKT ngành.
(iii) Môi trường: Xem xét QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành phải đặt trong bối

cảnh kinh tế trong nước và thế giới, phân tích làm rõ yếu tố môi trường tác động như thế
nào đến hoạt động của QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành.
b. Quan niệm
QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu.
Theo quan điểm của tác giả, với cách tiếp cận hệ thống thì QLNN đối với chuyển dịch
CCKT theo ngành là sự tác động của Nhà nước lên CCKT ngành hiện có, thông qua quá
trình hoạch định, ban hành, tổ chức, kiểm soát việc thực hiện pháp luật, chính sách nhằm
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, phục vụ xây dựng một CCKT ngành phù hợp
với định hướng của nhà nước trong một thời kỳ nhất định. Về bản chất, đây cũng là quá
trình mà Nhà nước tác động vào các ngành kinh tế làm biến đổi về lượng trong đóng góp
vào CCKT ngành và thay đổi mối quan hệ về chất giữa chúng.
c. Phương thức tác động
Nhà nước tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT ngành có thể theo hai phương
thức: trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Quan điểm hiện đại phân tích sự can thiệp của Nhà nước có thể tạo ra cả tác động tích
cực lẫn tiêu cực tới ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT ngành từ đó tác động tới tăng trưởng
kinh tế. Để có ảnh hưởng tích cực tới chuyển dịch CCKT ngành, sự can thiệp của Nhà nước
phải đúng đắn ở cả ba khâu: (1) Vạch ra định hướng phát triển ngành, lĩnh vực; (2) Thiết kế


8

cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện thành công định hướng đề ra; (3) Giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện.
2.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành, luận án đi vào phân
tích các nội dung: Quy hoạch về chuyển dịch CCKT ngành; Pháp luật, chính sách đối với
chuyển dịch CCKT ngành; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT
ngành; Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT

ngành.
2.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành
Tiếp cận hai nhóm yếu tố chủ yếu: Các yếu tố khách quan ( như tình hình phát triển
kinh tế - xã hội chung của cả nước; Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi địa phương
trong vùng; Bối cảnh kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa…) và các yếu tố chủ quan (như tư duy
phát triển vùng của chính quyền Trung ương và địa phương; Năng lực thực thi nhiệm vụ của
bộ máy QLNN; Hành lang pháp lý; Chất lượng của hệ thống chính sách liên quan; Cơ chế
kiểm soát hoạt động của các cơ quan QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành; Tính liên
kết giữa các địa phương…)
2.1.2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
Trong luận án, trên cơ sở xem xét lý thuyết và phân tích thực tiễn đồng thời, vận dụng
các tiêu chí đánh giá QLNN của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB, tác giả kiến nghị 03
tiêu chí cơ bản:
+ Tiêu chí hiệu lực
+ Tiêu chí hiệu quả
+ Tiêu chí bền vững
Tác giả cố gắng lượng hóa mỗi tiêu chí thông các chỉ tiêu định lượng cụ thể. Hệ thống
các chỉ tiêu được tính toán trên cơ sở số liệu thứ cấp hoặc từ xử lý từ số liệu sơ cấp điều tra
được.
2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong
phạm vi vùng
Luận án nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành ở
một số vùng của các quốc gia trên thế giới (như Vùng Miền Tây – Trung Quốc, Vùng Kanto
- Nhật Bản) và một số vùng nước ta ( như Đồng bằng sông Cửu Long; Đông Nam Bộ). Từ
đó, rút ra bài học áp dụng cho chuyển dịch cơ cấu ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng.


9


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Khái quát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
ĐBSH bao quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam. ĐBSH bao
gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh với tổng
diện tích tự nhiên chiếm 6,36% diện tích cả nước. Tính đến năm 2016, dân số của vùng đạt
20.925,5 nghìn ngườichiếm 22,81% số dân của cả nước.
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.2.1. Sự thay đổi cơ cấu GRDP theo ngành
Đơn vị: %
NĂM 2010

NĂM 2016

ƯỚC TÍNH NĂM 2018

11%
42.3
5%

48%
41%

16.9
5%


40.7
%

46.98
%

8.26
%
44.76
%

Nông nghiệp
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

Nguồn: Xử lý theo số liệu được cung cấp bởi Cục thống kê 11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông
Hồng, Niên giám thống kê 11 tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Hồng các năm 2010, 2016. (Năm 2018:
Tham khảo phụ lục 11)

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu GRDP theo ngành kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng
năm 2010 -2018.
Căn cứ vào biểu đồ, ta thấy từ 2010 – 2016, cơ cấu GRDP của vùng đã chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng phi nông nghiệp trong cơ cấu. Song,
mức độ chuyển dịch không ổn định, có sự chênh lệch lớn giữa các thời kỳ.
3.1.2.2 Sự thay đổi của cơ cấu lao động theo ngành
Sự thay đổi của CCLĐ theo ngành phản ánh tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành
kinh tế lớn vùng ĐBSH biến động qua các năm.


