Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Chiến lược giá của siêu thị BigC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.46 KB, 31 trang )


LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi nước ta gia nhập nền kinh tế thị trường WTO(2007),có hàng loạt các
công ty,doanh nghiệp được hình thành và cạnh tranh nhau bằng mọi hình thức. Để
có thế đứng vững trên thị trường và chiếm được sự ưa chuộng của khách hàng thì
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một hướng đi,một chiến lược
kinh doanh đúng đắn có hiệu quả.Ngày nay, chúng ta đang sống trong thời đại mà
tình trạng Lạm phát kéo dài luôn trở thành một đề tài quan tâm hàng đầu của ngưòi
tiêu dùng. Đứng trước sự xâm nhập của nhiều tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới với
tiềm lực về vốn, sở hữu cán bộ có khả năng quản lý và ứng dụng công nghệ thông
tin thành thạo, các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị sẽ phải làm gì để có thể thu hút
khách hàng đến với siêu thị.Hệ thống siêu thị Bigc vớí chính sách “Giá rẻ cho mọi
nhà”,đã và luôn cố gắng bình ổn giá thị trường nhằm đem đến cho khách hàng
những sản phẩm giá rẻ với chất lượng luôn đảm bảo.Big-C đã thực sự thành công
với các chiến lược kinh doanh của mình.Ngoài các chính sách về quảng cáo,chính
sách về danh mục sản phẩm.…. thì xây dựng chiến lược “Giá” đúng đắn là điều
kiện để quan trọng để Big-C có thế thâm nhập,chiếm lĩnh thị trường nhờ đó hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả cao.Qua thời gian tìm hiểu về lĩnh vực này người viết
xin lựa chọn đề tài: “Chiến lược giá của siêu thị Bigc” làm đề tài nghiên cứu tiểu
luận của mình.
1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ
I.Khái quát những vấn đề chung về gía.
1.1.-Các định nghĩa về giá
Gía cả mang nhiêu tên gọi khác nhau.Gía cả - Giá của hầu hết sản phẩm vật
chất;học phí-giá của các khoá học;cước-giá của dịch vụ cận chuyển,giá của thông
tin….Có một số khaí niệm về giá mà chúng ta cần quan tâm.
*Với hoạt động trao đổi ,giá cả được định nghĩa:Gía là mối tương quan trao
đổi trên thị trường. Định nghĩa này chỉ rõ:Gía là biểu tượng giá trị sản phẩm,dịch vụ
trong hoạt động trao đổi.Vì vậy không thể thiếu vắng giá ở bất cứ một hoạt động
trao đổi nào.


*Với người mua:Gía cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người
mua phải trả cho người bán để có được quyền sở hữu sản phẩm hoặc dịch vụ
đó.Trong định nghĩa này thể hiện rõ quan điểm của người mua về giá:Gía là chi phí
bằng tiền mà người mua phải bỏ ra để có được những lợi ích mà họ tìm kiếm ở
hang hoá và dịch vụ.Vì vậy gía thường là chỉ số quan trọng được sử dụng trong quá
trình lựa chọn và mua sắm sản phẩm của người mua.
- Thích mua rẻ là xu hướng có tính quy luật trong ứng xử về giá của người
mua.Khi mọi điều kiện khác nhau như(chất lượng sản phẩm,danh tiếng nhãn hiệu
dịch vụ hỗ trợ ….như nhau)người mua luôn tìm đến những cung ứng có giá bán tốt
nhất.
Giá chỉ là đại diện cho một bộ phận chi phí(được tính bằng tiền)mà người mua
phải bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm.Vì vậy không thể coi giá là biến số duy
nhất ảnh hưởng tới quyết định của người mua.Trong nhiều trường hợp,các yếu tố
phi giá cả(lối sống,nhận thức,tâm lý…)còn ảnh hưởng tới hành vi của người mua
hơn là ảnh hưởng của giá cả.
*Với người bán:Gía cả của một hàng hoá,dịch vụ là khoản thu nhập người bán
nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.Người bán coi mức giá tiêu thụ là doanh
thu tính cho một đơn vị sản phẩm.Gía bán cao có thể được coi là xu hướng ứng xử
của người bán về giá
Gía là biến số duy nhất của Marketing-mix tạo doanh thu cho doanh nghiệp.Các
quyết định về giá luôn gắn với kết quả tài chính của doanh nghiệp.Thông tin về giá
luôn giữ vị trí quan trọng trong việc đề xuất các quyết định kinh doanh.Quản trị giá
được coi là một trọng tâm của quản trị Marketing.
1.2.Chiến lược giá
Chiến lược giá bao gôm 4 nội dung cơ bản:
-Nắm bắt và dự báo một cách chính xấc mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác
động đến các quyết định về giá.
-Xác định mức giá chào hang,giá bán,giá sản phẩm mới,khung giá,giá giới
hạn,thời hạn thanh toán….Đó là việc xác định những mức giá cụ thể cho từng mặt
hàng,kiểu kênh phân phối,thời gian và địa điểm tiêu thụ,phương thức thanh toán

