Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

skkn THIẾT kế dạy học THEO CHỦ đề “CÔNG dân với TÌNH yêu, hôn NHÂN và GIA ĐÌNH” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực TRONG môn GIÁO dục CÔNG dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.13 KB, 42 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận ………………………………………………………….Trang 5-6
2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………..Trang 6-7
III. NỘI DUNG
PHẦN 1: DẠY HỌC DỰA TRÊN NĂNG LỰC
1. Khái niệm năng lực …………………………………………………...Trang 8-9
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực…………………………Trang 9-10
3. Dấu hiệu, đặc trưng của hoạt động dạy học hướng đến phát triển năng
lực……………………………………………………………………….Trang 10-12
PHẦN 2: KHÁI QUÁT DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀ CHỦ TRƯƠNG ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.Thế nào là dạy học theo chủ đề………………………….................. Trang 13-14
2. Ưu thế của dạy học theo chủ đếo với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống
hiện nay………………………………………………………………... Trang 14-16
3. Tình hình ứng dụng việc dạy học theo chủ đề trong bộ môn Giáo dục công dân
hiện nay…………………………………………………………………Trang 16-17
4. Xây dựng chủ đề dạy học trong môn Giáo dục công dân………….Trang 17-18
5. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề dạy học và tiến trình soạn giảng chủ đề trong
bộ môn Giáo dục công dân THPT………………………………………Trang 18-19
PHẦN 3: THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ: “CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
I. Mục tiêu……………………………………………………………….Trang 19-20
II. Bảng mô tả các năng lực cần phát triển………………………………Trang 20-21
III. Hoạt động dạy học…………………………………………………..Trang 21-37


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Thị Minh Hoạt

1


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ: “CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU,
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những chủ trương, đường lối,
quan điểm chỉ đạo giáo dục của Nhà nước, đó là những định hướng quan
trọng về chính sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục
trung học. Việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá cần phù hợp với những định hướng đổi mới chung của chương trình giáo
dục trung học.
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28 qui định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến

thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học. tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực
hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý năng lực giải quyết vấn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ giữa
giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng
lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học
thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin từ nhiều
Hoàng Thị Minh Hoạt

2


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

kênh khác nhau,…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của
tư duy.
- Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp, kĩ
thuật đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào

cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức
với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức, kĩ thuật dạy học.
Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, ngoài lớp…
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thông qua việc tổ chức liên tiếp các
hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người
tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát
hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc
tình huống thực tiễn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ
biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức
đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới. Tăng cường phối hợp học
tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “ tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều
hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa là, mỗi học sinh vừa cố
gắng tự học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận và
tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy- trò và trò- trò nhằm
vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới
việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua
việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất,
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng
kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để

có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó cũng như để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sau
năm 2015, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng
lực của người học là cần thiết.

Hoàng Thị Minh Hoạt

3


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

Dạy học theo chủ đề là một trong những mô hình dạy tối ưu hóa góp phần giải
quyết các vấn đề còn tồn tại trong nội dung chương trình học hiện nay như: góp
phần phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học, tăng cường định
hướng phát triển năng lực học sinh thông qua vận dụng kiến thức giải quyết các
vấn đề thực tiễn, cùng với đó là việc giúp học sinh giảm thiểu sự nhàm chán, áp lực
do sự trùng lặp kiến thức khi học và hướng tới kết cấu lại những đơn vị kiến thức
có tính liên hệ, tổng thể hơn giúp học sinh nắm bắt bản chất kiến thức sau khi học
cũng như vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Từ đó hình thành
những năng lực cũng như các kỹ năng sống cần thiết.
Chính vì vậy tôi đã chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Thiết kế dạy học theo chủ
đề công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình theo định hướng phát triển năng lực
trong môn Giáo dục công dân”.

