Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thiết kế dạy học chủ đề STEM cối giã gạo bằng sức nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

THIẾT KẾ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM
“CỐI GIÃ GẠO BẰNG SỨC NƢỚC”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật Lý

Hà Nội, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

THIẾT KẾ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM
“CỐI GIÃ GẠO BẰNG SỨC NƢỚC”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật Lý

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. Ngô Trọng Tuệ

Hà Nội, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Thiết kế dạy học chủ đề STEM
cối giã gạo bằng sức nƣớc” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, tất
cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực,
không trùng lặp với các khóa luận khác. Trong quá trình nghiên cứu, tôi có sử
dụng một số tài liệu tham khảo. Đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra vấn đề cần tìm
hiểu trong đề tài của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hà


LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô trong khoa Vật Lý đã trang bị kiến
thức và tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Ngô Trọng Tuệ,
ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hết lòng hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy/cô cùng các em học
sinh trƣờng THPT Lý Nhân Tông và trƣờng THPT Dƣơng Xá đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong công tác khảo sát điều tra và thực
nghiệm sƣ phạm.
Tác giả vô cùng biết ơn công lao sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ của cha
mẹ trong suốt những năm qua. Tác giả cũng chân thành cảm ơn bạn bè giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, khóa luận không tránh khỏi
những sai sót. Tác giả mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao chất lƣợng vấn đề nghiên cứu.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đ ch nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
8. Cấu trúc hóa luận ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC STEM TRONG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................................... 5
1.1. Lí luận về giáo dục STEM trong trƣờng trung học phổ thông .................. 5
1.1.1. Khái niệm chung về giáo dục STEM ....................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục STEM................................................................. 7
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM .................................................................. 8
1.2. Kỹ thuật dạy học sử dụng trong giáo dục STEM....................................... 9
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức bài giảng dạy học chủ đề STEM ............... 10
1.3.1. Quy trình thiết kế xây dựng bài học STEM ........................................... 10
1.3.2. Tiến trình tổ chức bài giảng dạy học chủ đề STEM ............................. 11
1.4. Năng lực phát triển qua giáo dục chủ đề STEM ...................................... 14
1.5. Điều tra thực trạng về việc áp dụng mô hình giáo dục STEM trong
việc dạy học ở trƣờng trung học phổ thông .................................................... 16
1.5.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp, nội dung điều tra ......................... 16

1.5.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình điều tra ......................... 17
1.5.3. Kết quả điều tra ..................................................................................... 17
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM “CỐI GIÃ GẠO
BẰNG SỨC NƢỚC” ...................................................................................... 25
2.1. Nội dung chủ đề STEM “cối giã gạo bằng sức nƣớc” ............................. 25
2.1.1. Vấn đề của cuộc sống (Technology) ..................................................... 25
2.1.2. Kiến thức Vật Lý liên quan đến chủ đề STEM (Science) ...................... 27


2.1.3. Giải pháp kỹ thuật (Engineering) ......................................................... 29
2.1.4. Kiến thức toán học (Maths)................................................................... 40
2.2. Mục tiêu dạy học chủ đề STEM “cối giã gạo bằng sức nƣớc” ................ 40
2.2.1. Kiến thức ............................................................................................... 40
2.2.2. Kỹ năng ................................................................................................. 40
2.2.3. Thái độ................................................................................................... 41
2.3. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM “cối giã gạo bằng sức nƣớc” . 41
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 48
CHƢƠNG 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................. 49
3.1. Mục đ ch, đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................. 49
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................ 49
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................... 49
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 49
3.2. Dự kiến triển khai thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 49
3.2.1. Thời gian triển khai thực nghiệm sư phạm ........................................... 49
3.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................ 50
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55



BẢNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Nxb
NSTA
TS
ThS
THPT

Viết đầy dủ
Nhà xuất bản
National Science Teachers Association
Tiến sĩ
Thạc Sĩ
Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Hiểu biết của giáo viên về giáo dục STEM ..................................... 18
Bảng 1.2 Thực trạng áp dụng bài giảng dạy học theo chủ đề STEM trong
dạy học môn Vật Lý trong trƣờng THPT ....................................... 18
Bảng 1.3 Việc áp dụng bài giảng dạy học theo chủ đề STEM trong dạy
học môn Vật lí với bối cảnh thực tế ................................................ 19
Bảng 1.4 Khó hăn trong thiết kế bài giảng chủ đề STEM sử dụng trong
dạy học Vật Lý ................................................................................ 19
Bảng 1.5 Những ƣu điểm với học sinh khi sử dụng bài giảng dạy học chủ
đề STEM trong dạy học môn Vật Lý .............................................. 20
Bảng 1.6 Khó hăn của học sinh khi sử dụng bài giảng dạy học chủ đề
STEM để học môn Vật lí ................................................................ 20