-Ra các quyết định về điều chỉnh và thay đổi giá theo môi trường kinh doanh luôn
biến dổi
2
-Lựa chọn những ứng xử thích hợp trước những hoạt động cánh tranh qua giá cả.
II-Nội dung về vấn đề cần nghiên cứu
1-Các nhân tố ảnh hưỏng đến quyết định về giá: Bao gồm có hai nhân tố là nhân tố
bên trong và nhân tố bên ngoài
1.1.Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1.1.Các mục tiêu Marketing
-Mục tiêu “Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành”:Các doanh nghiệp thực hiện định
giá theo xu hướng mức giá đó đem lại doanh thu và lợi nhuận tối đa.Ví dụ:định giá
“Hớt phần ngon”, “Bán giá cao cho những sản phẩm khi cầu gia tăng quá mức.
-Mục tiêu dẫn đầu thị phần: Để thực hiện mục tiêu này,các doanh nghiệp thường
định giá theo xu hướng giá thấp,hy vọng đạt được quy mô thị trường lớn nhất mà họ
mong muốn.
-Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng:Theo đuổi mục tiêu này thường thường doanh
nghiệp ấn định mức giá cao.Một mặt nhằm trang trải cho những chi phí tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao;mặt khác đánh vào tâm lý của người tiêu dung,
“Tiền nào của ấy” gây ảnh hưởng tới sự cảm nhận của khách hang về chất lượng
cao của sản phẩm cung ứng.
-Mục tiêu “Đảm bảo sống sót”:Các doanh nghiệp sẽ chọn mục tiêu đảm bảo sống
sót làm mục tiêu chính thức của mình
-Các mục tiêu khác:Chẳng hạn định giá thấp để ngăn chăn chặn không cho đối thủ
cạnh tranh tham gia thị trường, định giá bán ngang bằng với đối thủ cạnh tranh để
ổn định thị trường; định giá thấp để thu hút khách hang khi cung ứng sản phẩm mới;
định giá ưu đãi để tìm kiếm sự ủng hộ và hợp tác của lực lượng trung gian…..
1.1.2.Chiến lược định vị và các biến số khác của Marketing- Mix
Có thể tóm tắt ảnh hưởng của chiến lược định vị,các chữ P khác đến quyết định
giá qua sơ đồ sau:
Chiến lược định vị =>Lựa chọn 4ps =>Quyết định về giá

Sơ đồ này đòi hỏi :
-Gía và các chiến lược khác của Marketing-mix phải có sự hộ trợ lẫn nhau để
doanh nghiệp thực hiện được chiến lược định vị và các mục tiêu đã chọn.
-Sự lựa chọn về giá phải được đặt trên cơ sở của các sự lựa chọn về các biến số
khác của marketing đã được thông qua.
1.1.3.Chi phí
Sự hiểu biết chính xác chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rất quan
trọng đối với các quyết định về giá với 2lý do:
+ Khoảng cách giữa giá và chi phí là lợi nhuận.Khi giá được ấn định chi phí
tăng=> lợi nhuận giảm.
+Chi phí là yếu tố quyết định giới hạn thấp nhất của giá.
1.1.4.Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố cơ bản như trên thì giá còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố
khác.Chẳng hạn những đắc trưng của sản phẩm(tính đống nhất,tính dị biệt,tính dễ
hỏng…),hệ số co giãn của cung đắc biệt là cơ chế tổ chức quản lý giá được xác lập
trong mỗi doanh nghiệp….
3
1.2. Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của thị trường và nhu cầu:
-Quan hệ giữa cầu và giá sản phẩm-Chi phí cho một đơn vị sản phẩm cho biết “cận
dưới” của giá tức là mức giá thập nhất mà doanh nghiệp có thể bán.Còn cầu của thị
trường cho biết mức “cận trên” của giá,tức là mức giá cao nhất mà doanh nghiệp có
thể bán..Thường thì mối quan hệ giữa cầu và giá là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.Tuy
nhiên cũng có các trường hợp ngoại lệ khi giá cao thì bán được nhiều hơn.
- Độ nhạy cảm về giá hay độ co dãn của cầu theo giá(Hệ số ED). Đối với các sản
phẩm có độ co dãn ED của cầu theo giá càng nhỏ(cầu không co dãn) thì khi tăng giá
sẽ dẫn đến tăng doanh thu.Ngược lại,khi ED lớn(cầu co dãn) thì khi tăng giá sẽ dẫn
đến giảm doanh thu.Do vậy khi quyết định về giá thì người làm marketing càn phải
xác định được độ co dãn của cầu theo giá.Gía có tác dụng là vũ khí cạnh tranh thu
hút khách hang khi cầu co dãn,vì khi đó doanh nghiệp chỉ cần giảm giá một ít