Hoàng Thị Minh Hoạt

4



Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực)
hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những
năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo
dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương
trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể của quá trình nhận
thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là sản phẩm cuối
cùng của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển đầu vào sang kiểm tra đầu ra, tức là kết quả học tập của học sinh.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không qui định những nội dung dạy
học chi tiết mà qui định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục,
trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương
pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu dạy
học, tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng
năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả
thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết
và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã

qui định trong chương trình. Hiện nay, có ba lý do quan trọng cần lưu tâm và đặt
chúng ta phải nghĩ đến một giải pháp làm thế nào để đáp ứng và giải quyết được ba
vần đề này, chình là:
- Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục – trong đó chú trọng
đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực
của học sinh.

Hoàng Thị Minh Hoạt

5


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

- Tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giáo khoa và quá trình bùng
nổ thông tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn đối với quá
trình tự học của người học.
- Với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ khả năng
để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như; tăng cường tích hợp các vấn đề
cuộc sống, thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh
sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; rèn luyện các kĩ năng sống
phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay?
Thêm vào đó, ngoài quá trình dạy học hướng tới định hướng nội dung học như
đã có thì đổi mới dạy học hiện nay còn có mong muốn tiến xa hơn đó là định
hướng hình thành năng lực cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, toàn thể đội ngũ giáo viên cả nước đã thực hiện tích cực
nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt

được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để
chúng ta tiến tới việc việc dạy học, kiểm tra và đánh giá theo theo định hướng phát
triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng
như việc dự giờ của đồng nghiệp tại trường chúng tôi thấy rằng sự sáng tạo trong
việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh…
chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng chưa
được quan tâm nhiều. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính
xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá
quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải
quyết các tình huống trong thực tiễn.
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu
chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo đó,
chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường
tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và
nhờ vào quá trình đó các năng lực được hình thành và phát triển.
Tuy nhiên, trong thực tế, diện mạo đời sống xã hội không hiện diện đầy đủ ở
bất cứ bài nào trong chương trình học. Nói cách khác, không thể gom hết toàn bộ
xã hội sinh động vào nội dung chương trình của bất kì một môn học nào như một
dạng kim chỉ nam xuyên suốt, kinh điển, giáo điều.
Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự
nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan
Hoàng Thị Minh Hoạt

6


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân


đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp đa
chiều, liên môn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến
hành dạy học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham
vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào chương trình, thậm chí mô hình
này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo dục hoàn toàn mới, nhưng quan
trọng hơn hết chính là nó mở đường cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến
thức theo một hướng khác. Không phải là sự thụ động mà là chủ động của học sinh.
Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm
vụ học. Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó còn
hướng tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết
thực tiễn nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những
mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học.
Ngoài ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong chương
trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác nhau theo
một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối gần
hoặc trùng lặp.
Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức học có
tính sâu sắc hơn, có tính liên hệ tổng thể, bao quát và đầy đủ hơn, thì việc xây dựng
các chủ đề dạy học là cần thiết.

Hoàng Thị Minh Hoạt

7


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

III. NỘI DUNG

PHẦN I: DẠY HỌC DỰA TRÊN NĂNG LỰC
1. Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích:
Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì
“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể
hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố(phẩm chất của người lao động, kiến thức
và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện
một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao
động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định
hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một số năng lực
cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm:
Hoàng Thị Minh Hoạt

8



Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

+ Năng lực tính toán;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ITC)
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả
những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để
giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung
và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực:
Chương trình định hướng
nội dung

Chương trình định hướng phát
triển năng lực

Mục tiêu
Mục tiêu dạy học được
Kết quả học tập cần đạt được mô
giáo dục
mô tả không chi tiết và không tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
nhất thiết phải quan sát, đánh được; thể hiện được mức độ tiến bộ
giá được
của HS một cách liên tục
Nội dung

Việc lựa chọn nội dung
giáo dục
dựa vào các khoa học chuyên
môn, không gắn với các tình
huống thực tiễn. Nội dung
được quy định chi tiết trong
chương trình.
Phương
Giáo viên là người truyền
pháp dạy thụ tri thức, là trung tâm của
học
quá trình dạy học. HS tiếp thu
thụ động những tri thức được
quy định sẵn.

