Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Bài 13. Ôntập truyện dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 34 trang )


BÀI SOẠN:
BÀI 13:
ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN


a. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Giúp học sinh nhớ lại định nghĩa, đặc
điểm của các thể loại truyện dân gian đã
học.

-Kể lại và nắm được nội dung, ý nghĩa
của các truyện đã học.

2. Kỹ năng:

- Biết vận dụng cách kể chuyện sáng
tạo vào thực hành luyện tập, vào các
truyện dân gian theo các vai kể các vai kể
khác.


b. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Giáo án, đồ dùng dạy học.


2. Học sinh:

- Đọc trước và làm theo hướng dẫn
SGK.

- Đọc lại các truyện dân gian trong
SGK ở nhà.

- Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên:
đọc thêm một số truyện truyền thuyết, cổ
tích, ngụ ngôn, truyện cười bên ngoài.


c. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

I/ ổn định tổ chức:

Sĩ số:……… Vắng:………

II/ Kiểm tra bài cũ:

………………………………………………………
………………………………………………………
……………………

III/ Dẫn vào bài:

Từ bài 1 đến bài 12, chúng ta đã được tìm
hiểu các thể loại khác nhau của văn học dân
gian. Và để nắm chắc kiến thức phần này hơn,

hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học bài: Ôn tập
văn học dân gian.

IV/ Bài mới:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức cần đạt
- Giáo viên chia 4
người một nhóm
ngồi gần nhau để
các em có thể tự ôn
bài cho nhau.
1. Ôn tập định nghĩa:
- Truyền thuyết: loại
truyện dân gian kể về các
nhân vật và sự kiện có
liên quan lịch sử thời quá
khứ, thường có yếu tố
tưởng tượng, kỳ ảo.Truyền
thuyết thể hiện thái độ và
cách đánh giá của nhân
dân đối với các sự kiện và
nhân vật lịch sử được kể.

mượn truyện về loài
vật, đồ vật hoặc chính
con người để nói
bóng gió, kín đáo
truyện con người,
nhằm khuyên nhủ, răn
dạy người ta bài học
nào đó trong cuộc

sống.
Truyện cười: là loại
truyện kể về những
hiện tượng đáng cười
trong cuộc sống nhằm
tạo ra tiếng cười mua
vui hoặc phê phán
những thói hư tật xấu
trong xã hội

- Cô mời một em
đứng lên kể tên
những truyện dân
gian đã học và đọc
- Một học sinh phát
biểu.
2. Đọc lại các
truyện dân gian đã
học.
3. Kể tên các truyện
đã học, đọc:
Truyền thuyết: Con
rồngcháuTiên;Bánh
chưng, bánh giầy;
Thánh Gióng; Sơn
Tinh, Thuỷ Tinh; Sự
tích Hồ Gươm.

- Truyệncổtích:Sọ Dưa
Thạch Sanh; Em bé

thông minh; Cây bút
thần; Ông lão đánh cá
và con cá vàng.
- Truyện ngụ ngôn: ếch
ngồi đáy giếng; Thầy bói
xem voi; Đeo nhạc cho
mèo; Chân, Tay,
Tai,Mắt, Miệng.
- Truyện cười: Treo
biển; Lợn cưới áo mới.

- Từ các định
nghĩa và từ
những tác phẩm
đã học, các em
làm việc theo
nhóm, sau đó trả
lời cho cô đặc
điểm tiêu biểu
của từng thể loại
truyện dân gian.
- Các nhóm trao
đổi ý
- Từ các định
nghĩa và từ
những tác
phẩm đã
học, các em
làm việc theo
nhóm, sau

đó trả lời cho
cô đặc điểm
tiêu biểu của
từng thể loại
truyện dân
gian.

Thể hiện thái độ và
cách đánh giá của
nhân dân đối với các
sự kiện và nhân vật
lịch sử.
b. Truyện cổ tích:
Có nhiều chi tiết
tưởng - Người kể,
người nghe không
tin câu truyện là có
thật.tượng, kỳ ảo.
Thể hiện ước mơ,
niềm tin của nhân
dân về chiến thắng
cuối cùng sẽ thuộc

về lẽ phải,về cái thiện.
c. Truyện ngụ ngôn:
- Có ý nghĩa ẩn dụ,ẩn ý
- Nêu bài học để
khuyên nhủ,răn dạy
người ta trong cuộc
sống.

d. Truyện cười:
- Nhằm gây cười mua
vui hoặc phê phán,
châm biếm những thói
hư, tật xấu trong xã
hội; từ đó hướng người
ta tới cái tốt đẹp.

- Bây giờ các
nhóm sẽ trao đổi
với nhau để so
sánh các thể loại
truyện dân gian
đã học, sau đó cô
sẽ gọi một số bạn
lên trả lời.
- Một số học sinh
trả lời.
5. So sánh truyền

thường của nhân vật
chính.
* Khác nhau:
Truyền thuyết ra đời
sớm; kể về các nhân
vật, sự kiện lịch sử và
thể hiện cách đánh giá
của nhân dân đối với
những nhân vật, sự
kiện lịch sử được kể.

Truyện cổ tích ra đời
khi xã hội đã phân chia
giai cấp; kể về cuộc
đời của các loại nhân
vật nhất định và thể

×