Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

skkn THIẾT kế dạy học THEO CHỦ đề để PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực và tự lực của học VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 47 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TP BIÊN HÒA
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC VIÊN

Người thực hiện: Quách Thị Hồng Nhung
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Vật lí



- Lĩnh vực khác:



Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2015-2016



SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: QUÁCH THỊ HỒNG NHUNG
2. Ngày tháng năm sinh: 02-06-1987
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 8B/12, Bùi Hữu Nghĩa, ấp Đồng Nai, Hóa An, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613.822.538 (CQ)/ 0613.855.212 (NR); ĐTDĐ: 0904.275.262
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Thư ký hội động; Dạy học vật lí lớp 10, 11, 12; Chủ
nhiệm 12.
9. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX TP Biên Hòa
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: Dạy học Vật lí
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy học Vật lí
Số năm có kinh nghiệm: 7
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 02
+ Năm học 2013 – 2014: SKKN “Hướng dẫn học viên giải bài tập dòng điện
xoay chiều”
+ Năm học 2014 – 2015: SKKN “Hướng dẫn học viên ôn tập và hệ thống
hóa kiến thức vật lí bằng sơ đồ trong tiết ôn tập chương”

2



THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC VIÊN
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đất nước ta đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa - hiện
đại hóa. Mọi ngành nghề đều có những bước thay đổi đáng kể, giáo dục cũng đang
có những bước đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt nhằm đào tạo ra những con người có
đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu
cầu của công nghệ và nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy mà Đảng ta đã đưa ra khẩu
hiệu “giáo dục là quốc sách hàng đầu” và yêu cầu phải đổi mới trong giáo dục một
cách toàn diện cả về phương pháp và nội dung. Do vậy, việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay là mục tiêu hàng đầu để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Một trong những nội dung quan trọng của việc đổi mới giáo dục hiện nay là
đổi mới và đa dạng hóa các loại hình dạy học trong đó khẳng định vai trò không
thể thiếu của loại hình dạy học theo chủ đề. Đây là một hình thức dạy học mang lại
hiệu quả cao nhưng hiện nay hình thức dạy học theo chủ đề còn ít được giáo viên
quan tâm. Nó không những giúp học sinh củng cố các kiến thức đã học mà còn
giúp học sinh rèn luyện được nhiều kỹ năng hoạt động và kỹ năng sống, phát huy
tính tích cực, tự lực của học sinh.
Thực tế dạy học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên còn có những hạn
chế như:
- Trình độ học viên tương đối thấp, không đồng đều.
- Giáo viên và học viên dạy và học theo phương pháp truyền thống.
- Không có phòng thí nghiệm vật lí và dụng cụ thí nghiệm vật lí còn thiếu.
Bên cạnh đó, qua quá trình điều tra thực tế hoạt động dạy và học của giáo
viên và học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên cũng như quá trình nghiên
cứu sách giáo khoa vật lý lớp 11, tôi nhận thấy rằng:

- Khi tổ chức dạy học các kiến thức về định luật cảm ứng điện từ giáo viên
không tiến hành các thí nghiệm biểu diễn đơn giản, không tổ chức cho học viên
làm thí nghiệm. Do đó, học viên không có cơ hội được rèn luyện kỹ năng, các thao
tác làm thí nghiệm, cũng như không được hình thành kiến thức một cách đúng đắn
dễ dẫn đến sai lầm, không hệ thống hóa được các kiến thức vật lí.
- Kiến thức về định luật cảm ứng điện từ có rất nhiều ứng dụng quan trọng
trong đời sống và kỹ thuật hiện nay. Vì vậy cần phải đưa những ứng dụng thực tế
của hiện tượng cảm ứng điện từ để học viên tìm hiểu và thảo luận nhóm. Hoạt
động này góp phần phát huy tính tích cực, tự lực của học viên.
Với mục đích giúp học viên hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức vật lí,
hệ thống hóa được kiến thức vật lí, rèn luyện các kỹ năng, có thái độ yêu thích môn
vật lí để từ đó phát huy được tính tích cực và tự lực cho học viên tại trung tâm giáo
dục thường xuyên thành phố Biên Hòa, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thiết
kế dạy học theo chủ đề để phát huy tính tích cực và tự lực của học viên”.
1


II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ
yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải
quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng
quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội
dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.