Lựa chọn những nội dung nhằm
đạt được kết quả đầu ra đã quy định,
gắn với các tình huống thực tiễn.
Chương trình chỉ quy định những nội
dung chính, không quy định chi tiết.
Giáo viên chủ yếu là người tổ
chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực
lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát
triển khả năng giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp,…
Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành


Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết
Hoàng Thị Minh Hoạt

Tổ chức hình thức học tập đa
9


Sáng kiến kinh nghiệm

dạy học

trên lớp học

Trường THPT Kiệm Tân

dạng; chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học

Đánh giá
Tiêu chí đánh giá được
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng
kết quả học xây dựng chủ yếu dựa trên sự lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ
tập của học ghi nhớ và tái hiện nội dung trong quá trình học tập, chú trọng khả
sinh
đã học.
năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn.

3. Dấu hiệu , đặc trưng của các hoạt động dạy học hướng đến phát triển năng
lực
3.1. Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú
Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức và hình thành kỹ năng. Điều này có nghĩa là phải tổ chức cho học sinh
hoạt động một cách tích cực, hiệu quả, học sinh là người tham gia các hoạt
động ấy, chúng tự tìm tòi khám phá… dưới sự hướng dẫn của giáo viên: ví dụ:
học sinh phải trao đổi, thảo luận để giải quyết nhiệm vụ, học sinh được đóng
vai, được tham gia vào trò chơi học tập, đóng kịch, diễn xuất… Giáo viên tạo
cho học sinh nhiều cơ hội thực hành, thực tập, được thể hiện, được phát biểu
trên lớp…
3.2 Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của học sinh
Tổ chức hướng dẫn học sinh cách tự học như: cách đọc sách, cách lấy
thông tin, cách phân tích và hiểu thông tin, cách quan sát hiện tượng xung
quanh… Tự học là kỹ năng quan trọng nhất cần hình thành ở người học. Nếu
học sinh không có kỹ năng này thì việc học tập gặp rất nhiều khó khăn và học
sinh rất ít có khả năng sáng tạo sau này. Phần lớn những kiến thức và kinh
nghiệm có được trong cuộc đời nhờ vào việc tự học.
3.3 Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một hệ thống các câu hỏi
hướng dẫn học sinh tìm ra được kết quả
Những câu hỏi định hướng của giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với học sinh. Học sinh có sự hứng thú, tò mò hay không? Học sinh có tìm được
câu trả lời hay không? Học sinh có cảm giác chiến thắng khi tìm thấy kết quả
Hoàng Thị Minh Hoạt