10


Bảng 3.1. Cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế
vùng Đồng bằng sông Hồng
Đơn vị: Nghìn người
Chỉ tiêu/ Năm

2012

Lao động trong nông 4176.4202
nghiệp
Lao động trong công 3435.1378
nghiệp - xây dựng
Lao động trong dịch vụ
4114.5420

2014

2016

4103.4707

2975.8756

Ước tính 2018
(phụ lục 11)
2375.6033

3576.7790

3758.1314


3919.6282

4352.2503

5259.7930

5832.4185

Tổng lao động xã hội vùng 11726.1
12032.5
11993.8000
12127.65
ĐBSH
Nguồn: Báo cáo Điều tra lao động, việc làm các năm 2012, 2014, 2016, Tổng cục
Thống kê, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Căn cứ vào số liệu trên, giai đoạn 2012 – 2016, tỷ lệ lao động hoạt động trong lĩnh vực
phi nông nghiêp của vùng liên tục tăng. Trong 4 năm từ 2012 đến 2016, trong CCLĐ các
tỉnh ĐBSH (chưa bao gồm Hà Nội) tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm trung bình 3%/năm.
Đặc biệt từ 2014 đến 2016, tỷ lệ này giảm 11,2%. Đến năm 2016, vùng đã có tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp chiếm 73,1%, trong khi bình quân của cả nước năm 2016 mới chỉ đạt
58,1%. Nếu vẫn duy trì tốc độ chuyển dịch như trên, đến hết năm 2018, ĐBSH sẽ có khoảng
hơn 9 triệu lao động phi nông nghiệp, tương đương hơn 80%.
3.1.2.3. Sự thay đổi tỷ trọng giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất
Bảng 3.2: Tỷ trọng giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất
Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010 – 2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010
Năm 2016 So sánh năm 2016 với năm 2010
Giá trị gia tăng

1.421.360
2.191.110
769.750
Tỷ trọng GTGT 532.983
755.864
222.881
trong tổng GTSX
Tỷ lệ phần trăm 41.6
44.2
2.6
(%)
Nguồn: Xử lý theo số liệu của Cục thống kê 11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng,
Niên giám thống kê 11 tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Hồng các năm 2010, 2016.
Năm 2016, tỷ trọng GTGT trong tổng GTSX chiếm 44,2%. Mặc dù đây là mức không
thấp so với mặt bằng chung cả nước. Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng, trong vòng 6 năm, tỷ
trọng này tăng 2,6% tức là trung trình mỗi năm tăng 0,43%. Tốc độ tăng chậm chứng tỏ
phần giá trị gia tăng của sản xuất vật chất và cung ứng dịch vụ chưa cao, tính hiện đại trong
xu hướng chuyển dịch CCKT ngành chưa được cải thiện đáng kể.


11

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng
Đồng bằng sông Hồng
3.2.1. Quy hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng
- Tính khả thi của quy hoạch: thực tế cho thấy quy hoạch chuyển dịch CCKT ngành của
vùng chưa đảm bảo tính khả thi, có những mục tiêu đặt ra của quy hoạch không đạt được
trên thực tế. Chẳng hạn, Nghị quyết 54-NQ/TW đề ra mục tiêu: “Đến năm 2010, nông
nghiệp chiếm 10% GDP và dịch vụ chiếm 48% GDP”. Tuy nhiên, thực tế các chỉ tiêu này
đã không đạt được.

- Tính đồng bộ của quy hoạch: Quy hoạch chuyển dịch CCKT ngành vùng ĐBSH chưa
đảm bảo tính đồng bộ khi còn mâu thuẫn giữa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng ĐBSH đến năm 2020, ban hành kèm theo Quyết định 795/QĐ –TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 23 tháng 5 năm 2013 và Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng ĐBSH
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 ban hành kèm theo Quyết định 3892/QĐ – BCT
của Bộ Công thương ngày 28 tháng 9 năm 2016.
- Tính khách quan của quy hoạch: Các chỉ tiêu quan trọng khác phản ánh chuyển dịch
CCKT ngành của vùng chưa đảm bảo đầy đủ tính khách quan của quy hoạch.
- Tính dự báo của quy hoạch: Tính toán dự báo giữa phân tích nguồn lực hiện có với việc
mục tiêu còn rất hạn chế.
3.2.2. Pháp luật, chính sách đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng
bằng sông Hồng
3.2.2.1. Pháp luật, chính sách đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Pháp luật về đầu tư nói chung và vùng ĐBSH nói riêng đã tạo ra hành lang pháp lý cơ
bản, thống nhất nhằm khuyến khích, thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển các ngành kinh
tế của vùng. Trong đó có các quy định khuyến khích chuyển dịch CCKT ngành tại Luật Đầu
tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật
Đầu tư công 2014, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp năm 2014.
Chính sách đầu tư phục vụ chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH tập trung vào hai nội dung
lớn:
Thứ nhất, Nhà nước chủ trương tạo môi trường thông thoáng để thu hút vốn đầu tư
ngoài Nhà nước vào các ngành mà Nhà nước đang mong muốn khuyến khích.
Thứ hai, Nhà nước trực tiếp sử dụng vốn Nhà nước đầu tư phát triển các ngành phục vụ
chuyển dịch CCKT.
3.2.2.2. Pháp luật, chính sách về chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Pháp luật có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động được đề cập đến trong nhiều
văn bản luật về đến lao động, việc làm: Bộ luật Lao động 2012, Luật Việc làm 2013, Luật