Để thiết kế dạy học theo chủ đề:
- Giáo viên cần phải nghiên cứu các nội dung trong sách giáo khoa, xây
dựng một chủ đề mang tính chất tổng quát, hàm chứa các nội dung kiến thức mà
chúng ta cần trang bị cho học sinh.
- Lập kế hoạch dạy học và xây dựng các tiến trình dạy học.
- Dựa vào vào mục tiêu dạy học, vào nội dung kiến thức trong chủ đề cũng
như trình độ của học sinh, giáo viên xây dựng một hệ thống câu hỏi định hướng.
Ưu điểm của dạy học theo chủ đề:
- Kiến thức mang đến cho học sinh gần gũi với thực tiễn, quá trình học tập
không gò ép, tạo cơ hội để phát huy tính tích cực, tự lực của người học.
- Hệ thống kiến thức được chặt chẽ, gắn với thực tiễn cuộc sống, thiết thực
với việc học tập của học sinh.
- Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng suy ngẫm, óc phê phán và
tính độc đáo của cá nhân.
- Học sinh rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống.
Bên cạnh những ưu điểm, dạy học theo chủ đề cũng có những hạn chế:
- Người giáo viên phải là những người có vai trò nhất định trong việc xây
dựng kế hoạch và lựa chọn nội dung chương trình học tập của học sinh.
- Khi khai thác các chủ đề, các câu hỏi học sinh đưa ra có thể vượt ra khỏi
phạm vi chương trình, giáo viên khó đưa đến cho học sinh câu trả lời thỏa đáng.
- Học sinh phải được học tập và sinh hoạt trong một môi trường sư phạm
mà việc học phải thật sự là nhu cầu của học sinh, theo nhu cầu của học sinh và
hướng vào học sinh.
Trên đây là một số đặc trưng cơ bản của loại hình dạy học theo chủ đề. Với
loai hình này, giáo viên có điều kiện vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
để phát huy tính tích cực, tự lực của học viên trong học tập, phát huy được kiến
thức kinh nghiệm của học sinh và gắn kiến thức với thực tiễn cuộc sống hàng ngày.

2



2. Thực tiễn dạy học
Qua thực tế dạy và học của giáo viên và học viên tại trung tâm giáo dục
thường xuyên thành phố Biên Hòa cũng như quá trình nghiên cứu sách giáo khoa
vật lý lớp 11, tôi nhận thấy rằng:
- Việc dạy học chủ yếu theo phương pháp dạy học truyền thống, chưa phát
huy tính tích cực, tự lực của học viên. Các em vẫn thụ động tiếp thu các kiến thức,
vẫn giữ thói quen nghe, đọc, chép và ghi nhớ kiến thức. Tuy nhiên, có một số giáo
viên kết hợp phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp “Lấy học viên
làm trung tâm” và thực hiện quá trình “Ôn Giảng Luyện” để học viên bổ túc văn
hóa có thể lĩnh hội được kiến thức và hứng thú trong học tập.
- Việc tổ chức dạy học theo chủ đề, chuyên đề, tích hợp liên môn cho học
viên còn ít (2 chuyên đề/học kỳ) và chưa được thực hiện đồng đều ở các môn.
- Học viên ít khi được học thực hành thí nghiệm, ít tìm hiểu những ứng
dụng kỹ thuật Vật lí trong đời sống.
- Một số giáo viên có giới thiệu vài ứng dụng của định luật cảm ứng điện từ
nhưng không cho học viên vận dụng các định luật, nguyên tắc vật lí để giải thích
hoạt động các máy móc, thiết bị kĩ thuật hay các hiện tượng vật lí trong thực tiễn;
hay chế tạo thiết bị theo mẫu có sẵn; hay tự đề xuất ra mẫu thiết bị, sau đó chế tạo
theo mẫu này.
Nguyên nhân của việc giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học:
- Học viên bổ túc văn hóa có đầu vào nhìn chung còn chênh lệch về mặt
kiến thức so với học sinh phổ thông, trình độ học viên không đồng đều, hạn chế về
mặt thời gian.
- Kiến thức trong chương trình sách giáo khoa lại rất nhiều vì vậy với phân
phối chương trình giống như các trường phổ thông thì không có đủ thời gian để tổ
chức cho học viên hoạt động, đặc biệt là tổ chức cho học viên giải thích cấu tạo
của các thiết bị và thiết kế các mô hình vật chất.
- Giáo viên cũng ít có thời gian chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm. Do đó,
giáo viên thường hay dạy “chay”.