10


Sáng kiến kinh nghiệm


Trường THPT Kiệm Tân

hay không? Tất cả những điều này phụ thuộc vào chính những câu hỏi của
giáo viên. Có những câu hỏi tạo ra sự tích cực và có những câu hỏi không gây
nên phản ứng gì. Vậy câu hỏi nên như thế nào? Hiệu quả của những câu hỏi
phụ thuộc vào những kỹ năng đặt câu hỏi sau:
1. Bạn đặt những câu hỏi mà học sinh có thể trả lời được?
2. Bạn có thể cho học sinh có đủ thời gian để trả lời?
3. Bạn có sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ (ánh mắt, nụ cười, nhướn lông mày…)
để khuyến khích học sinh trả lời?
4. Bạn có khen ngợi hay ghi nhận câu trả lời đúng của học sinh?
5. Bạn có tránh làm cho học sinh ngại ngùng với câu trả lời của mình?
6. Nếu không có ai trả lời, bạn có thể đặt một câu hỏi khác đơn giản nhằm
gợi mở cách trả lời câu hỏi ban đầu?
7. Câu hỏi của bạn ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu?
8. Bạn có tránh được việc chuyên sử dụng các câu hỏi ghi nhớ?
9. Bạn có thể phân phối câu hỏi đều cả lớp?
10. Trong khi giảng bài, bạn có khả năng đặt hai câu hỏi mỗi phút?
3.4 Linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm
Sự linh hoạt trong sử dụng phương pháp dạy học, ứng xử sư phạm để
thích ứng với sự thay đổi của đối tượng và hoàn cảnh là yếu tố quan trọng cho
sự thành công của mỗi bài dạy. Phối hợp nhiều phương pháp dạy học sẽ giúp
cho học sinh đỡ nhàm chán và có hứng thú hơn tới môn học. Hơn nữa sự
phong phú về phương pháp dạy học sẽ đáp ứng được yêu cầu giáo dục cá biệt
và đáp ứng lớp học đông người. Mỗi học sinh có những thói quen hoạt động trí
óc khác nhau nên một phương pháp dạy học chỉ có thể phù hợp với một số đối
tượng nhất định. Linh hoạt trong việc sử dung nhiều phương pháp dạy học sẽ
giúp cho mọi học sinh đều có cơ hội bình đẳng trong lĩnh hội kiến thức và kỹ
năng kỹ xảo.
3.5 Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt được của học sinh


Hoàng Thị Minh Hoạt

11


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

Kiểm tra đánh giá là khâu then chốt của quá trình dạy học. Đánh giá vừa nhằm
mục đích xác định mức độ năng lực và kiến thức được hình thành ở người học, vừa
giúp người thầy điều chỉnh hoạt động dạy học của mình. Sự đánh giá của thầy và
kết quả học của trò dần phải chuyển sang thành kỹ năng tự đánh giá của trò.
Sự tự đánh giá giúp cho sự phát triển khả năng tự học của học sinh. Đánh giá
phải theo những mục tiêu bài dạy đã đề ra cho đúng cấp độ năng lực.
4. Các năng lực chuyên biệt được hình thành thông qua môn Giáo dục công dân
Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vai trò quan trọng trực tiếp
trong quá trình hình thành ý thức chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối
sống cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với
đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này
tạo cho môn Giáo dục công dân có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Bên
cạnh các năng lực chung, môn Giáo dục công dân còn cung cấp các năng lực
chuyên biệt sau:
4.1. Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn
mực đạo đức xã hội
- Nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các qui định
của pháp luật và nhận ra được các yếu tố tác động đến bản thân trong cuộc
sống, học tập.

- Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân, có cách ứng xử phù
hợp với các tình huống trong cuộc sống, học tập.
- Tự đánh giá, điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo
đức xã hội
4.2. Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng,
đất nước
- Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình.
- Nhận ra và tự chịu trách nhiệm trong các hoàn cảnh và công việc cụ thể.
- Ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình; tự giác thực hiện trách nhiệm
công dân với gia đình, cộng đồng, đất nước.
4.3. Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội
Hoàng Thị Minh Hoạt

12


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

- Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân
trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
- Chủ động tham gia hợp tác giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị,
xã hội.

PHẦN II: KHÁI QUÁT DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀ CHỦ TRƯƠNG ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1. Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa,

tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề
cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường
tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau)
làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học
sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức
mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào
giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động
lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung
học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào
học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực
tiễn.
Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện
minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và
Hoàng Thị Minh Hoạt

13


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người

hướng dẫn, trao đổi, định hướng cho học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức,
làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội
dung những ứng dụng khoa học, kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung
học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của
cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong
các bài học.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ
không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội dung dạy học
theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa chọn
phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với
nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá
trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
2. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống
hiện nay.
Mọi sự so sánh giữa bất kì mô hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên
khập khiễng bởi mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc
những hạn chế riêng có. Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay
là: Làm thế nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc
sống? Làm thế nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải
quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy
kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế
nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của
thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho
những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục,
mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi
thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy học

theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay, sẽ có
những ưu điểm sau:

Hoàng Thị Minh Hoạt

14


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

Dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay

Dạy học theo chủ đề

Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo
Các nhiệm vụ học tập được giao, học
chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa sinh quyết định chiến lược, phương pháp
học.
học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác
của giáo viên (Học sinh là trung tâm).
Nếu thành công có thể góp phần đạt
tới mức nhiều mục tiêu của môn học
hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới
thông qua hoạt động, bồi dưỡng các
phương thưc tư duy khoa học và các
phương pháp nhận thức khoa học: PP
thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình,

suy luận khoa học…)

Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh
nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ
năng tiến trình khoa học như: quan sát,
thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so
sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông
tin); suy luận, áp dụng thực tiễn.

Dạy theo từng bài riêng lẻ với một
Dạy theo một chủ đề thống nhất được
thời lượng cố định.
tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một
phần trong chương trình học.
Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ
Kiến thức thu được là các khái niệm
có mối liên hệ tuyến tính (một chiều trong một mối liên hệ mạng lưới với
theo thiết kế chương trình học).
nhau.
Trình độ nhận thức có thể đạt được ở
Trình độ nhận thức sau quá trình học mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh
tập thường theo trình tự và thường dừng giá.
lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải
bài tập…).
Kết thúc một chương học, học sinh
Kết thúc một chủ đề học sinh có một
không có một hệ thống kiến thức mới tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt
mà có kiến thức từng phần riêng biệt chẽ và khác với nội dung trong sách giáo
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến khoa.

tính theo trật tự các bài học.
Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà
Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
Kiến thức thu được sau khi học

Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ

Hoàng Thị Minh Hoạt

15


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

thường là hạn hẹp trong chương trình, đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội
nội dung học.
dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử
lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính
thức của học sinh.
Không thể hướng tới nhiều mục tiêu
Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ
nhân văn quan trọng như: rèn luyện các năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp ngôn ngữ, hợp tác.
tác, quản lý, điều hành, ra quyết định…
* Điểm khác biệt cơ bản dẫn tới nhiều khác biệt ở trên là:

- Dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên không
được coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, luôn phải
nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận
dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả
năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và
sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên
nhiều lần so với nội dung cần dạy.
- Dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn
các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao,
tinh giản và tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực,
trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ
nhắm tới các mục tiêu được cho là quá trình này có thể mang lại.
- Trong dạy học theo chủ đề, kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá
trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể
mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc
học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang
lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời
gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn.
- Với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi
và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mô
hình truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm.
3. Tình hình ứng dụng việc dạy học theo chủ đề trong bộ môn Giáo dục công
dân hiện nay

Hoàng Thị Minh Hoạt

16


Sáng kiến kinh nghiệm


Trường THPT Kiệm Tân

Dạy học theo chủ đề không phải là mô hình dạy học hoàn toàn mới trên thế
giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc quan tâm đến mô hình này mới chỉ dừng lại ở
bước đầu tiếp cận. Song, căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới căn bản nền
giáo dục hiện nay, có thể khẳng định mô hình dạy học này sẽ còn tiếp tục được
nghiên cứu và thử nghiệm để có được những bài học kinh nghiệm xác đáng trước
khi chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
hiện nay.
Nhìn lại quá trình tiếp cận và triển khai, có thể liệt kê ra một số chủ trương lớn
và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong “khâu chuẩn bị”
trong lộ trình xây dựng mô hình dạy học theo chủ đề ở nước ta như sau:
+ Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng nhau
gây áp lực và khó khăn cho việc dạy và học trong suốt những năm qua.
+ Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát triển
năng lực học sinh (2014). Đây là hình thức trang bị kiến thức cần thiết cho giáo
viên dần tiếp cận việc dạy học theo chủ đề, trước khi có sự đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục trên phương diện nội dung, đó là: cơ cấu lại môn học sau năm 2015.
Đây cũng là bước đệm quan trọng của Bộ GD & ĐT nhằm trang bị cho giáo viên
những kỹ năng, thao tác, quy trình để giáo viên có thể áp dụng trước vào khâu kiểm
tra đánh giá học sinh khi các em tham gia vào một tiết học theo chủ đề.
+ Bên cạnh đó, trong năm 2014, việc triển khai: Hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá… theo công văn số
5555/ BGDĐT, ngày 18/10/2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo, theo đó; mỗi tổ
chuyên môn (trong đó có môn Giáo dục công dân) xây dựng ít nhất một học kỳ 02
chủ đề để giảng dạy thử, dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm…cũng là khởi đầu
quan trọng giúp giáo viên có được vốn hiểu biết nhất định về thế nào là xây dựng
tiết dạy, bài dạy theo chủ đề trước khi có khung chương trình cụ thể.
+ Ở Đồng Nai, các nội dung trên cũng đã được tổ chức, kèm theo đó là Kế