12

Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Dạy nghề, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 .v.v. và các văn
bản dưới luật khác.
Trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các chính sách cụ thể của vùng được tổ chức thực
hiện nhằm chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, đáp ứng
yêu cầu của chuyển dịch CCKT ngành.
Về mặt chất lượng lao động, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo liên tục tăng, với nhịp độ ổn
định từ 20,7% năm 2010 đến 27,5% năm 2015, tức là trung bình mỗi năm tăng 1,36%/năm,
năm 2016 đạt 28,4% tăng 0,9%. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo phân theo địa phương cho
thấy sự bất cân đối trong CCLĐ của vùng. Trong đó tồn tại sự chệnh lệch lớn về trình độ
của lực lượng lao động giữa các địa phương, giữa hai tiểu vùng Bắc và Nam ĐBSH.
Ngoài ra, lao động không được tận dụng hiệu quả trong các ngành kinh tế sẽ gây nên
tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động thấp.
3.2.2.3. Pháp luật, chính sách về khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành
Hệ thống pháp luật về KHCN đã cơ bản được hoàn thiện, phát huy vai trò của KHCN
trong sản xuất và đời sống. Luật KHCN năm 2013 với nhiều quy định mới thể hiện tính đột
phá trong chính sách đối với KHCN. Trong thực tiễn triển khai và áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật KHCN cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập.
Kết quả thực hiện chính sách KHCN: Sản phẩm sản phẩm công nghiệp sử dụng công
nghệ cao tăng tương đối nhanh, chiếm 8,5% năm 2010 đến 9,6 % năm 2016, đặc biệt tăng
mạnh từ năm 2014 đến nay (khoảng 0,6%). Trong khi đó, tỷ trọng sản phẩm dịch vụ trong
tổng giá trị sản phẩm công nghệ cao cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, độ lệch khoảng
0,4 so sánh giữa năm 2010 và năm 2016. Điều này cho thấy chính sách KHCN đã và đang
đi sâu, thúc đẩy quá trình phát triển các ngành nhưng với mức độ không đồng nhất. Trong
đó, còn những tiềm năng của lĩnh vực công nghệ cao trong các ngành kinh tế chưa được
khai thác, đặc biệt khu vực nông nghiệp và dịch vụ.
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

của vùng Đồng bằng sông Hồng
3.2.3.1. Về cơ cấu của bộ máy
Tiếp cận cơ cấu của bộ máy QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH,
có hai điểm cần quan tâm:
- Thứ nhất, ở Việt Nam không tồn tại cơ quan QLNN cấp vùng với tư cách là một cấp
hành chính địa độc lập, trung gian giữa cấp Trung ương và cấp tỉnh. Nói khác đi, cấp vùng
không phải là một cấp hành chính. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là không tồn tại
QLNN trong phạm vi vùng. Trong phạm vi này, QLNN vẫn diễn ra để thực hiện liên kết
vùng, phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Thực chất, QLNN ở vùng được giao cho cơ quan
QLNN cấp Trung ương (Chính phủ) và cơ quan QLNN cấp tỉnh trong vùng đó.


13

- Thứ hai, QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành là một vấn đề rộng, bao quát nhiều
ngành, lĩnh vực. Vì vậy, dù ở cấp trung ương hay cấp tỉnh đều không hình thành cơ quan
chuyên biệt về chuyển dịch CCKT ngành mà chức năng này được thực hiện bởi nhiều cơ
quan, nhiều bộ ngành khác nhau. Các cơ quan này quản lý nhằm phát triển ngành, lĩnh vực
mình phụ trách theo quy hoạch, định hướng chuyển dịch CCKT ngành chung. Trong đó, có
cơ quan chủ trì (được giao cho Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch Đầu tư các tỉnh) chịu
trách nhiệm và cơ quan phối hợp thực hiện.

3.2.3.2. Về xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan trong bộ máy.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy QLNN đối với
chuyển dịch CCKT ngành vùng ĐBSH được quy định trong nhiều văn bản pháp quy ở cả


14

cấp Trung ương và địa phương. Trong đó, có những nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp thực hiện

chức năng QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH. Thực hiện chủ trương
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy nhằm tăng hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối bên
trong các cơ quan nêu trên đã nảy sinh một số bất cập ảnh hưởng đến nhiệm vụ QLNN đối
với chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH.
3.2.3.3. Về công chức trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng
Về số lượng, nguồn nhân lực này chủ yếu bao gồm cán bộ công chức trong hệ thống cơ
quan chủ trì ngành dọc, trực tiếp thực hiện chức năng QLNN đối với chuyển dịch CCKT
ngành vùng ĐBSH, đó là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (với các Vụ chuyên môn liên quan) và Sở
Kế hoạch và Đầu tư của 11 tỉnh, thành phố (với các phòng chuyên môn liên quan). Ở cấp
địa phương, có những Sở chỉ thành lập 01 phòng kinh tế ngành, có những Sở thành lập 02
phòng. Trung bình mỗi phòng chuyên môn có từ 6-9 biên chế. Qua thực tiễn tìm hiểu, nhiều
phòng chuyên môn thuộc Sở có sự sắp xếp số lượng nhân sự chưa hợp lý. Đăc biệt, có
những phòng chuyên môn có quá nhiều “lãnh đạo”, tình trạng “lạm cấp phó” tương đối phổ
biến.
Về chất lượng, khảo sát tại các Sở qua phiếu điều tra thu thập thông tin về trình độ của
người được khảo sát, tác giả tiến hành xử lý số liệu sơ cấp. Kết quả cho thấy 70% cán bộ
công chức trong các cơ quan này hầu hết đã qua đào tạo chính quy, trình độ đại học chiếm
đa số.
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng
Thanh tra, kiểm tra, giám sát với tư cách là hoạt động QLNN đối với chuyển dịch
CCKT ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng được Nhà nước thực hiện trên hai mặt:
(1) Nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ quan QLNN trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến chuyển dịch CCKT ngành.
(2) Nhà nước thông qua các cơ quan QLNN có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các chủ thể hoạt động trong các ngành kinh tế của vùng ĐBSH.
3.3. Đánh giá quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng
Đồng bằng sông Hồng
3.3.1. Đánh giá theo các tiêu chí