Để đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học vật lí trên cả
nước nói chung, tại trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố Biên Hòa nói
riêng, đồng thời khắc phục những hạn chế trên, bản thân tôi thực sự thấy rằng giáo
viên cần phải sử dụng các loại hình dạy học lấy học viên làm trung tâm, dạy học
phát huy tính tích cực, tự lực cho học viên. Và theo tôi dạy học theo chủ đề đảm
bảo được các yêu cầu và đáng được quan tâm, phát triển.
Cụ thể trong chương trình sách giáo khoa vật lí 11 cơ bản, tôi đã lựa chọn
thiết kế dạy học theo chủ đề về hiện tượng cảm ứng điện từ để học viên hiểu được
mối liên hệ giữa các kiến thức vật lí, hệ thống hóa được kiến thức vật lí, rèn luyện
các kỹ năng, có thái độ yêu thích môn vật lí để từ đó phát huy được tính tích cực và
tự lực cho học viên. Đây là một giải pháp hoàn toàn mới được tôi áp dụng tại trung
tâm giáo dục thường xuyên thành phố Biên Hòa.
3


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Qua quá trình nghiên cứu thực tế dạy học tại trung tâm giáo dục thường
xuyên thành phố Biên Hòa, nghiên cứu nội dung sách giáo khoa vật lí 11 cơ bản,
dựa trên trình độ học viên tại trung tâm tôi đã áp dụng giải pháp: Thiết kế dạy học
theo chủ đề về hiện tượng cảm ứng điện từ và một số ứng dụng kĩ thuật của
định luật cảm ứng điện từ để phát huy tính tích cực và tự lực của học viên.
1. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp:
a. Phạm vi áp dụng:
Chương V Cảm ứng điện từ - Sách giáo khoa vật lí 11 cơ bản.
b. Đối tượng:
Hoạt động dạy học theo chủ đề về hiện tượng cảm ứng điện từ và một số
ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ tại lớp 11N của trung tâm giáo
dục thường xuyên thành phố Biên Hòa.
c. Công việc cụ thể:
- Giáo viên chuẩn bị Phiếu khảo sát tình hình học viên học tập môn vật lí

lớp 11 và tiến hành điều tra.
- Giáo viên nghiên cứu các nội dung trong sách giáo khoa vật lí 11 cơ bản,
xây dựng một chủ đề: Chủ đề về hiện tượng cảm ứng điện từ và một số ứng dụng
kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ. Từ chủ đề giáo viên chia ra từng nhiệm vụ
trong chủ đề.
- Dựa vào chủ đề đã chọn, giáo viên thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề:
mục tiêu, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các tiến trình dạy học.
- Dựa vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức trong chủ đề cũng như
trình độ của học sinh, giáo viên xây dựng một hệ thống câu hỏi định hướng, hệ
thống câu hỏi củng cố đánh giá dưới dạng các phiếu học tập (bài kiểm tra viết 15
phút), câu hỏi đố vui vật lí.
- Giáo viên chuẩn bị: phiếu đánh giá hoạt động nhóm, phiếu học viên tự
đánh giá lẫn nhau, phiếu đánh giá sản phẩm từng nhóm.
d. Thời gian thực hiện:
- Thời gian tiến hành khảo sát: Tuần 21 (Từ ngày 25/01 đến 31/01/2016)
- Thời lượng học chương cảm ứng điện từ theo phân phối chương trình là 6
tiết trong 3 tuần: Từ tuần 22 đến tuần 24 (Từ ngày 15/02 đến 06/03/2016).
Thời gian chi tiết theo kế hoạch như sau:
Tuần

Tiết

Tuần 22

Tiết 1

(17/02/2016)

Nội dung
- Giáo viên giới thiệu nội dung và mục tiêu của chủ đề.


(tiết 43 - Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
theo
- Các nhóm tiến hành thực hiện nhiệm vụ.
PPCT)
4


Tiết 2

- Giáo viên hướng dẫn và giải đáp một số thắc mắc của
(tiết 44 các nhóm.
theo
- Các nhóm tiếp tục tiến hành thực hiện nhiệm vụ.
PPCT)
Tuần 23

Tiết 3,4 - Các nhóm tiến hành báo cáo kết quả và nộp sản phẩm.