,nhưng kéo theo cầu về sản phẩm sẽ tăng lên nhiều hơn.Như vậy trong trường hợp
này giảm giá thì có lợi cho doanh nghiệp.Cầu sẽ ít co giãn theo giá trong các tình
huống sau:Sản phẩm không có thứ thay thế;Không có cạnh tranh trực tiếp cũng như
gián tiếp;Người mua chậm thấy sự giá tăng giá,chậm thay đổi thói quen mua
- Các yếu tố tâm lý của khách hang,nhận thức của khách hang về giá nhiều khi chịu
ảnh hươngr của yếu tố tâm lý,nhất là đối với các sản phẩm(dịch vụ vô hình),hoặc
các hàng hóa mà hiểu biết của khách hàng về đối thủ cạnh tranh còn hạn chế.Sau
đây là biểu hiện của các xu hướng tâm lý của khách hang khi nhận thức về giá:
*Gía càng cao thì chất lượng càng cao
*Xu hướng hoài nghi về mức giá của doanh nghiệp so với chất lượng sản
phẩm khi họ không có đủ thông tin.
*Xu hướng so sánh giá giữa các sản phẩm cùng loại so với các đối thủ cạnh
tranh.
*Gía tâm lý: Khách hang cho rằng 299.000 đồng rẻ hơn nhiều so với
300.000.Do đó họ dễ chấp nhận mua sản phẩm mức giá 299.000 mặc dù thực
chất 2 mức giá đó chênh nhau không đáng kể.
Phân tích mối quan hệ giá cả- nhu cầu: Mỗi mức giá mà công ty có thể đưa ra
đều dẫn đến một mức cầu khác nhau. Thông thường nhu cầu và giá cả có tỷ lệ
nghịch tức là giá càng cao, sức cầu càng thấp và ngược lại. Cần xác định độ co
giãn của cầu theo giá cả.
Bảng 1.1:Độ co giãn của cầu theo giá
4
1.2.2.Cạnh tranh.
Giá cả của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của họ về giá ảnh hưởng không nhỏ
đến việc định giá của công ty. Người tiêu dùng đánh giá về giá trị và giá cả của một
sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. chiến lược
định giá của công ty cũng có thể ảnh hưởng đến sự cạnh tranh. Một chiến lược giá
cao, mức lời cao, có thể thu hút sự cạnh tranh, trong khi một chiến lược giá thấp,
mức lời thấp có thể làm nản các đối thủ cạnh tranh hay làm họ rút lui khỏi thị
trường.