3.3.1.1. Tiêu chí hiệu lực
Tính hiệu lực trong QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH thể hiện
trên hai phương diện chủ yếu:
- Thứ nhất, từ phía chủ thể quản lý, hiệu lực QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành
được đánh giá thông qua mức độ tuân thủ pháp luật của các cơ quan QLNN có thẩm quyền.
- Thứ hai, từ đối tượng quản lý, hiệu lực QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành được
đánh giá thông qua: Mức độ tin cậy của các chủ thể hoạt động trong các ngành kinh tế vào


15

hiệu lực của QLNN thông qua đánh giá việc chấp hành pháp luật của các cơ quan QLNN và
công chức trong bộ máy. Mức độ tin cậy này thể hiện qua chỉ số Legal Institutions (tạm dịch
là “chỉ số thiết chế pháp lý”). Chỉ số “thiết chế pháp lý” khá ổn định qua các năm nhưng có
sự chênh lệch lớn giữa các địa phương trong vùng.
3.3.1.2. Tiêu chí hiệu quả
(i) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ICOR
Áp dụng công thức (1) tính hệ số ICOR. Trong đó, các chi tiêu về vốn đầu tư và tổng
sản phẩm trên địa bàn GRDP để tính hệ số ICOR phải được tính theo cùng một loại giá (giá
so sánh hoặc giá hiện hành). Tác giả lựa chọn giá hiện hành để phân tích:

7

6.91
6.49

6.5

2016


6

2018

5.5

2018

2016
ĐBSH

Cả nước

Nguồn: Tính toán của tác giả từ các số liệu đầu vào của Cục thống kê 11 tỉnh, thành
phố vùng Đồng bằng sông Hồng và số liệu của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách –
VEPR
Biểu đồ 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ICOR của đồng bằng sông Hồng và
cả nước năm 2016, 2018
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy ICOR của vùng ĐBSH ở mức thấp hơn ICOR của
cả nước trong giai đoạn 2011 -2016 (thấp hơn 0,42 đơn vị). Mặc dù vậy, ICOR của vùng
vẫn ở mức cao. Trong giai đoạn 2011 -2016, ICOR của vùng ở mức 6,49 tức là phải đầu tư
6,49 đơn vị vốn thì mới tăng được 1 đơn vị GRDP. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao.
(ii) Hiệu quả sử dụng lao động
Áp dụng công thức (2), tính năng suất lao động của vùng ĐBSH cho kết quả: NSLĐ của
vùng có mức tăng hàng năm tương đối chậm. NSLĐ này phản ánh hiệu quả sử dụng lao
động thấp, lao động tham gia đông trong các ngành kinh tế nhưng tạo ra GRDP chưa tương
xứng. Đặc biệt, NSLĐ đặc biệt thấp ở khu vực nông nghiệp. Thực trạng này đặt ra sức ép
rất lớn trong chuyển dịch CCLĐ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp.

(iii) Hiệu quả sử dụng KHCN
Tính toán để lượng hóa phần giá trị và giá trị gia tăng của các ngành kinh tế do KHCN
đem lại rất phức tạp. Hiện nay, ở nước ta chưa có một tổ chức nào nghiên cứu và thống kê
được chỉ tiêu này. Vì vậy, trong phạm vi nguồn lực có hạn của luận án tạm thời không xét
đến chỉ tiêu này.