Bảng 1.7 Phƣơng pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài giảng dạy học chủ
đề STEM trong dạy học Vật Lý ...................................................... 20
Bảng 1.8 Đánh giá sự cần thiết của việc sử dụng bài giảng dạy học chủ
đề STEM cho học sinh THPT ......................................................... 21
Bảng 1.9 Hiểu biết của học sinh về bài giảng dạy học chủ để STEM ............ 21
Bảng 1.10 Thực trạng học sinh tiếp cận vơi giáo dục STEM ......................... 21
Bảng 1.11 Thực trạng vận dụng kiến thức Vật Lý của học sinh .................... 22
Bảng 2.1 Vật liệu và dụng cụ cần thiết để làm mô hình cối giã gạo bằng
sức nƣớc .......................................................................................... 32
Bảng 2.2 Kết quả thử nghiệm ......................................................................... 39
Bảng 2.3 Tiêu ch đánh giá sản phẩm mô hình cối giã gạo bằng sức nƣớc .... 46
Bảng 3.1 Các tiêu ch đánh giá chủ đề STEM “cối giã gạo bằng sức
nƣớc” ............................................................................................... 50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ chu trình STEM [5]. ................................................................. 7
Hình 1.2 Sơ đồ mục tiêu của giáo dục STEM. ................................................. 8
Hình 2.1 Cối giã gạo bằng sức nƣớc của ngƣời dân tộc H‟mông [8]. ............ 26
Hình 2.2 Mô hình hiện vật mô tả cối giã gạo bằng sức nƣớc của dân tộc
Thái[10]..................................................................................... 27
Hình 2.3 Vật liệu tre rỗng. .............................................................................. 32
Hình 2.4 Vật liệu tre đặc. ................................................................................ 32
Hình 2.5 Vật liệu nứa. ..................................................................................... 32
Hình 2.6 Vật liệu gỗ. ....................................................................................... 33
Hình 2.7 Máy khoan. ....................................................................................... 33
Hình 2.8 Máy cắt. ............................................................................................ 33
Hình 2.9 Cƣa. .................................................................................................. 34
Hình 2.10 Súng bắn keo. ................................................................................. 34
Hình 2.11 Đục gỗ. ........................................................................................... 34

Hình 2.12 Băng d nh xốp. ............................................................................... 35
Hình 2.13 Đinh sắt. ......................................................................................... 35
Hình 2.14 Ảnh mô hình đầu chày. .................................................................. 35
Hình 2.15 Ảnh mô hình thân đòn. ................................................................... 36
Hình 2.16 Ảnh mô hình chân trụ của chày. .................................................... 37
Hình 2.17 Ảnh ghép các chi tiết của mô hình. ................................................ 37
Hình 2.18 Sản phẩm mô hình cối giã gạo bằng sức nƣớc hoàn chỉnh ............ 38
Hình 2.19 Video thử nghiệm hoạt động của mô hình. .................................... 39
Hình 2.20 Hình ảnh cối giã gạo bằng sức nƣớc. ............................................. 41
Hình 2.21 Video hoạt động của cối giã gạo bằng sức nƣớc. .......................... 42


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thời nay, với sự phát triển mạnh mẽ dồn dập nhƣ vũ bão của cuộc
Cách mạng khoa học ĩ thuật thì giáo dục là nhân tố quan trọng tạo nên bƣớc
tiến đột phá của khoa học công nghệ. Xã hội ngày nay đòi hỏi mỗi ngƣời
chúng ta phải có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề khéo léo, vừa có
năng lực áp dụng kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán
học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đem lại hiệu quả cao nhất. Theo xu
hƣớng phát triển của thời đại ngày nay yêu cầu ngành giáo dục cũng cần
chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng và iến thức theo chuẩn toàn cầu. Nhằm
đáp ứng những nhu cầu của xã hội bắt buộc ngành giáo dục phải có sự chuyển
mình đổi mới tích cực. Đổi mới phƣơng pháp, cách thức dạy học là một yêu
cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta nhằm đáp
ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nƣớc, nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực. Đây cũng là vấn đề cấp bách mà toàn ngành giáo dục xem là
phƣơng châm để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Đổi mới cách thức
dạy học trong giáo dục phổ thông theo hƣớng hiện đại, chủ động, sáng tạo,
vận dụng kiến thức, thay đổi tƣ duy, phát huy năng lực tự học và phát triển

năng lực sáng tạo. Mô hình giáo dục STEM là một trong những quan điểm
giáo dục mới mang lại hiệu quả tích cực, phù hợp với yêu cầu thời đại và xu
thế phát triển của đất nƣớc.
Giáo dục STEM là một chƣơng trình giảng dạy giúp học sinh định
hƣớng phát triển năng lực thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,
Toán học. STEM trang bị cho học sinh những kiến thức, ĩ năng về các lĩnh
vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (theo cách tiếp cận liên môn)
để học sinh có thể áp dụng những kiến thức đó nhằm giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống. Thay cho phƣơng pháp dạy học truyền thống là dạy bốn môn
học (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học) nhƣ các đối tƣợng tách biệt và
rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các
ứng dụng thực tế. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh đƣợc giáo
viên đặt trƣớc một tình huống có vấn đề thực tiễn liên quan đến các kiến thức
khoa học cần giải quyết. Học sinh phải tìm hiểu, nghiên cứu những kiến thức