Công ty cần biết giá cả và chất lượng của đối thủ. Điều này có thể thực hiện được
bằng nhiều cách. Công ty có thể cử người đi khảo giá và so sánh các sản phẩm của
phía cạnh tranh. Công ty có thể kiếm bảng giá của đối thủ, tìm mua thiết bị của họ
và phân tích. Công ty có thể hỏi người mua xem họ cảm nhận thế nào về giá cả và
chất lượng sản phẩm của đói thủ cạnh tranh.
1.2.3.Các yếu tố bên ngoài khác
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như: Lạm phát ,tăng trưởng hay suy
thoái,thất nghiệp,công nghệ mới…đều ảnh hưởng đến sức mua của thị trường, đến
chi phí sản xuất.Những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ điện tử đã dẫn tới
giảm giá các thiết bị điện tử-Nhà nước có vai trò điều tiết,quản lý giá.Một mặt nhà
nước muốn bảo vệ cho các doanh nghiệp,mặt khác nhà nước cũng muốn bảo vệ cho
ngưòi tiêu dung.Tùy từng điều kiên mà Nhà nước can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp
để điều tiết giá.Khi can thiệp trực tiếp,nhà nước đặt ra mức giá trần(là mức giá cao
nhất mà doanh ngiệp được bán) nhằm bảo vệ cho người mua và giá sàn(Là mức giá
thấp nhất mà doanh nghiệp được mua)nhằm bảo vệ cho người bán.Khi can thiệp
gián tiếp,Nhà nước thường tác động đến cung cầu của hang hóa,qua đó sẽ tác động
đến giá.Ví dụ:Nhà nứoc điều chỉnh mức thuế của các mặt hang xuất nhập khẩu,và
như vậy ảnh hưởng gián tiếp đến giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.3.Xác định mức giá cơ bản
5
1.3.1.Tiến trình xác định mức giá cơ bán lần đầu:
1. Xác định nhiệm vụ cho mức giá
2. Xác định cầu thị trường mục tiêu
3. Xác định chi phí sản xuất
4. Phân tích giá và sản phẩm của đối thủ
5. Lựa chọn phương pháp định giá
6. Lựa chọn mức giá cụ thê.
1.3.2.Xác định cầu ở thị trường mục tiêu
1.3.2.1.Xác định tổng cầu
Để dự báo được cầu ở thị trường mục tiêu người làm cần phải thu thập được thông

tin quan trọng bao gồm:
-Số lượng người mua tiềm năng
-Mức tiêu thụ mong muốn của người mua tiềm năng
-Sức mua của người mua tiềm năng và việc phân bổ ngân sách cá nhân trong chi
tiêu của họ cho các hang hoá dịch vụ.
Công thức xác định cầu tổng quát: QD= n.p.q
1.3.2.3. Xác định hệ số co giãn của cầu
Độ co giãn của cầu theo giá =Tỷ lệ % biến đổi cầu/tỷ lệ %biến đổi gía
1.3.2.4..Xác định chi phí phục vụ cho việc định giá

Xác định các chỉ tiêu chi phí:
*Tổng chi phí cố định:Là toàn bộ chi phí chi cho đầu vào cố định .
*Tổng chi phí biến đổi:Là toàn bộ các loại chi phí chi cho các đầu vào biến đổi.
*Tổng chi phí:
6
Tổng chi phí=Tổng chi phí cố định + Tổng chi phí biến đổi
QTC = QFC + QVC
1.3.2.5.Phân tích sản phẩm và giá cả của đối thủ cạnh tranh
Người tiêu dùng định giá một sản phẩm thường dựa vào giá cả và chất lượng các
sản phẩm tương đương. Do đó, doanh nghiệp cần phải biết mức giá của đối thủ
bằng cách cho người đi khảo sát giá, so sánh đối chiếu giá cả và đặc điểm của sản
phẩm với nhau, có thể tìm kiếm bảng đơn giá của đối thủ cạnh tranh cũng có thể
phỏng vấn người mua để biết được giá cả và chất lượng của hàng hóa của đối thủ
cạnh tranh như thế nào .Doanh nghiệp có thể sử dụng những hiểu biết về giá cả và
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh làm điểm xuất phát để hình thành giá cho sản
phẩm của mình. Sản phẩm của doanh nghiệp tương tự như sản phẩm cạnh tranh thì
phải dịnh giá gần với giá sản phẩm cạnh tranh, còn sản phẩm chất lượng thấp hơn
thì không thể định giá cao hơn.Để định giá cao hơn thì doanh nghiệp phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm của mình cao hơn. Về thực chất, doanh nghiệp sử dụng giá để
định vị sản phẩm của mình so với giá của đối thủ cạnh tranh.