(24/02/2016)

(tiết 45, - Các nhóm thảo luận.
46 theo - Giáo viên đánh giá, kết luận chung cho từng nhóm và
PPCT) cho điểm.

Tuần 24
(02/03/2016)

Tiết 5


- Làm bài kiểm tra. (15 phút)

(tiết 47 - Tổ chức đố vui vật lí (30 phút)
theo
PPCT)
Tiết 6

- Giáo viên tổng kết chủ đề, nhận xét.

(tiết 48
theo
PPCT)
2. Các dữ liệu minh chứng quá trình thực nghiệm
2.1. Phiếu khảo sát tình hình học viên học tập môn vật lí (Phụ lục 1)
Mục đích chung của khảo sát: Tình hình học viên học tập môn vật lí tại
trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố Biên Hòa.
Nội dung phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên 03 mục tiêu cụ thể là:
- Điều tra về thái độ, tình cảm của học sinh đối với môn vật lí.
- Điều tra về quá trình học tập vật lí.
- Điều tra về kết quả học tập vật lí.
Từ các mục tiêu cần điều tra, giáo viên đưa ra từng nội dung điều tra chi tiết
và diễn đạt thành các câu hỏi tương ứng. Các câu hỏi đặt ra có nhiều đáp án để học
viên lựa chọn.
Từ việc xây dựng nội dung phiếu khảo sát về tình hình học tập môn vật lí,
giáo viên sẽ xây dựng phiếu khảo sát về tình hình học tập môn vật lí tại đơn vị
(Phụ lục 1).
Dựa vào kết quả khảo sát, giáo viên sẽ nắm bắt được tình hình học tập môn
vật lí của học viên tại trung tâm cũng như quá trình dạy học vật lí tại trung tâm.
Trên cơ sở đó mới đề xuất giải pháp để khắc phục.
2.1.1. Kết quả khảo sát

Về thái độ, tình cảm của học sinh đối với môn Vật lí
- Đa số các em cho rằng vật lí là môn khó học, trừu tượng, nhiều công thức.
Nên các em thường sợ học môn này.
5


- Phần lớn học viên vẫn học theo thói quen cũ, lạc hậu và kém hiệu quả.
Các em vẫn thụ động tiếp thu các kiến thức, vẫn giữ thói quen nghe đọc, chép và
ghi nhớ kiến thức. Phần lớn các em chưa tham gia vào hoạt động trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo.
- Các em chưa tham gia vào quá trình nêu các vấn đề bài học dưới dạng câu
hỏi, ít khi đưa ra các dự đoán, đề xuất giả thuyết và tự tiến hành làm các thí
nghiệm. Học viên chỉ quen áp dụng kiến thức đã học một cách máy móc vào các
tình huống tương tự như các em đã được học.
- Các em ít được làm việc nhóm, ít được dạy học theo chủ đề, chuyên đề,
tích hợp liên môn.
Về quá trình học tập vật lí
- Đa số các em thích học về các hiện tượng vật lí và vận dụng kiến thức vật
lí để giải thích vì nó gắn liền với thực tiễn.
- Các em ít khi được học thực hành thí nghiệm, ít tìm hiểu những ứng dụng
kỹ thuật vật lí trong đời sống. Trừ khi có yêu cầu của giáo viên thì các em mới làm,
nhưng chỉ làm để đối phó. Các em chưa bao giờ dựa vào các kiến thức được học để
giải thích nguyên tắc hoạt động của các thiết bị cũng như tự chế tạo ra mô hình các
thiết bị đó.
- Một số em cũng ham thích tìm hiểu khoa học, cũng thích trao đổi với bạn
bè song do không có nhiều thời gian trên lớp cũng như ở nhà, phương pháp dạy
học áp đặt nên không gây được hứng thú học tập và kích thích sự tìm tòi nghiên
cứu của các em.
Về kết quả học tập vật lí
- Đa số các em học và nhớ máy móc các kiến thức, học để đối phó kiểm tra.