hoạch tổ chức Hội thi Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết nội dung bài dạy ở
các bộ môn năm 2014(trong đó có môn Giáo dục công dân) cũng là minh chứng
cho thấy tình hình ứng dụng dạy học theo chủ đề hiện nay là có cơ sở và được quan
tâm nhiều từ các phía ban ngành.
Các hoạt động trên, chính là tiền đề thuận lợi giúp giáo viên bộ môn có cơ hôi
tiếp cận mô hình dạy học này trong giai đoạn sắp tới mà không vấp phải sự bỡ ngỡ,
khó khăn ngay khi chúng ta bước vào giai đoạn thực hiện khung chương trình đổi
mới giáo dục.
Hoàng Thị Minh Hoạt

17


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

4. Xây dựng chủ đề dạy học trong bộ môn Giáo dục công dân
Trước tiên, cần tái khẳng định lại rằng; dạy học theo chủ đề là một cách tiếp
cận hoàn toàn mới mẻ. Do đó, việc đưa ra những định hướng trong quá trình xây
dựng chủ đề, bao gồm cách thức, quy trình và những nguyên tắc xây dựng chủ đề
chỉ là những gợi mở, tham khảo và chờ đợi sự đóng góp tích cực từ kinh nghiệm
giảng dạy của giáo viên trực tiếp tham gia thực hiện mô hình này để chuyên đề có
tính khả dụng.
Tuy nhiên, từ các dữ liệu nghiên cứu, hầu hết đều cho rằng, trước khi bắt tay
vào xây dựng chủ đề học (không chỉ đối với môn Giáo dục công dân mà còn cả đối
với các môn học khác) cần nắm vững những điểm sau:
- Chủ đề tích hợp được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực nào đó cho
học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế tại cơ sở có thể
thay đổi tùy vào trình độ của học sinh.

- Công cụ của dạy học theo chủ đề là: giáo án về chủ đề đó, có liên quan đến ít
nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ môn hoặc hai bộ
môn trở lên. Trong quá trình này, phương pháp dạy học có thể sử dụng chính các
phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay để khai thác chủ đề (phương pháp dự
án, thảo luận…). Đồng thời, chú trọng đến yếu tố Công nghệ thông tin như một
phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề.
- Kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề phải trả lời
cho câu hỏi: Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì?
- Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng
chủ đề dạy học có thể là:
Chủ đề tích hợp: dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài dạy);
Chủ đề liên môn: dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều môn học để giải
quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống).
Chủ đề dạy học: tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng thành một
chủ đề.
Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng tương đối. Đôi khi,
một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm của hai chủ đề còn lại
(cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi muốn xác định cấp độ đơn
giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ đề, ứng với trình độ, năng lực cụ
thể của học sinh).
Hoàng Thị Minh Hoạt