1.4.Lựa chọn phương pháp định giá
Chọn phương pháp định giá.Có nhiều phương pháp định giá khác nhau.Có thể tóm
tắt các phương pháp đó như sau:
1.4.1.Phương pháp định giá dựa vào chi phí : bằng cách cộng lãi vào chi phí bình
quân.Gía dự kiến = Chi phí cho một đ/v sản phẩm + Lãi dự kiến.Trong đó :Tổng chi
phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm = Chi phí biến đổi cộng số đơn vị sản
phẩm.Phưong pháp này có ưu điểm là: Đơn giản,dễ tính toán ;Công bằng đối với cả
người mua lẫn người bán;Cạnh tranh về giá sẽ giảm bớt đáng kể ;Dân đến sự cung
ứng trong định giá
1.4.2. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu
Gía = Chi phí đơn vị + (Lợi nhuận mong muốn trên vốn đầu tư)/Số lượng tiêu thụ.
Đây là một kiểu định giá theo chi phí.Theo cách này,giá bán được xác định như
trong công thức nêu trên.Theo công thức định giá này công ty sẽ thu được mức lợi
nhậun do công ty đặt ra.
7
1.4.3. Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hang
Gía cả mà khách hang chấp nhận được phụ thuộc vào giá trị cảm nhận của khách
hang đối với SP,vì vậy sự chấp nhận của nguời mua là quan trọng chứ không phải là
chi phí của người bán.
1.4.4. Định giá theo giá cạnh tranh hiện hành
Theo phương pháp này công ty lấy giá hiện hành cuả đối thủ cạnh tranh làm cơ sở
mà không quan tam đến chi phí sản xuất cũng như cầu của thị trường.Phương pháp
này hay được sử dụng vì: Đơn giản, dễ thực hiện,không cần phải xác định cầu thị
trường ; Gía thị trường hiện hành được xem là khách quan công bằng đối với khách
hang,với công ty; Không kích thích các đối thủ cạnh tranh,không dẫn đến sự trả
đũa.
1.4.5. Định giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh
Phương pháp định giá này được áp dụng cho những khách hang nhạy cảm về giá.
1.4.7. Định giá cao hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh
Phương pháp định gía này có thể được áp dụng trong trường hợp sản phẩm có chất

lượng khá hơn,uy tín của công ty cao hơn,dịch vụ của khách hang tốt hơn…
1.4.8. Định giá đấu thầu. Đây là kiểu định giá mà doanh nghiệp dựa vào dự đoán
của đối thủ cạnh tranh để quyết định,mức giá của mình sao cho thắng thầu.
1.4.9.Lựa chọn mức giá cụ thể
Khi quyết định mức giá cuối cùng công ty cần xem xét them các yếu tố bổ sung sau
đây:
*Tâm lý của khách hang khi chấp nhận giá
*Ảnh hưởng của các biến số Marketing khác khi chọn mức giá cuối cùng
*Gía được lựa chọn phải tương thích với chính sách giá của công ty
*Ảnh hưởng của giá đến các bên lien quan khác
8
1.5.Các chiến lược giá
1.5.1..Chiến lượcgiá “Hớt phần ngon”
Theo chiến lược này công ty đặt giá cao nhất có thể cho các đoạn thị trường sẵn
sang chấp nhận sản phẩm mới.Khi mức tiêu thụ giảm xuống thì công ty lại giảm giá
để thu hút them khách hang ở đoạn thị trường thấp hơn. Điều kiện để dịnh giá hớt
phần ngon là:
*Mức cầu về sản phẩm mới khá cao,khách hang không nhạy cảm về giá
*Gía thành đv sản phẩm nhỏ không cao đến mức khi cộng them phí vận chuyển lại
“triệt tiêu” hết phần lợi nhuận của doanh nghiệp
*Gía lúc đầu cao không nhanh chóng thu hút thêm những đối thủ cạnh tranh mới
*Gía cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao
1.5.2.Chiến lược giá bán “Bám chắc thị trường”
Đối lập với “Chiến lược hớt phần ngon” nhiều doanh nghiệp lại ấn định mức giá
bán sản phẩm mới của họ thấp nhằm theo đuổi mục tiêu “Giành được thị phần” lớn
và lợi nhuận trong dài hạn.
1.5.3.Chiến lược giá áp dụng cho danh mục sản phẩm
Gía được xây dựng cho toàn bộ sản phẩm trong danh mục sản phẩm,lợi nhuận tính
chung cho toàn bộ doanh mục chứ không phải cho riêng từng loại sản phẩm.Bằng
cách này công ty khuyến khích khách hang mua toàn bộ danh mục sản phẩm.