- Vì không hiểu sâu, hiểu rõ các kiến thức vật lí nên các em gặp một số khó
khăn trong việc giải thích các hiện tượng hay một số bài tập khó, nâng cao.
- Sau mỗi bài, mỗi chương các em gặp khó khăn trong việc hệ thống các
kiến thức.
2.1.2. Nguyên nhân chủ yếu
- Các em ít được được xem giáo viên làm thí nghiệm cũng như trực tiếp
tiến hành làm thí nghiệm. Các em chỉ được nghe giáo viên mô tả qua tranh, ảnh,
hình vẽ,…
- Thời lượng học trên lớp không nhiều nên giáo viên gặp khó khăn trong
việc mở rộng kiến thức về các hiện tượng vật lí gắn với đời sống thực tế.
- Học viên chưa tham gia nhiều vào quá trình xây dựng kiến thức mới, các
kỹ năng làm việc nhóm, làm thí nghiệm.
- Các kiến thức trong sách giáo khoa theo từng bài, không nêu rõ sự liên hệ
giữa chúng.
- Phương pháp dạy học chủ yếu là thuyết trình, thông báo nên không phát
huy tính tích cực và tự lực ở học viên.
6


2.1.3. Hướng khắc phục
Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn những phương pháp dạy
học để phát huy tính tích cực và tự lực của học viên. Cụ thể là phương pháp dạy
học theo chủ đề, phương pháp này đáp ứng được yêu cầu trên, giúp học viên hiểu
được mối liên hệ giữa các kiến thức vật lí, hệ thống hóa được kiến thức vật lí, rèn
luyện các kỹ năng, có thái độ yêu thích môn vật lí.
2.2. Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề (Phu lục 2)
Để có thể thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề về hiện tượng cảm ứng điện
từ và một số ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ, giáo viên phải:
2.2.1. Xác định nội dung của chủ đề
Để bắt đầu cho việc giảng dạy, dựa trên mục tiêu đào tạo chung và các

chuẩn đặt ra cho chương trình giảng dạy, cần xác định nội dung cụ thể cho chủ đề
học tập như:
- Các kiến thức trọng tâm của chương. Những kiến thức vật lí có liên quan.
- Hệ thống bài tập của chủ đề học tập. Bao gồm: các bài tập định tính, các
bài tập định lượng, các bài tập lớn (bài tập dự án).
Yêu cầu:
- Tên của chủ đề phải ngắn gọn nhưng thể hiện đầy đủ nội dung.
- Từ nội dung chính phải chia ra từng vấn đề cụ thể.
- Trong mỗi vấn đề phải nêu rõ những nhiệm vụ cần đạt được.
Thời lượng học trên lớp: 6 tiết/ 3 tuần
Lớp được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. Mỗi nhóm thực hiện
một vấn đề. Trong mỗi nhóm sẽ có nhóm trưởng, sau đó sẽ có sự phân công các
thành viên làm từng nhiệm vụ cụ thể.
Cụ thể như sau:
Nội dung chủ đề: Hiện tượng cảm ứng điện từ và một số ứng dụng kĩ thuật
của định luật cảm ứng điện từ.
Chủ đề bao gồm các vấn đề sau:
- Vấn đề 1: Tìm hiểu về hiện tượng cảm ứng điện từ và một ứng dụng kĩ
thuật của định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.
+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các khái niệm và biểu thức (nếu có) về: từ thông,
hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng, suất điện động cảm ứng.
+ Nhiệm vụ 2: Cho các dụng cụ thí nghiệm sau: một nam châm thẳng, một
ống dây, một điện kế, các dây nối. Hãy đề xuất và tiến hành một phương án thí
nghiệm để phát hiện dòng điện cảm ứng xuất hiện trong ống dây.
+ Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của máy phát điện
một chiều và báo cáo trước lớp.
7