16

3.3.1.3. Tiêu chí bền vững
Trong chuyển dịch CCKT ngành, tiêu chí bền vững được đo lường qua chỉ tiêu:
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, tiêu chí bền vững được đo lường qua chỉ tiêu:
- Tính ổn định của tốc độ tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp trong CCKT ngành của
ĐBSH qua các giai đoạn. Số liệu cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu có sự chênh lệch lớn về
nhịp độ phát triển giữa các giai đoạn.
- Mức độ chênh lệch giữa các địa phương trong vùng về CCKT ngành. ĐBSH có sự
chênh lệch rất lớn giữa các địa phương về CCKT ngành.
- Mức độ kiểm soát ô nhiễm môi trường. Vấn đề này hiện nay vẫn là vấn đề lớn song
hành với quá trình chuyển dịch CCKT ngành của ĐSBH. Tỷ lệ chất thải rắn thông thường
thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của ĐBSH vẫn hạn chế.
3.3.2. Đánh giá chung
3.3.2.1. Thành tựu
Nhà nước đã thể hiện vai trò quản lý của mình trong quá trình chuyển dịch CCKT
ngành của vùng. Nhờ đó, CCKT ngành của ĐBSH từng bước chuyển dịch theo hướng tích
cực, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng.
3.3.2.2. Hạn chế
Mặc dù đã có những bước tiến nhất định, song cho đến nay kết quả chuyển dịch CCKT
ngành của ĐBSH vẫn chủ yếu là sự chuyển dịch về mặt lượng. Xét về mặt chất, chuyển dịch
CCKT ngành của vùng chưa có sự thay đổi đáng kể.
3.3.2.3. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan: Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập
kinh tế, tình hình phát triển kinh tế của cả nước, tình trạng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch
bệnh liên tiếp xảy ra, đặt ra yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, những yếu kém nội tại của kinh
tế từng địa phương trong vùng.
b. Những nguyên nhân chủ quan
Những hạn chế trong chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH còn xuất phát do những
nguyên nhân chủ quan từ phía quản lý nhà nước.


17

CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành vùng Đồng bằng sông Hồng
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
vùng Đồng bằng sông Hồng
Sự theo đuổi những mục đích riêng của các quốc gia lớn đã đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với triển vọng kinh tế thế giới trong thời gian tới. Tuy bức tranh kinh tế toàn
cầu bao gồm cả những mảng màu sáng - tối, song nhìn chung, các nhà phân tích đưa ra dự
báo triển vọng kinh tế thế giới năm tới sẽ được cải thiện.
4.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng
Đồng bằng sông Hồng
Tổng thể bức tranh kinh tế Việt Nam những năm gần đây đã chứng kiến nhiều biến
động. Trải qua năm 2016 - năm đầu của nhiệm kỳ Chính phủ mới, cũng là năm đầu thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) kinh tế trong nước có sự phát
triển nhất định nhưng chưa đạt được mức như mong muốn.
4.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng
Đồng bằng sông Hồng

Các quan điểm, phương hướng hành động đều hướng tới mục tiêu được Nhà nước đề ra
là: Xây dựng vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của cả nước thực hiện các “đột phá
chiến lược”, tái cấu trúc kinh tế, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế.
4.3. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
vùng đồng bằng sông Hồng
4.3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp
Giải pháp đổi mới QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH được NCS
đề xuất dựa trên các cơ sở sau đây: Hệ thống lý luận về chuyển dịch CCKT ngành và QLNN
đối với chuyển dịch CCKT ngành; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém được rút ra từ
thực tiễn QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH, bài học kinh nghiệm từ
QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ở một số vùng trên thế giới và ở nước ta, bối cảnh
kinh tế - xã hội mới đặt ra những thời cơ, thách thức và điều kiện mới, đòi hỏi Nhà nước
phải thích ứng, thay đổi, điều chỉnh trong hoạt động quản lý của mình.
4.3.2. Những giải pháp chủ yếu
4.3.2.1. Quy hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng
Chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH không cần thiết phải xây dựng thành một quy
hoạch riêng nhưng phải là một nội dung quan trọng trong quy hoạch của vùng.
Bổ sung những khoảng trống trong quy hoạch về nội dung chuyển dịch CCKT ngành.
Quy hoạch về nội dung chuyển dịch CCKT ngành đưa ra mục tiêu chuyển dịch cơ cấu


18

GRDP. Mục tiêu chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH đặt ra trong quy hoạch cần được
nghiên cứu trên cơ sở số liệu thống kê GRDP chính thức từ Tổng cục Thống kê tính toán
cho các địa phương thay vì phân cấp cho các Cục Thống kê địa phương thực hiện như hiện
nay.
Mặc khác, chỉ tiêu GRDP - bản thân nó cũng chưa phản ánh đẩy đủ về quá trình chuyển
dịch CCKT. Vì vậy, để quá trình này đi vào thực chất, cần thiết phải có các chỉ tiêu kết hợp
khác như sự thay đổi tỷ trọng lực lượng lao động trong các ngành, tỷ trọng giá trị gia tăng