1


thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề đó và sử dụng chúng kết hợp năng
lực sáng tạo để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó giúp học sinh không chỉ hiểu
biết xuông về kiến thức lý thuyết trên sách vở mà còn có thể áp dụng để thực
hành và tạo ra đƣợc những sản phẩm hữu ích trong cuộc sống hằng ngày. Học
sinh có thể phát huy tối đa t nh sáng tạo, phát triển kỹ năng cần thiết (kỹ năng
hợp tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng phân tích, tổng hợp,…) để
ứng dụng làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay.
Giáo dục STEM tạo nên những con ngƣời có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu
công việc của thế kỷ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia
đồng thời tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế tri thức trong
bối cảnh toàn cầu hóa.
STEM là một mô hình giáo dục hiện đại đã đƣợc triển khai tại các nƣớc

Âu, Mỹ. Mô hình giáo dục STEM là một trong những cải cách giáo dục quan
trọng giúp Mỹ tìm lại vị thế của mình. Nhƣng ở Việt Nam, STEM vẫn đang là
một chƣơng trình há mới mẻ và chƣa đƣợc triển khai rộng rãi vì yêu cầu cao
về sự sáng tạo dạy học tích hợp liên môn cùng cơ sở vật chất hiện đại để ứng
dụng thực hành các dự án STEM. Chúng ta đang dần tiếp cận với phƣơng
pháp dạy học sáng tạo này và hoàn thiện nó phù hợp với môi trƣờng học tập
và xây dựng nền tảng vững chắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục trong
tƣơng lai.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “Thiết kế dạy học chủ đề
STEM: Cối giã gạo bằng sức nƣớc” để làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp đại học của mình.
Mục đích nghiên cứu
Thiết kế dạy học chủ đề STEM „„Cối giã gạo bằng sức nƣớc” nhằm
phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực hợp tác
nhóm cho học sinh.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề
STEM.
- Phạm vi nghiên cứu: Thiết kế dạy học chủ đề STEM “Cối giã gạo
bằng sức nƣớc”.

2


4 Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc tiến trình dạy học chủ đề STEM “Cối giã gạo bằng
sức nƣớc” một cách thích hợp thì sẽ giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác
nhóm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề qua đó nâng cao ết quả,
chất lƣợng dạy học.
5 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu về lí luận và cách sử dụng mô hình giáo dục STEM.
- Nghiên cứu quy trình thiết kế và tổ chức chủ đề STEM.
- Nghiên cứu cách thức thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM “Cối
giã gạo bằng sức nƣớc”
- Đề xuất tiêu ch đánh giá biểu hiện năng lực sáng tạo, năng lực hợp
tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh khi học chủ đề STEM “Cối
giã gạo bằng sức nƣớc”.
6 Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu khái niệm, quy trình thiết kế và tổ chức chủ đề STEM.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực tiễn về sử dụng mô hình giáo dục STEM trong dạy
học ở trƣờng trung học phổ thông trong bài dạy học chủ đề STEM “Cối giã
gạo bằng sức nƣớc”.
- Xin ý kiến giáo viên về tổ chức dạy học chủ đề STEM “Cối giã gạo
bằng sức nƣớc”.
7 Đóng góp của đề tài
7 1 Đóng góp về mặt lí luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về khái niệm mô hình giáo dục STEM,
thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM ở trƣờng trung học phổ thông.
7 Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu tiến trình các bƣớc thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề
STEM “Cối giã gạo bằng sức nƣớc”. .
8 Cấu t

c khóa uận

Cấu trúc khóa luận gồm ba chƣơng:

3



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC STEM TRONG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM “CỐI GIÃ GẠO
BẰNG SỨC NƢỚC”
CHƢƠNG 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC STEM
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1 1 Lí uận về giáo dục STEM t ong t ƣờng t ung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm chung về giáo dục STEM
a. Khái niệm giáo dục STEM
Thuật ngữ STEM là cách viết ghép những chữ cái đầu tiên trong tiếng
Anh của các từ: Science (khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering
(Kỹ thuật) và Maths (Toán học) [3-tr.9]. Thuật ngữ này lần đầu tiên đƣợc giới
thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001. STEM thể hiện mối quan hệ giữa
Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học trong sự phát triển của khoa học ĩ thuật.
Trong giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục
đối với bốn môn học trên, đặc biệt là việc tích hợp bốn môn học thành một
mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tiễn nhằm nâng cao năng
lực ngƣời học.
Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science
Teachers Association - NSTA) đƣợc thành lập năm 1944 - là tổ chức uy tín
trong lĩnh giáo dục khoa học trên thế giới đã đề xuất ra khái niệm giáo dục
STEM (STEM education) với cách định nghĩa ban đầu nhƣ sau:
"Giáo dục STEM là cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong

đó các hái niệm học thuật mang tính nguyên tắc đƣợc lồng ghép với các bài
học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể giúp kết nối
giữa trƣờng học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó
phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh
trong nền kinh kế mới." (Tsupros, Kohler, & Hallinen, 2009)
Giáo dục STEM về bản chất đƣợc hiểu là trang bị cho ngƣời học những
kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng đó phải đƣợc tích hợp,
lồng ghép theo chủ đề và bổ trợ cho nhau nhằm giúp học sinh không chỉ hiểu
biết về nguyên lý, lý thuyết đơn thuần trên sách vở mà còn có thể vận dụng