+ Nhiệm vụ 4: Hãy thiết kế và chế tạo một mô hình vật chất chức năng của

máy phát điện một chiều.
- Vấn đề 2: Tìm hiểu về hiện tượng tự cảm và một ứng dụng kĩ thuật của
định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.
+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các khái niệm và biểu thức (nếu có) về: hệ số tự
cảm, hiện tượng tự cảm, suất điện động tự cảm.
+ Nhiệm vụ 2: Cho các dụng cụ thí nghiệm sau: mạch điện, hai bóng đèn
cùng điện trở, một ống dây, một điện kế, các dây nối, pin. Hãy đề xuất và tiến hành
một phương án thí nghiệm để phát hiện hiện tượng tự cảm.
+ Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của microphone và
báo cáo trước lớp.
+ Nhiệm vụ 4: Hãy thiết kế và chế tạo một mô hình vật chất chức năng của
máy phát điện một chiều.
- Vấn đề 3: Tìm hiểu các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ và một
ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.
+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các định luật về hiện tượng cảm ứng điện từ.
+ Nhiệm vụ 2: Cho các dụng cụ thí nghiệm sau: Cuộn dây, nam châm, điện
kế và pin, các dây nối. Hãy đề xuất và tiến hành một phương án thí nghiệm để
kiểm chứng định luật Len-xơ.
+ Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của ghita điện và báo
cáo trước lớp.
+ Nhiệm vụ 4: Hãy thiết kế và chế tạo một mô hình vật chất chức năng của
máy phát điện một chiều.
2.2.2. Xây dựng sơ đồ cấu trúc chương cảm ứng điện từ (Phụ lục 3)
Phân tích chương cảm ứng điện từ:
Trọng tâm của chương này là hiện tượng cảm ứng điện từ. Hiện tượng này là
một trong những hiện tượng cơ bản nhất của điện động lực học. Việc nghiên cứu
hiện tượng này không chỉ nhằm tìm hiểu một hiện tượng mà còn tích lũy vốn tri
thức đảm bảo cho việc nắm vững và sâu sắc những ứng dụng kĩ thuật của hiện
tượng. Có thể nói, học viên chỉ có thể hiểu được nguyên tắc sản sinh ra dòng điện
xoay chiều, nguyên tắc hoạt động của các máy phát điện xoay chiều và một chiều,

động cơ điện, máy biến thế,… khi mà học viên nắm được bản chất của hiện tượng
cảm ứng điện từ và các quy luật chi phối hiện tượng này. Hơn nữa, việc nghiên cứu
hiện tượng này còn dựa trên cơ sở các kiến thức về hiện tượng điện từ nghiên cứu
trước đó nên một lần nữa giúp học viên hiểu sâu được các hiện tượng đã học.
Chương cảm ứng điện từ gồm các nội dung sau:
-

Hiện tượng cảm ứng điện từ
Định luật Fa-ra-đây về hiện tượng cảm ứng điện từ
Định luật Len-xơ về dòng điện cảm ứng
Hiện tượng tự cảm
8


Những khó khăn thường gặp:
- Khái niệm “từ thông” còn trừu tượng đối với học viên.
- Khái niệm “đường sức từ”: Học viên khó hình dung được khi số đường
sức qua vòng dây thay đổi thế nào thì sẽ có dòng điện cảm ứng.
- Các em hay nhầm lẫn giữa “chống lại sự biến thiên của từ trường” với
“chống lại từ trường”. Khi xác định chiều dòng điện cảm ứng, học viên thường
hiểu: Từ trường dòng điện cảm ứng là ngược chiều với từ trường sinh ra dòng điện
cảm ứng.
- Các em không giải thích được tại sao khi khung dây quay trong từ trường
thì chiều dòng điện lại thay đổi và không biết thay đổi bao nhiêu lần.
Cách khắc phục:
Dựa vào nội dung bài học, các kiến thức trong từng bài của chương cảm ứng
điện từ, giáo viên xây dựng cấu trúc chương cảm ứng điện từ thông qua sơ đồ khối,
qua cấu trúc này học viên sẽ hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức vật lí, hệ
thống hóa được kiến thức vật lí để từ đó khắc phục những sai lầm, khó khăn mà
học viên mắc phải, phát huy được tính tích cực và tự lực cho học viên.

Yêu cầu:
- Phải lực chọn các kiến thức vật lí trọng tậm, có sự tương quan nhau.
- Các đại lượng, khái niệm, định luật vật lí phải đảm bảo súc tích nhưng đầy
đủ nội dung.
- Sơ đồ khối phải được thiết kế dễ vẽ và dễ hiểu.
2.2.3. Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng để xây dựng mục tiêu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ, năng lực cần truyền tải và rèn luyện cho học viên khi
học chủ đề này:
Để xây dựng các mục tiêu trong chủ đề giáo viên dựa vào tài liệu chuẩn kiến
thức kỹ năng dạy học vật lí lớp 11 mà Bộ giáo dục đào tạo ban hành và các khung
năng lực trong tại liệu dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực cho học viên.
Yêu cầu:
- Cần xác định rõ ràng các mục tiêu cần hướng tới khi dạy học để việc dạy
học có tính mục đích.
- Mục tiêu đặt ra cần được chỉ ra một cách cụ thể về nội dung kiến thức, về
kĩ năng, về thái độ, về năng lực nhằm hướng đến mục tiêu của chủ đề học tập, của
môn học và mục tiêu đào tạo nói chung.
- Cần chỉ ra các chuẩn tối thiểu mà học viên phải đạt được trong và sau khi
học.