trong tổng giá trị sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao
trong CCKT ngành.
Cụ thể hóa tinh thần dự án Luật Quy hoạch thì chuyển dịch CCKT ngành trở thành một
nội dung và chỉ có trong quy hoạch kinh tế - xã hội của vùng, xóa bỏ quy hoạch ngành hoặc
sản phẩm cụ thể. Quy hoạch ĐBSH, đặc biệt là chuyển dịch CCKT ngành cần chú ý đến sự
cân đối hài hòa giữa hai tiểu vùng Bắc và Nam ĐBSH.
Quy hoạch cần bổ sung các chương trình, dự án liên quan đến KHCN và chất lượng lao
động, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong các ngành và nâng cao chất lượng lao động
đáp ứng yêu cầu chuyên môn kỹ thuật.
Để đảm bảo tính khả thi, chuyển dịch CCKT ngành phải được xây dựng trên cơ sở cân
đối với các nội dung khác của quy hoạch vùng. Nội dung chuyển dịch CCKT ngành trong
quy hoạch vùng cần đánh giá hiện trạng các nguồn lực, lượng hóa bằng các chỉ tiêu cụ thể.
4.3.2.2. Pháp luật, chính sách đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng
bằng sông Hồng
a. Về đầu tư đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng
sông Hồng
Điều chỉnh một số điều khoản trong các văn bản pháp luật được ban hành trước thời
điểm Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực để đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ với những cải cách của luật này.
QLNN dành ưu tiên thích đáng áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư trước khi
lựa chọn hình thức đầu tư khác. Để làm được điều đó, cần đưa các quy định liên quan đến
PPP lên thành luật để kịp thời rà soát, điều chỉnh mâu thuẫn với các luật chuyên ngành.
Sớm ban hành Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt để thu hút đầu tư phát triển các
ngành kinh tế. Dự thảo Luật cần có quy định mở rộng các ngành ưu đãi đầu tư theo đặc thù
của các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Từ đó, xây dựng CCKT ngành đa dạng, có ưu
thế, kịp thời nắm bắt nhu cầu đầu tư trong và ngoài nước.
Chính sách đầu tư với chuyển dịch CCKT ngành cần hoàn thiện theo hướng:
- Cân đối nguồn vốn đầu tư, giữ ổn định nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp, dịch vụ, kết
cấu hạ tầng, có chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nông
nghiệp công nghệ cao.



19

- Có chính sách cân đối giữa các địa phương để thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện thu hút
vốn hài hòa giữa các địa phương trong vùng, thúc đẩy liên kết vùng.
- Lựa chọn, bổ sung thêm các ngành vào danh mục các ngành được khuyến khích ưu đãi
đầu tư. Trong chính sách phát triển các ngành trọng tâm ưu tiên mà quy hoạch vùng xác
định thì lĩnh vực công nghệ cao và dịch vụ còn khoảng trống trong thu hút đầu tư. Vì vậy,
trong tương lai, chính sách khuyến khích đầu tư của vùng, đặc biệt là chính sách thu hút vốn
đầu tư nước ngoài cần tập trung vào các ngành này.
b. Về lao động đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng
sông Hồng
Pháp luật còn thiếu các quy định về bình đẳng việc làm, việc làm an toàn, các quy định
về việc làm đầy đủ, các khái niệm, định nghĩa về thị trường lao động chưa được xác định
rõ... Vì vậy, pháp luật lao động việc làm cần quy định cụ thể hơn để dễ dàng cho tổ chức và
thực hiện chính sách.
Chuyển dịch CCLĐ của vùng trên tập trung vào hai nội dung cốt lõi: Một là, phát triển
công nghiệp – xây dựng, dịch vụ tạo ra cầu lao động, tức là tạo ra việc làm; Hai là nâng cao
chất lượng lao động, tạo ra cung lao động, có đủ trình độ để đáp ứng cầu yêu cầu mà thị
trường lao động đặt ra. Chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động của vùng cần:
- Xây dựng một thị trường lao động linh hoạt, ở đó cung cầu lao động trao đổi. Xây
dựng hệ thống thông tin, tổ chức điều tra về thị trường lao động, kết hợp thực hiện công tác
dự báo, tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động theo ngành nghề, cấp độ, địa bàn làm cơ sở dữ
liệu về thị trường lao động, tạo điều kiện cho cung và cầu lao động gặp nhau.
- Về cầu lao động, đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm mới, nâng cao chất lượng
việc làm, tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, chấp thuận đầu tư phải có tính toán
đầy đủ cầu về lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu...) nhằm đảm bảo khả năng đáp ứng
nguồn nhân lực tại chỗ, tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình độ
công nhân kỹ thuật, có thu nhập cao, hạn chế thị trường có nhiều rủi ro.

- Về cung lao động, vùng cần xem chất lượng lao động là vấn đề mấu chốt trong chính
sách chuyển dịch cơ cấu lao động. Khi quá trình chuyển dịch CCKT ngành diễn ra sẽ tạo ra
việc làm trong khu vực phi nông nghiệp. Điều này tất yếu đặt ra yêu cầu người lao động
phải có đủ trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu việc. Vì vậy, quy hoạch vùng đặt mục tiêu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở việc định ra chỉ tiêu về tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo như hiện nay mà cần thiết phải bổ sung thêm chỉ tiêu tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo và có việc làm, thu nhập từ đúng ngành đào tạo.
- Chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động cần đặc biệt chú trọng đến giải quyết việc làm
ở khu vực nông thôn. Để việc triển khai dạy nghề, học nghề có hiệu quả, trong quá trình
triển khai các đề án đào tạo nghề, cần có thống kê cụ thể không chỉ số lượng lao động hoàn
thành chương trình học nghề và được cấp chứng chỉ mà còn ở số lượng lao động có việc
làm mới hoặc làm việc hiệu quả hơn từ nghề đã học.