5


những kiến thức đó giải quyết vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả và tạo ra
đƣợc những sản phẩm có giá trị trong cuộc sống hằng ngày.
Trong đó với kỹ năng hoa học (Science), học sinh đƣợc trang bị kiến
thức về Vật Lý, Sinh học, Hóa học, Khoa học trái đất. Mục tiêu nhằm thông
qua giáo dục khoa học giúp học sinh có khả năng liên ết các kiến thức này
vận dụng giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Kỹ năng công nghệ (Technology), học sinh đƣợc phát triển khả năng sử
dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập đƣợc công nghệ, tạo cơ hội cho học sinh
đƣợc hiểu về sự ảnh hƣởng và phát triển của công nghệ mới tới cuộc sống
hàng ngày.
Kỹ năng ỹ thuật (Engineering), học sinh đƣợc trang bị kỹ năng sản
xuất ra đối tƣợng và hiểu đƣợc quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học
sinh phải có khả năng tổng hợp và liên kết để cân bằng các yếu tố liên quan
(nhƣ hoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có đƣợc một giải pháp tốt
nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình, giúp cho những khái niệm liên quan

cũng trở nên dễ hiểu hơn. Ngoài ra học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu
cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
Kỹ năng toán học (Maths) học sinh đƣợc phát triển khả năng phân t ch,
biện luận và truyền đạt ý tƣởng một cách hiệu quả. Học sinh có kỹ năng toán
học sẽ có khả năng thể hiện các ý tƣởng một cách chính xác, có khả năng áp
dụng các khái niệm và kỹ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.
Giáo dục STEM vận dụng phƣơng pháp học tập dựa trên thực hành và
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phƣơng pháp giáo dục tiến bộ, linh
hoạt nhất nhƣ: Học qua dự án - chủ đề, học qua trò chơi, học qua thực hành
luôn đƣợc áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.
b. Chu trình STEM
STEM thể hiện mối quan hệ giữa Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán
học trong sự phát triển của khoa học - ĩ thuật đƣợc khái quát trong chu trình
STEM dƣới đây.

6


Science
(Khoa học)

Technology
(Công nghệ)

Mathematic
(Toán học)

Knowledge
(Kiến thức)


Engineering
(Kĩ thuật)
Hình 1.1 Sơ đồ chu trình STEM [5]
Chu trình trên đây bao gồm hai quy trình sáng tạo: Quy trình khoa học
và Quy trình ĩ thuật.
Quy trình khoa học: Xuất phát là từ công nghệ hiện tại, thể hiện trình
độ của các ứng dụng tri thức khoa học trong thực tiễn, các nhà khoa học
thƣờng xuyên đặt ra các câu hỏi khoa học. Để trả lời đƣợc câu hỏi khoa học
đó, các nhà hoa học thực hiện quy trình: câu hỏi - giả thuyết - kiểm chứng kết luận. Kết quả là phát minh ra kiến thức mới cho nhân loại.
Quy trình ĩ thuật: Xuất phát từ vấn đề hay đòi hỏi của thực tiễn, các
nhà công nghệ áp dụng kiến thức khoa học, sáng tạo ra giải pháp công nghệ
ứng dụng các kiến thức khoa học đó để giải quyết vấn đề. Để thực hiện việc
này, các nhà công nghệ thực hiện quy trình: vấn đề - giải pháp - thử nghiệm kết luận. Kết quả là phát minh ra các công nghệ mới cho nhân loại.
Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo
khoa học - ĩ thuật theo mô hình "xoáy ốc" (quy luật "phủ định của phủ
định") mà cứ sau mỗi chu trình thì lƣợng kiến thức khoa học tăng lên và cùng
với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục STEM
Theo tác giả Nguyễn Thành Hải – Thành viên hiệp hội NSTA và
NARST, Nghiên cứu sinh tiến sĩ ngành Giáo dục Khoa học, Viện Nghiên cứu
Giáo dục STEM của Đại học Missouri (Mỹ) đã có bài viết rút ra ba đặc điểm
quan trọng khi nói về giáo dục STEM [6].

7


 Thứ nhất đó là cách tiếp cận "liên ngành":
Khác với "đa ngành", cách tiếp cận “liên ngành” dù cũng là có nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực nhƣng nó thể hiện rõ sự kết nối và bổ trợ lẫn nhau trong
các ngành. Do vậy, nếu một chƣơng trình học, một trƣờng học, một tổ chức

giáo dục chỉ có nhiều môn, nhiều giáo viên dạy các ngành khác nhau mà
không có sự kết nối và bổ trợ lẫn nhau thì chƣa đƣợc gọi là giáo dục STEM.
 Thứ hai là sự lồng ghép với các bài học trong thế giới thực:
Đó là sự thể hiện tính thực tiễn và tính ứng dụng kiến thức trong việc
giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh phá đƣợc rào cản của việc học kiến
thức lý thuyết khô khan trên sách vở với thực hành ứng dụng thực tế. Do vậy,
chƣơng trình giáo dục STEM bắt buộc phải hƣớng học sinh đến các hoạt động
thực hành. Các em vận dụng kiến thức, nguyên lý để tạo ra sản phẩm hoặc
giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống.
 Thứ ba là sự kết nối từ trƣờng học, cộng đồng đến các tổ chức toàn cầu:
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, nơi mà tự động
hóa và điều khiển từ xa thông qua các thiết bị điện tử di động lên ngôi, thông
qua đƣờng truyền Internet. Do vậy, quá trình giáo dục STEM không chỉ
hƣớng đến vấn đề cụ thể của địa phƣơng mà phải đặt trong mối liên hệ với bối
cảnh kinh tế toàn cầu và các xu hƣớng chung của thế giới, ví dụ nhƣ biến đổi
khí hậu, năng lƣợng tái tạo…
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
Giáo dục STEM hƣớng tới ba mục tiêu chính [3-tr.13].
Mục tiêu giáo dục
STEM