9


2.2.4. Chuẩn bị hệ thống các câu hỏi định hướng cho từng nhiệm vụ cụ
thể: (Phụ lục 4)
Căn cứ nội dung đã được xác định cụ thể, xây dựng hệ thống câu hỏi định
hướng cho cho từng nhiệm vụ cụ thể. Nội dung câu hỏi phải phù hợp với trình độ
của học viên, mức độ từ dễ đến khó. Có gợi ý kèm theo đối với những câu hỏi khó.
Có nhắc lại các kiến thức cũ có liên quan đến vấn đề tìm hiểu.

Đối với từng vấn đề, giáo viên đưa ra nhiệm vụ cụ thể. Để đạt nhiệm vụ này,
giáo viên đưa ra các câu hỏi dẫn dắt để học viên tự tìm tòi, nghiên cứu để trả lời.
Khi trả lời được hết các câu hỏi là học viên có thể đạt được những yêu cầu đề ra.
Giáo viên chuẩn bị biểu mẫu như sau:
CHỦ ĐỀ:
VẤN ĐỀ 1:
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TRONG NHÓM ….
STT

Họ và tên

Nhiệm vụ

Ghi chú

01

Nhiệm vụ 1: (Mục đích tìm hiểu)
Để thực hiện yêu cầu của nhiệm vụ 1 các em đọc sách giáo khoa trang ………….
và trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu 1: …
Gợi ý: …
Câu 2: …
Nhiệm vụ 2: (Mục đích tìm hiểu) …
Câu 1: …
Nhắc lại kiến thức cũ: …
2.2.5. Chuẩn bị phiếu đánh giá kết quả làm việc nhóm và phiếu chấm
sản phẩm: (Phụ lục 5, 6, 7)
Để đánh giá kết quả làm việc nhóm của học viên dựa vào hai phiếu sau:
Phiếu giáo viên đánh giá hoạt động của các nhóm (Phụ lục 6) và phiếu học viên

đánh giá lẫn nhau (Phụ lục 7). Để đánh giá sản phẩm của các nhóm dựa vào phiếu
đánh giá sản phẩm (Phụ lục 8). Các phiếu này được thực hiện trong quá trình và
cuối quá trình làm việc nhóm.
Yêu cầu:
- Phiếu đánh giá phải đưa ra các tiêu chí đánh giá rõ ràng.
- Mỗi tiêu chí phải có các mức độ cho điểm riêng.
- Điểm của học viên = điểm trung bình cộng của cả ba phiếu đánh giá.
10


2.2.6. Chuẩn bị hệ thống các câu hỏi kiểm tra đánh giá, câu hỏi đố vui
vật lí: (Phụ lục 8, 9)
Yêu cầu:
- Nội dung cần kiểm tra đánh giá phải theo chuẩn kiến thức kỹ năng, khung
định hướng phát triển năng lực.
- Xác định phương thức, phương tiện kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm)
- Chọn lựa câu hỏi phù hợp với trình độ học sinh, từ đễ đến khó.
3. Phân tích, so sánh, đánh giá kết quả giải pháp đã thực hiện
Qua theo dõi quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, qua trao đổi với học
viên, căn cứ vào những kết quả mà học viên làm được, tôi sơ bộ đánh giá về hiệu
quả của nội dung dạy học theo chủ đề như sau:
3.1. Đánh giá về nội dung của chủ đề
Nhìn chung là phù hợp với trình độ của học viên, đáp ứng được yêu cầu đề
ra là nhằm giúp học viên hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức vật lí, hệ thống
hóa được kiến thức vật lí, rèn luyện các kỹ năng, có thái độ yêu thích môn vật lí để
từ đó phát huy được tính tích cực và tự lực cho học viên. Điều này được thể hiện
cụ thể như sau:
- Thông qua tổ chức dạy học theo chủ đề các em đã hiểu sâu hơn các kiến
thức vật lí trong chương, các em không còn mơ hồ, không cảm thấy trừu tượng về
các khái niệm “đường sức từ”, “từ thông”. Các em có thể hình dung được khi số