18


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

- Hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy luôn trong

chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài dạy tích
hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-3 tiết/chủ đề. Không gian tổ chức có thể
tại lớp, sân trường… khuyến khích không gian trải nghiệm (các hoạt động thực
hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan…) .
- Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có
thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác.
Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành
các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song
song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.
5. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề và tiến trình soạn giảng chủ đề học môn
Giáo dục công dân bậc THPT
Khó khăn nhất hiện nay của giáo viên bộ môn chính là việc định hình quy trình
xây dựng và tiến hành soạn giảng một chủ đề. Trong thực tế, chưa có sự thống nhất
cuối cùng để đưa ra một hướng dẫn cụ thể, tất cả mới dừng lại ở việc tìm tòi, vừa
thử nghiệm vừa rút kinh nghiệm.
Theo tìm hiểu bước đầu của bản thân, để xây dựng một chủ đề đảm bảo tính
khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước
sau:
- Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội
dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn,
nhiều môn.
Yêu cầu: Có sự liên hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp hay có độ
liên đới lũy tiến, đi lên phù hợp trình độ nhận thức của học sinh.
- Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành
xây dựng chủ đề.
Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội
dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận
thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù
hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh.
Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến

thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm
tra, đánh giá đối với học sinh.
Hoàng Thị Minh Hoạt

19


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

PHẦN III: THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ “ CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Tên chủ đề: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình
Số tiết: 3 tiết
Chủ đề bao gồm:
1. Bài 10 lớp 10: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình
2. Bài 4 lớp 12 mục 1: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực
của đời sống xã hội ( Quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu được thế nào là tình yêu chân chính, hôn nhân, gia đình.
- Biết được các đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện
nay.
- Nêu được các chức năng cơ bản của gia đình.
- Hiểu được mối quan hệ giữa tình yêu hôn nhân và gia đình.
- Biết được khái niệm và nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia
đình.
2. Kỹ năng
- Biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về tình yêu hôn nhân và gia

đình.
- Thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân trong gia đình.
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
3. Năng lực cần phát triển
- Các năng lực chung:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác;
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Hoàng Thị Minh Hoạt

20


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

- Các năng lực chuyên biệt
+ Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực
đạo đức xã hội.
+ Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất
nước.
+ Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
II. Bảng mô tả các năng lực cần phát triển
Nội dung Nhận biết

chủ đề

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

1. Tình yêu - Biết một số
điều cần tránh
trong tình yêu
của nam nữ
thanh niên hiện
nay.

- Hiểu thế nào
là tình yêu, tình
yêu
chân
chính.

- Đồng tình ủng
hộ các quan
niệm đúng đắn
về tình yêu.

- Nhận xét,
đánh giá, phê
phán một số
quan niệm sai

lầm về tình
yêu.

2.
Hôn
nhân, gia
đình và các
chức năng
của
gia
đình

- Biết được các
đặc trưng tốt
đẹp của chế độ
hôn nhân và
gia đình.

- Hiểu được
như thế nào là
hôn nhân đúng
pháp luật.

- Ủng hộ ác quan
niệm, hành động
đúng đắn trong
hôn nhân và gia
đình.

3.

Bình
đẳng trong
hôn nhân
và gia đình

- Biết được
khái niệm và
nội dung quyền
bình
đẳng
trong hôn nhân
và gia đình.

- Giải thích
được
quyền
bình
đẳng
trong hôn nhân
và gia đình.

- Thực hiện
quyền bình đẳng
trong hôn nhân
và gia đình.

- Mối quan hệ
giữa tình yêu,
hôn nhân và
gia đình.


- Liệt kê được
các chức năng
cơ bản của gia
đình.

Hoàng Thị Minh Hoạt

- Phê phán
một số quan
điểm,
hành
động sai lầm
không đúng
- Yêu quí gia trong gia đình.
đình.
- Thực hiện
tốt
trách
nhiệm của bản
thân trong gia
đình.
- Nhận xét,
phê
phán
những hành vi
vi phạm quyền
bình
đẳng
trong

hôn
nhân và gia
21


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

đình.
III. Hoạt động dạy học
Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm tình yêu
Thời
lượng

Hoạt động của giáo
viên

9 phút

Yêu cầu một số học sinh
đọc một số câu ca dao
tục ngữ nói về tình yêu.