Phát triển năng lực

Phát triển năng lực

Định hƣớng nghề

đặc thù STEM

cốt lõi


nghiệp

Hình 1.2 Sơ đồ mục tiêu của giáo dục STEM

8


 Phát triển năng lực đặc thù của các môn học về STEM cho học
sinh:
Bao gồm kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học. Học
sinh biết cách tổng hợp, liên kết và cân bằng những kiến thức đó nhằm có
đƣợc giải pháp tốt nhất giải quyết vấn đề thực tiễn.
 Phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh:
Học sinh đƣợc phát triển khả năng tƣ duy logic sáng tạo, kỹ năng hợp
tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề. Ngoài ra, học sinh có cơ hội phát triển
các kỹ năng mềm toàn diện hơn mà hông tạo cảm giác nặng nề, quá tải với
mỗi bài học.
 Định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh:
Với học sinh phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn có ảnh
hƣởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai. Khi đƣợc học
nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, sẽ tạo cho học sinh sự chủ động,
hứng thú với việc học tập thay vì thái độ chán nản hoặc tránh né một lĩnh vực
nào đó. Từ nền tảng đó sẽ khuyến h ch các em có định hƣớng tốt hơn hi
chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp
về sau.
1.2. Kỹ thuật dạy học sử dụng trong giáo dục STEM.
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hoạt động của của giáo
viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của

phƣơng pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật
đặc thù của từng phƣơng pháp dạy học [7].
Trong giáo dục STEM, giáo viên có thể chọn lọc áp dụng những kỹ
thuật dạy học vào bài giảng giúp tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất với từng chủ
đề STEM. Những kỹ thuật dạy học tích cực là một trong những lựa chọn hàng
đầu. Kỹ thuật dạy học tích cực hỗ trợ giúp học sinh không những tiếp thu kiến
thức một cách nhanh chóng mà còn phát triển năng lực. Kỹ thuật dạy học này
còn mang ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy tính tích cực của học sinh tham
gia vào quá trình học tập; kích thích khả năng tƣ duy, tính sáng tạo và sự cộng
tác làm việc nhóm của học sinh. Điều quan trọng là giáo viên phải biết linh

9


hoạt chọn ĩ thuật dạy học phù hợp tuỳ theo bài học. Giáo viên có thể áp dụng
những kỹ thuật dạy học tích cực sau:
1. Kỹ thuật “các mảnh ghép”.
2. Kỹ thuật “ hăn trải bàn”.
3. Kỹ thuật “động não”,
4. Kỹ thuật “lƣợc đồ tƣ duy”,
5. Kỹ thuật “ghép nhóm”.
6. Kỹ thuật “bể cá”.
7. Kỹ thuật “chia sẻ nhóm đôi”.
8. Kỹ thuật “tia chớp”.
9. Kỹ thuật “ổ bi”.
10. Kĩ thuật "XYZ".
11. Kĩ thuật Kipling.
12. Kĩ thuật KWL.
13. Kỹ thuật đặt câu hỏi.
14. Và các kỹ thuật dạy học tích cực khác.

1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức bài giảng dạy học chủ đề STEM
1.3.1. Quy trình thiết kế xây dựng bài học STEM [5].
 Bƣớc 1: Lựa chọn chủ đề bài học STEM:
Dựa vào các vấn đề thực tiễn, các tình huống xảy ra có vấn đề, các hiện
tƣợng, quá trình, ứng dụng trong cuộc sống hàng mà gắn với nó là những iến
thức nằm trong chƣơng trình các môn học... để lựa chọn chủ đề của bài học.
Những ứng dụng đó có thể là các hiện tƣợng Vật Lý gần gũi nhƣ: Sự chìm,
nổi - lực đẩy Ác-si-mét - Thuyền/bè; Hiện tƣợng tán sắc ánh sáng - T nh chất
sóng của ánh sáng - Máy quang phổ lăng
xạ ánh sáng - Gƣơng cầu và thấu

nh; Hiện tƣợng húc xạ và phản

nh - Cầu vồng - Ống nhòm,

nh thiên

văn; Hiện tƣợng cảm ứng điện từ - Định luật Cảm ứng điện từ và Định luật
Lenxơ - Máy phát điện/động cơ điện/máy bắt muỗi;… Lựa chọn chủ đề bài
học STEM giáo viên cần xác định rõ mục tiêu, ý tƣởng chủ đề STEM và
những iến thức STEM trong bài học.