1.5.4.Chiến lược định giá hai phần
Gía được tính gồm 2 phần :Phần trả cho mức tiêu dùng tối thiểu và phần trả cho
mức tiêu dùng vượt trội.Thông thưòng mức giá cho dịch vụ tối thiểu nên đặt thấp để
thu hút khách hang.
1.5.5.Chiến lược giá triết khấu
9
*Chiếtt khấu khi mua với số lượng lớn
*Chiết khấu theo thời vụ.VD:Như vào thời điểm vắng khách,,vào ban đêm …
*Chiết khấu khuyến khích thanh toán nhanh,bằng tiền mặt.
1.5.6.Chiến lược giá khuyến mãi
*Định giá thấp ban đầu để khách hang mua sản phẩm mới.
*Định giá thấp vào những dịp đặc biệt như ngày lễ, tết để lôi kéo khách hang.
*Giá bán trả góp: Điều này có thể giúp cho doanh nghiệp vượt qua rào cản về quy
định giá sàn.
*Giảm giá theo phiếu mua hang để khuyến khích khách hang mua thường xuyên.
1.5.7.Chiến lược định giá phân biệt
*Theo nhóm khách hang để thực hiện các chính sách xã hội
*Theo địa điểm: Giá tùy thuộc vào chỗ ngồi tốt hay kém trong nhà hát, trên máy
bay,tùy thuộc tầng khác nhau trong khách sạn...Mục đích định giá phân biệt ở đây là
khai thác độ co dãn các nhu cầu khác nhau của thị trường.
*Theo địa dư: đơn giá lắp đặt máy điện thoại ở các tỉnh khác nhau thì khác nhau.
*Theo hình ảnh, bao bì: Bộ tem có bìa cứng bán tại sân bay, khách sạn sang có giá
cao hơn ở các nơi khác Mục đích định giá phân biệt ở đây là khai thác độ co dãn
nhu cầu khác nhau của thị trường.
*Định giá theo giờ cao điểm, thấp điểm nhằm khuyến khích khách hang sử dụng tại
các thời điểm đó để dàn đều tải trọng, hạn chế quá tải ở các giờ cao điểm và khai
thác công suất phục vụ tại các thời điểm, thời kỳ vắng khách.
1.5.8.Chiến lược thay đổi giá
*Chủ động giảm giá: dư thừa năng lực sản xuất, tỷ phần thị trường giảm sút, khống
chế thị trường bằng việc bán hạ giá.

10
*Chủ động tăng giá do lạm phát, do cầu tăng quá mức với cung
*Đối phó với việc các đối thủ thay đổi giá.Trên thế giới đã chuyển từ cạnh tranh
bằng giá sang cạnh tranh bằng chất lượng. Nhưng đối với Việt Nam cạnh tranh
bằng giá vẫn còn tồn tại.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ VỀ GIÁ CỦA BIG-C
I.Giới thiệu chung về hệ thống siêu thị Big-C
* Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng
đầu châu Âu với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-
guay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin,Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…, sử dụng
trên 190.000 nhân viên.
Thương hiệu « Big C » thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh hướng
kinh doanh và chiến lược để thành công của chúng tôi:
« Big » có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các
siêu thị Big C và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chung tôi cung cấp. Hiện tại,
mỗi siêu thị Big C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của
Khách hàng.

« C » là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là
“Khách hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi, họ
là chìa khóa dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C.
* Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện
nay, các cửahàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Huế, Đà Nẵng, BiênHòa, TP.HC … Hiện tại, siêu thị Big C Việt Nam có
tổng cộng 17 siêu thị Big C trên toàn quốc.
* Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam, mỗi
cửa hàng có trên 50.000 mặt hàng.
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh
doanh tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:

• Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến,
thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
• Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
• Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày
dép và túi xách.
• Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị
trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị
tin học.
11
• Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong
nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ
kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi
(website: />

Tên đầy đủcủa doanh nghiệp :Công ty TNHH TMDV Siêu thị Big C
Tên viết tắt của doanh nghiệp: Big C
Trụ sở :222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa , Cầu Giấy, HàNội.
Năm thành lập:1998
Tel: 0437848596
Website :
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp : Phân phối bán
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 1751/GP và các giấy phép sửa đổi
Ngày cấp: 25/11/1996
Nơi cấp: Bộ Kế hoạch Đầu tư
Loại hình doanh nghiệp: Liên doanh
Vốn đầu tư hiện nay: 250 triệu USD (tất cả các doanh nghiệp thành viên)
Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp:
-Tầm nhìn chiến lược: Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng (Nourishing a world of
diversity)

-Sứ mạng kinh doanh: Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất
làm hài lòng quý khách hàng ( Become the reference be the best retailer to satisfy
our customer)
12

×