20

- Trong bối cảnh, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến sự phát triển mạnh
của công nghệ mới. Theo đó, cách thức sản xuất của một số ngành nghề với lợi thế lao động
giá rẻ, lao động phổ thông sẽ nhanh chóng bị ảnh hưởng lớn. Với đặc thù là trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước với 104/311 các trường đại học cao đẳng,
ĐBSH nên hướng tới đào tạo chất lượng cao trong mạng lưới các trường đại học, cao đẳng,
viện nghiên cứu, coi đây là hướng đi chủ yếu để, đẩy mạnh đầu tư có trọng tâm theo từng
ngành học là thế mạnh, đáp ứng yêu cầu nhân lực của các ngành nghề có hàm lượng tri thức
cao, hướng tới chuẩn mực quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động tác động mạnh đến đối tượng lao động yếu thế, chậm
phản ứng với sự thay đổi. Để chuyển dịch cơ cấu lao động không thuẩn túy hiệu quả kinh tế
mà còn tính đến cân bằng với hiệu quả xã hội, vùng nên từng bước thực hiện các chính sách
an sinh xã hội đối người lao động: Mở rộng diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng độ
bao phủ của bảo hiểm xã hội, xây dựng chính sách hỗ trợ người lao động có thu nhập thấp
tham gia bảo hiểm xã hội.

c. Về khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng
Đồng bằng sông Hồng
Trước hết, pháp luật về KHCN, trong đó có có chế định liên quan trực tiếp đến KHCN
trong các ngành kinh tế cần được hoàn thiện theo hướng tổ chức, sắp xếp, rà soát lại về thứ
bậc, hiệu lực pháp lý và nội dung. Đồng thời, với đặc thù là điều chỉnh lĩnh vực KHCN –
một trong những lĩnh vực có tốc độ chuyển biến nhanh chóng thì yêu cầu quy phạm pháp
luật KHCN cần kịp thời bổ sung các quy phạm để điều chỉnh những lĩnh vực mới phát sinh.
Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp KHCN theo hướng: Đơn
giản hóa điều kiện để được chứng nhận là doanh nghiệp KHCN; Mở rộng các lĩnh vực được
chứng nhận doanh nghiệp KHCN; Mở rộng điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp KHCN.
Giải pháp đầu tư KHCN theo chuỗi giá trị của vùng giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất.
Về phía các cơ quan QLNN đối với hoạt động ứng dụng KHCN phục vụ chuyển dịch CCKT
ngành, cần thống nhất cơ quan quản lý đầu tư cho KHCN về một đầu mối, tránh nhiều đầu
mối và chồng chéo như hiện nay. Về vốn, trong 03 nguồn vốn đầu tư KHCN phục vụ
chuyển dịch CCKT ngành, cần ưu tiên vốn đầu tư KHCN từ khu vực ngoài nhà nước. Đưa
KHCN thâm nhập sâu vào các ngành kinh tế. Ở mỗi ngành, xác định những ngành nhỏ là
mũi nhọn đáp ứng vừa phù hợp với điều kiện địa phương, vừa có khả năng ứng dụng công
nghệ cao.
Chính sách KHCN quan tâm đặc biệt đến việc ứng kết quả nghiên cứu, tập trung vào kết
hợp nghiên cứu và ứng dụng, thay đổi tư duy coi nghiệm thu là bước cuối cùng của kết quả
nghiên cứu bằng tư duy coi ứng dụng mới là kết quả cuối cùng của quá trình này.
4.3.2.3. Đổi mới bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
vùng Đồng bằng sông Hồng


21

- Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng
dựa trên sự tiếp tục đổi mới tư duy trong đó phân định rõ vai trò của Nhà nước và của thị

trường theo hướng giảm thiểu các rào cản, tạo động lực khuyến khích chuyển dịch, phân bổ
và sự dụng các yếu tố sản xuất.
- Việc thành lập các phòng chuyên môn chưa có một tiêu chuẩn thống nhất. Vì vậy, về
mặt tổ chức bộ máy, cần quy định rõ theo giá trị tuyệt đối, trong CCKT ngành thì nông
nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ đạt giá trị bao nhiêu thì thành lập phòng chuyên
môn riêng. Bên cạnh đó, quy định tiêu chí cụ thể để thành lập các phòng chuyên môn, cũng
cần quy định rõ số lượng biên chế trong mỗi phòng cũng như cơ cấu chức danh lãnh đạo
trong mỗi phòng, tránh tình trạng ở nhiều phòng chuyên môn của Sở ở các địa phương
ĐBSH phổ biến tình trạng “gần như cả phòng làm lãnh đạo”.
- Mặc dù có nhiều ý kiến trái chiều, nhưng tinh thần chung của việc hợp nhất các Sở
nhằm tinh gọn tổ chức bộ máy được đồng tính ủng hộ. Liên quan đến bộ máy QLNN đối
với chuyển dịch CCKT ngành, điểm mới về tổ chức là đề xuất hợp nhất Sở Kế hoạch và
Đầu tư với Sở Tài chính thành Sở Kế hoạch - Tài chính. Sự sáp nhập này theo quan điểm
của tác giả là hợp lý và cần thiết, bởi Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Tài chính có mối quan
hệ mật thiết với nhau, nhất là trong lĩnh vực quản lý tài chính và bố trí cân đối các nguồn
lực tài chính, ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có chuyển
dịch CCKT ngành. Xét đến cùng, kế hoạch, đầu tư nói chung và kế hoạch chuyển dịch
CCKT ngành nói riêng không thể làm được gì nếu thiếu đi nguồn lực tài chính. Vì vậy sự
chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của hai Sở này là khó tránh khỏi. Do đó,
cần sớm hoàn thành việc hợp nhất Sở có chức năng tương tự nhau nhằm tinh gọn bộ máy,
giảm đầu mối, hạn chế tối đa các giao thoa về nhiệm vụ. Điểm đổi mới này sẽ tạo điều kiện
cho việc tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư, tài
chính, và một số lĩnh vực liên quan được hiệu quả hơn.
- Mặc dù là cần thiết, nhưng vấn đề nảy sinh là trong mối quan hệ với cơ quan chuyên
môn cấp Trung ương thì Sở Kế hoạch – Tài chính lại thuộc hai bộ chủ quan là Bộ Kế hoạch
& Đầu tư và Bộ Tài chính. Với tinh thần chung “không nhất thiết Trung ương có Bộ, cơ
quan ngang Bộ nào thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng” [Khoản 2, Điều 2 Dự thảo Nghị định
lần 5, tr 2] nên dự thảo chỉ thực hiện sáp nhập ở cấp địa phương. Như vậy, trong trường hợp
này, cần cụ thể hóa chi tiết những chức năng, nhiệm vụ nào của Sở thuộc thầm quyền chỉ
đạo, điều hành chuyên môn của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, những chức năng, nhiệm vụ nào