10


 Bƣớc 2: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
Chủ đề STEM giống nhƣ một bài toán mở có t nh chất ỹ thuật đặt ra
cho học sinh nhằm hƣớng các em giải quyết vấn đề thực tiễn. Vậy nên câu hỏi
của bài toán cần xác định rõ ràng. Do đó, sau hi chọn đƣợc chủ đề STEM
của bài học, giáo viên cần xác định rõ vấn đề cần giải quyết. Sao cho khi thực

hiện giải quyết vấn đề đó, học sinh sẽ nắm đƣợc những iến thức, ĩ năng cần
dạy trong chƣơng trình môn học đã đƣợc lựa chọn để xây dựng bài học.
Nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết ế,
chế tạo một mô hình thực tế nào đó. Giáo viên có thể dẫn hƣớng học sinh
bằng cách xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng chủ đề STEM.
 Bƣớc 3: Xây dựng tiêu ch của thiết bị, giải pháp giải quyết vấn đề:
Sau hi đã xác định vấn đề cần giải quyết, giáo viên cần xác định rõ
tiêu chí của thiết bị sản phẩm, giải pháp giải quyết vấn đề. Những tiêu ch này
là căn cứ quan trọng để dẫn hƣớng học sinh đề xuất giả thuyết hoa học/thiết
ế mẫu sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề. Nó giúp học sinh thực hiện
đúng vấn đề cần giải quyết trong bài học, tránh lạc đề, sai mục đ ch. Đối với
các ví dụ nêu trên, tiêu ch có thể là: Chế tạo ống nhòm từ thấu nh hội tụ,
phân ì; quan sát đƣợc vật ở xa với độ bội giác trong hoảng nào đó; chế tạo
và lắp ráp đƣợc máy bắt muỗi từ nguồn điện một chiều 6V; xây dựng đƣợc
bản vẽ thiết ế mô hình nhà chống sét…
 Bƣớc 4: Thiết ế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề
STEM:
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học đƣợc thiết ế theo các phƣơng
pháp và ĩ thuật dạy học t ch cực với 3 loại hoạt động học: tìm hiểu thực tiễn,
nghiên cứu iến thức nền và giải quyết vấn đề. Cần thiết ế rõ ràng về mục
đ ch, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi
hoạt động học. Để tạo hiệu quả cao nhất, các hoạt động học có thể đƣợc tổ
chức ở trong và ngoài lớp học (ở trƣờng, ở nhà và cộng đồng). Ngoài ra, giáo
viên cần thiết ế bài học điện tử trên mạng để hƣớng dẫn, hỗ trợ hoạt động
học của học sinh bên ngoài lớp học.
1.3.2. Tiến trình tổ chức bài giảng dạy học chủ đề STEM [5].
Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

11



 Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ:
- Ban đầu, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh yêu cầu: Tìm hiểu một
số hiện tƣợng trong tự nhiên; tìm hiểu cấu tạo, chức năng và nguyên tắc hoạt
động của một vật dụng hữu ích hàng ngày hoặc thiết bị công nghệ; tìm hiểu
thực trạng về một vấn đề... nhằm làm xuất hiện vấn đề cần nghiên cứu. Nhiệm
vụ ban đầu phải đảm bảo tính vừa sức để lôi cuốn học sinh tham gia thực
hiện; tránh những nhiệm vụ quá dễ hoặc quá khó gây ra sự nhàm chán, không
tạo đƣợc hứng thú đối với học sinh.
Ví dụ: Tìm hiểu nguyên lý cấu tạo và hoạt động của chiếc đèn pin led
(sau khi tìm hiểu và giải thích, học sinh sẽ học đƣợc kiến thức mới về mạch
điện một chiều mắc nối tiếp, phản xạ ánh sáng, nguyên lý truyền thẳng ánh
sáng...), từ đó có thể đặt ra yêu cầu chế tạo một chiếc đèn pin led.
Tìm hiểu thực trạng lũ lụt xảy ra ở Việt Nam; nghiên cứu các kiến thức
về lũ nhƣ: chất lƣu, áp suất chất lỏng, xoáy nƣớc, sự nổi, sức cản,... Từ đó có
thể đặt ra yêu cầu chế tạo mô hình ngôi nhà chống lũ.
 Học sinh hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu:
Học sinh thực hiện nhiệm vụ: tìm hiểu về quy trình, cấu tạo, chức năng,
nguyên lý hoạt động của thiết bị đƣợc giao; thu thập thông tin. Từ đó xác định
đƣợc vấn đề cần giải quyết và kiến thức STEM có liên quan cần sử dụng để
giải quyết vấn đề.
 Thảo luận nhóm, báo cáo:
Dựa vào kết quả hoạt động tìm hiểu nghiên cứu trên của học sinh, giáo
viên tổ chức cho các nhóm học sinh hoạt động thảo luận, báo cáo xác định
vấn đề cần giải quyết.
 Nhận xét, đánh giá:
Căn cứ vào báo cáo của các nhóm học sinh, giáo viên nhận xét, đánh
giá và dẫn dắt học sinh nêu đƣợc các câu hỏi và vấn đề cần tiếp tục giải quyết.
Giúp học sinh xác định đƣợc các tiêu chí cho sản phẩm, giải pháp cần thực
hiện để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó định hƣớng cho hoạt động tiếp theo

của học sinh.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền
 Học kiến thức mới:

12


Học sinh đƣợc tiếp thu kiến thức mới có liên quan đến chủ đề thông
qua các hoạt động: nghiên cứu tài liệu khoa học (sách giáo khoa, báo chí,
internet); làm bài tập; thực hành thí nghiệm để nắm vững kiến thức.
 Giải thích về hiện tượng, quy trình, cấu tạo của thiết bị:
Học sinh vận dụng kiến thức mới vừa học kết hợp với các kiến thức cũ
giải thích về hiện tƣợng, quy trình, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của thiết bị
đƣợc tìm hiểu. Từ đó xác định đƣợc những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện theo
yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
 Thảo luận nhóm, báo cáo:
Dựa vào kết quả hoạt động tìm hiểu nghiên cứu trên của học sinh, giáo
viên tổ chức cho các nhóm học sinh hoạt động thảo luận, báo cáo trình bày
kiến thức mới và cách vận dụng kiến thức đó để giải thích hiện tƣợng, quy
trình, cấu tạo,… của thiết bị.
 Nhận xét, đánh giá:
Căn cứ vào kết quả báo cáo của các nhóm học sinh, giáo viên nhận xét,
đánh giá, "chốt" kiến thức, ĩ năng để học sinh ghi nhận và sử dụng; làm rõ
hơn vấn đề cần giải quyết; xác định rõ tiêu chí của sản phẩm ứng dụng mà
học sinh phải hoàn thành.
Hoạt động 3: Giải quyết vấn đề
 Đề xuất giả thuyết/giải pháp giải quyết vấn đề:
Dựa vào các tiêu chí của sản phẩm, học sinh thảo luận đề xuất ý tƣởng,
phƣơng án giả thuyết hoặc giải pháp giải quyết vấn đề (bao gồm thiết kế
phƣơng án th nghiệm, mô hình, biện pháp giải quyết vấn đề hiệu quả an

toàn,…). Học sinh có thể nêu ý tƣởng chung theo nhóm hoặc ý kiến cá nhân,
sau đó thống nhất chọn giải pháp khả thi và hiệu quả nhất.
 Thực hành thử nghiệm giải pháp:
Các nhóm lần lƣợt lựa chọn dụng cụ, vật liệu cần trong thí nghiệm và
thực hành hoạt động theo phƣơng án đã thiết kế: chế tạo thiết bị theo mẫu thử
nghiệm đã thiết kế; phân tích số liệu thí nghiệm/thử nghiệm; rút ra kết
luận/phân tích kết quả thử nghiệm.
Giáo viên đƣa ra cho học sinh những lƣu ý một số hó hăn, nguy hiểm
mà học sinh có thể gặp phải khi thực hiện hoàn thành sản phẩm.

13


 Trưng bày kết quả và báo cáo:
Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh vận hành thử nghiệm sản
phẩm và báo cáo kết quả.
 Nhận xét, đánh giá:
Giáo viên yêu cầu các nhóm nộp lại dụng cụ, vật liệu dƣ và tập hợp sản
phẩm đã hoàn thành.
Trên cơ sở sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên tổ chức cho học
sinh tự nhận xét, đánh giá các hoạt động và sản phẩm của nhóm mình và các
bạn. Sau đó giáo viên chốt lại bài học đƣa ra nhận xét, đánh giá về quá trình
chế tạo dụng cụ của các nhóm; tóm tắt nội dung chính của chủ đề STEM.
Học sinh ghi nhận các kết quả và tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung, hoàn
thiện sản phẩm.
1 4 Năng ực phát triển qua giáo dục chủ đề STEM
Trong thời đại của Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, cùng tốc độ
phát triển ngày một tăng nhanh của khoa học - công nghệ; lƣợng tri thức khoa
học ngày càng mở rộng; cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội thay đổi liên tục...
Từ đó đòi hỏi mỗi cá nhân phải trang bị đầy đủ năng lực để thích ứng. Qua

chƣơng trình giáo dục STEM, con ngƣời có thể hoàn thiện và định hƣớng
phát triển năng lực nhằm đáp ứng kịp nhu cầu của thời đại. Cụ thể một số
năng lực đƣợc phát triển qua giáo dục STEM nhƣ sau:
 Phát triển năng lực sáng tạo, tư duy logic [3-tr.16]:
Một số biểu hiện năng lực sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học
sinh thông qua giáo dục chủ đề STEM nhƣ sau:
- Tự tìm ra vấn đề mới dựa trên tình huống quen thuộc, hiện tƣợng
thông thƣờng trong cuộc sống hàng ngày trong hoạt động tự tìm hiểu thực
tiễn, phát hiện vấn đề.
- Tự chuyển tri thức, kỹ năng từ lĩnh vực quen thuộc sang tình huống
mới; vận dụng kiến thức giải thích cấu trúc kỹ thuật, chức năng, nguyên lý
hoạt động của đối tƣợng kỹ thuật trong hoạt động nghiên cứu kiến thức nền.
- Tự đề xuất giải pháp kỹ thuật mới tối ƣu đem lại hiệu quả cao; tự thiết
kế bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ nguyên lý thể hiện cấu tạo, chức năng của đối tƣợng
kỹ thuật đang nghiên cứu; đề xuất mô hình giả thuyết, đƣa ra phƣơng án thực