Hoạt động của học sinh

Nội dung
1.Tình yêu
a.Tình yêu là gì?


Sử dụng bài thơ “Nhớ”
trong sách giáo khoa.
Đặt vấn đề: Tình yêu có
những biểu hiện gì?
Giải quyết vấn đề
Kết luận: biểu hiện của
tình yêu
+ Nhớ nhung, quyến
luyến
+ Tình cảm mãnh liệt,
dạt dào
+ Sẵn sàng hi sinh cho
nhau
Đặt tình huống có vấn
đề: “A và B yêu nhau,
nhưng mẹ của A không
cho phép vì bà biết được
B không phải là người
tốt. Mẹ A luôn tìm cơ
hội để giải thích cho A
hiểu nhưng cô không
nghe. Cô nói: “ Con yêu
Hoàng Thị Minh Hoạt

22


Sáng kiến kinh nghiệm


Trường THPT Kiệm Tân

ai là quyền của con,
chuyện riêng tư của con,
mẹ và mọi người không
được can thiệp vào”
Yêu cầu học sinh trả lời
câu hỏi:
1. A nói như vậy có
đúng không? Vì sao?
2. Tình yêu luôn đặt ra
cho xã hội những vấn đề
gì?
3. Tình yêu được bắt
nguồn từ đâu? Nó bị chi
phối bởi những yếu tố
nào?
4. Em hãy cho biết quan
niệm của các chế độ xã
hội trong lịch sử về tình
yêu nam nữ?

Trả lời câu hỏi
Cả lớp trao đổi

Nhận xét, kết luận
Tình yêu là tình cảm
của mỗi cá nhân tuy
nhiên không nên cho
rằng đó chỉ là việc riêng

tư của mỗi cá nhân. Xã
hội không can thiệp đến
tình yêu cá nhân nhưng
Hoàng Thị Minh Hoạt

23


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

có trách nhiệm hướng
dẫn mọi người có quan
niệm đúng đắn về tình
yêu, đặc biệt là ở những
người bắt đầu bước sang
tuổi thanh niên. Vì vậy
tình yêu còn mang tính

Tình yêu là sự

xã hội

rung cảm và quyến
luyến sâu sắc giữa
hai

người


khác

giới. Ở họ có sự
phù hợp về nhiều
mặt…làm cho họ
có nhu cầu gần gũi,
gắn bó với nhau và
sẵn sàng hiến dâng
cho

nhau

cuộc

sống của mình.
Hoạt động 2: Tìm hiểu như thế nào là tình yêu chân chính và những điều cần
tránh trong tình yêu
Thời
lượng
16
phút

Hoạt động của giáo
viên
Tổ chức
nhóm:

hoạt

Hoạt động của học sinh


động

Nội dung
b. Tình yêu chân
chính

+ Nêu tình huống
+ Chia nhóm
+ Giao câu hỏi cho các
nhóm
Tình huống 1: (Phụ lục
1)
Hoàng Thị Minh Hoạt

24


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Kiệm Tân

Nhóm 1:
1. Theo em tình yêu của
T dành cho D có phải là
tình

yêu

chân


chính

không? Vì sao?
2. Theo em, tình yêu
chân chính là gì?
Nhóm 2:
1. Tình yêu chân chính
có những biểu hiện cơ
bản nào?
2. Nếu có thể cho Q một
lời khuyên vào lúc này
em sẽ nói gì với Q?
Tình huống 2: (Phụ lục
2)
Nhóm 3:
1. Theo em, trong tình
huống trên bạn Hoa đã
phạm phải sai lầm gì?
2. Trong tình yêu nam
nữ chúng ta cần tránh
những điều gì?
Nhóm 4:
1. Vì sao nên tránh việc
yêu đương quá sớm?
2. Vì sao không nên
quan hệ tình dục sớm,
Hoàng Thị Minh Hoạt

25



×