của Sở nào thuộc thầm quyền chỉ đạo, điều hành chuyên môn của của Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó, Khoản 5 – Điều 12 dự thảo Nghị định quy định: Đối với các Sở chịu sự
quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ từ 02 bộ trở lên, các bộ có trách nhiệm, thống
nhất giao cho 01 Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn các nội dung về: tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo quản lý của Sở, chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Sở. Điều này có thể
đặt các Bộ sự khó đi đến thống nhất trong việc giao Bộ nào thực hiện nhiệm vụ này. Vì vậy,


22

dự thảo Nghị định cần quy định rõ ràng, cụ thể cơ chế các Bộ thảo luận, bàn bạc, xây dựng
dự thảo, thẩm định và đi đến thống nhất, quyết định, thay vì giao hẳn cho 01 Bộ.
Vẫn trên tinh thần thu gọn bộ máy, Bộ Nội vụ sẽ điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch - Tài chính. Theo đó, cơ cấu tổ chức của sở
mới, gồm: Văn phòng, Thanh tra và không quá 10 Phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Một số
phòng của hai Sở được sáp nhập làm một, nhưng Phòng kinh tế ngành vẫn cần giữ vị trí
trong cơ cấu tổ chức. Điều này giúp cho QLNN về kinh tế ngành và tương quan chuyển dịch
giữa các ngành vẫn được thực hiện một cách thống nhất.
- Xây dựng một cơ chế liên kết giữa các địa phương của ĐBSH trong QLNN đối với
chuyển dịch CCKT nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Cơ chế liên kết này
được thực hiện thông qua cơ quan cụ thể. Cơ quan này không phải là cơ quan cấp vùng như
một cấp hành chính mà nó thực hiện chức năng chuyên môn tư vấn các hình thức, biện
pháp, tham mưu liên kết vùng trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án
của cơ quan QLNN có thẩm quyền.
4.3.2.4. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng
- Trước hết, với các cơ quan quyền lực Nhà nước, đổi mới hoạt động giám sát theo tinh
thần của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND có hiệu lực từ năm 2016. Trong
đó, bảo đảm sự thống nhất, khoa học trong việc xác định đối tượng, phạm vi, hình thức,
thẩm quyền, trình tự giám sát của từng chủ thể giám sát. Trong điều kiện Quốc hội và

HĐND hoạt động không thường xuyên, đòi hỏi phải có sự phối hợp thường xuyên giữa các
Ủy ban, Hội đồng của Quốc hội với các Bộ, các Ban của HĐND với các Sở trong việc giải
trình về các chính sách về việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra,
trong đó có mục tiêu chuyển dịch CCKT.
- Đối với hình thức thanh tra, cần đổi mới theo hướng chuẩn hoá quy trình thanh tra. Để
thanh tra chuyên ngành hướng trọng tâm về nội dung chuyển dịch CCKT ngành và trách
nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cần thành lập thanh tra
chuyên ngành về các nội dung như: Hiệu quả sử dụng vốn; Hiệu quả sử dụng lao động; Hiệu
quả sử dụng KHCN... Trong điều kiện hạn hẹp, chưa thực hiện được hết các nội dung này
thì có thể lựa chọn từng hạng mục theo năm, mỗi năm thực hiện một nhiệm vụ thanh tra.
- Đổi mới kiểm soát QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng trên cơ sở đánh
giá theo tiêu chí, lượng hóa thành các chỉ tiêu cụ thể. Tránh tình trạng kết quả kiểm tra như
một báo cáo mang tính chung chung, hình thức, không thấy được kết quả cũng như hạn chế
của việc thực hiện chức năng QLNN.
4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện đồng bộ các giải pháp, cần thiết một số điều kiện thực hiện: Sự đồng thuận
trong nhận thức của chính quyền các địa phương về vai trò của liên kết vùng; Điều kiện về


×