14


nghiệm để kiểm tra mô hình giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết với
hiệu quả cao nhất trong hoạt động đề xuất, chế tạo mô hình thiết bị giải quyết
vấn đề.
 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề:
Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động nhận thức của
học sinh thông qua giáo dục chủ đề STEM nhƣ sau:
- Phát hiện, xác định đƣợc nhiệm vụ, mục đ ch ch nh vấn đề cần giải
quyết trong chủ đề STEM trong hoạt động tìm hiểu thực tiễn phát hiện vấn đề.
- Đề xuất ý tƣởng, phƣơng án giả thuyết hoặc giải pháp giải quyết vấn
đề (bao gồm thiết kế phƣơng án th nghiệm, mô hình, biện pháp giải quyết
vấn đề hiệu quả an toàn,…) trong hoạt động đề xuất giả thuyết, giải pháp giải

quyết vấn đề.
- Lập và thực hiện đƣợc kế hoạch giải quyết vấn đề trong hoạt động
thực hành giải pháp.
 Phát triển năng lực tự chủ và tự học:
Xuyên suốt quá trình học chủ đề STEM, ngƣời học làm chủ kiến thức
của bản thân, dựa vào kiến thức bản thân lĩnh hội đƣợc vận dụng chúng và
đƣa ra những giải pháp và tự thực hành thử nghiệm giải pháp đó. Học sinh
làm chủ, là nhân vật chính trong giờ học. Giáo viên chỉ là ngƣời dẫn đƣờng,
góp ý. Giáo dục chủ đề STEM giúp học sinh phát huy đƣợc tối ƣu năng lực tự
chủ, tự học.
 Phát triển năng lực hợp tác nhóm:
Trong tất cả bài học giáo dục chủ đề STEM, hầu nhƣ xuyên suốt bài
học đều áp dụng “phƣơng pháp thảo luận nhóm” và phƣơng pháp “hợp tác”.
Một lớp sẽ chia thành nhiều nhóm nhỏ cùng nhau thảo luận vấn đề cần giải
quyết, cùng nhau xây dựng ý tƣởng góp ý đƣa ra biện pháp tối ƣu nhất và
thực hiện hóa chúng rồi từ đó cùng nhau rút ra inh nghiệm và tạo sản phẩm
hoàn chỉnh. Thảo luận nhóm giúp cho học sinh tham gia bài học một cách chủ
động, tạo cơ hội cho các em đƣợc giao lƣu học hỏi và chia sẻ kiến thức và tạo
niềm tin, tình đoàn ết giữa các bạn cùng lớp. Ngoài ra nó còn rèn cho học
sinh một số kỹ năng: ỹ năng giao tiếp tƣơng tác với bạn học, kỹ năng lắng
nghe và phản biện, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn,… Qua mỗi bài học chủ đề
STEM, năng lực hợp tác nhóm của học sinh đƣợc thể hiện và phát triển.

15


 Phát triển tư duy kỹ thuật [3-tr.22]:
Dựa vào mục đ ch và các tiêu chí của giáo dục STEM, học sinh có thể
phát triển tƣ duy ỹ thuật thông qua các hoạt động nhận thức khi học nhƣ sau
- Hình thành khái niệm kỹ thuật kết hợp với các khái niệm đã học từ

trƣớc trong hoạt động nghiên cứu kiến thức nền.
- Sử dụng đƣợc thuật ngữ kỹ thuật, hiểu bản chất của ngôn ngữ kỹ thuật
và vận dụng đƣợc các thuật ngữ đó trong hoạt động nghiên cứu kiến thức nền.
- Thiết kế kỹ thuật, vẽ sơ đồ nguyên lý và giải thích và vận dụng đƣợc
sơ đồ đó trong thực tiễn trong hoạt động giải quyết vấn đề.
- Thực hiện thiết kế chế tạo, lắp ráp mô hình kỹ thuật: tính toán mua
nguyên vật liệu, phát thảo, đo đạc, vận hành, sửa chữa,… trong hoạt động
thực hành thử nghiệm giải pháp.
 Phát triển năng lực hướng nghiệp [3-tr.26]:
Nhƣ ta biết, hình thành cho ngƣời học năng lực hƣớng nghiệp là một
trong ba mục tiêu chính của giáo dục STEM bằng cách tạo cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng nền tảng cho nghề nghiệp trong tƣơng lai. Năng lực
hƣớng nghiệp của học sinh đƣợc hình thành phát triển thông qua các năng
lực:
- Năng lực nhận biết bản thân: sở th ch, ƣớc mơ, mục tiêu trong cuộc
sống,…
- Năng lực nhận thức nghề nghiệp: nắm đƣợc xu hƣớng nghề nghiệp tại
ở địa phƣơng, môi trƣờng đào tạo, nơi làm việc sau tốt nghiệp,…
- Năng lực xây dựng kế hoạch nghề nghiệp: Xác định mục tiêu nghề
nghiệp. Tìm kiếm cơ hội thông qua quan hệ xã hội. Bồi dƣỡng, rèn luyện để
phát triển nghề nghiệp.
1 5 Điều tra thực trạng về việc áp dụng mô hình giáo dục STEM trong
việc dạy học ở t ƣờng trung học phổ thông
1.5.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp, nội dung điều tra
 Mục đích điều tra:
Điều tra thực trạng về việc áp dụng mô hình giáo dục STEM trong việc
dạy học ở trƣờng Trung học phổ thông nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục

16



×