đường sức qua vòng dây thay đổi thế nào thì sẽ có dòng điện cảm ứng. Các em
không còn nhầm lẫn giữa cụm từ “chống lại sự biến thiên của từ trường” với cụm
từ “chống lại từ trường”. Các em có thể giải thích được tại sao khi khung dây quay
trong từ trường thì chiều dòng điện lại thay đổi và biết được nó thay đổi 1lần trong
1 vòng quay.
- Khi được chia nhóm, tham gia giải quyết các nhiệm vụ được giao các em
đã được mở rộng thêm các ứng dung kĩ thuật vật lí của định luật cảm ứng điện từ.
Qua việc chia nhóm các em đã thực sự biết cách làm việc theo nhóm, biết phân
công công việc và đều cố gắng hoàn thành công việc được giao.
- Từ chỗ chưa biết sử dụng các dụng cụ thí nghiệm các em đã có thể lắp
ráp, bố trí chúng để phát hiện dòng điện cảm ứng và xác định chiều dòng điện cảm
ứng trong ống dây.
- Trong quá trình làm thí nghiệm cũng như tìm hiểu về các ứng dụng vật lí
của định luật cảm ứng điện từ, các em được vận dụng lý thuyết vào thực tế, giải
thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các ứng dụng đó, được thuyết trình báo
cáo trước nhiều người. Các em rất hứng thú với cách học này, nhiều em thực hiện
nhiệm vụ được giao rất tích cực và hoàn thành hiệm vụ rất nhanh.
- Trước đây, các em chưa bao giờ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình vật
chất chức năng từ các định luật vật lí, nhưng dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các
em đã biết tổ chức nhóm để thảo luận phương án thiết kế, chế tạo và các em đã
11


thiết kế và chế tạo thành công mô hình vật chất chức năng máy phát điện xoay
chiều.
- Qua việc tham gia phần thi đố vui vật lí, các em không chỉ được củng cố,
đào sâu và mở rộng các kiến thức về đã học mà các em còn biết vận dụng các kiến
thức thu được vào thực tế, đây cũng chính là căn cứ để đánh giá mức độ nắm vững
kiến thức của học viên.
3.2. Đánh giá về hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn:

Như đã dự kiến là có tính khả thi, thực tế đã chứng minh là phát huy được
tính tích cực và tự lực của học viên. Điều này thể hiện như sau:
- Phương pháp hướng dẫn theo hướng mở đã kích thích học viên chủ động,
tích cực và phát huy khả năng sáng tạo của các em để tham gia vào việc nghiên
cứu, thiết kế các phương án thí nghiệm khác nhau để phát hiện dòng điện cảm ứng,
xác định chiều dòng điện cảm ứng. Và các em cũng đã chế tạo thành công mô hình
vật chất chức năng của máy phát điện xoay chiều.
- Với hình thức hoạt động theo nhóm, với nội dung công việc và mục đích
khác nhau hoặc cùng mục đích song các em cũng đã phát huy được sức mạnh của
trí tuệ tập thể, tinh thần đoàn kết, tập luyện cách làm việc theo nhóm nhưng cũng
không mất đi vai trò tích cực của mỗi các nhân, vẫn phát huy được năng lực, sở
trường của từng thành viên trong nhóm.
- Sự hướng dẫn của giáo viên ở từng bước của dạy học chỉ mang tính định
hướng nên đã gợi sự tò mò, say mê khám phá, gây được hứng thú cho học viên,
điều này được thể hiện ở chỗ học viên đã thảo luận các phương án thiết kế, chế tạo
và làm thí nghiệm.
- Thời gian và hình thức không gò bó, có tính mở nên tạo được không khí
thoải mái cho học viên tham gia vào việc xây dựng kiến thức mới, các em không
có cảm giác là mình đang phải học, mặc dù không bắt buộc nhưng các em đều tự
phân công công việc và thực hiện một cách tự giác. Khi các em thành công nhiệm
vụ được giao thì tỏ ra rất vui sướng, gọi điện thoại hoặc gặp giáo viên để khoe
ngay. Khi làm thất bại các em cũng buồn và nản chí, nhưng được sự khích lệ và
động viên kịp thời của giáo viên các em lại cố gắng hơn để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Buổi báo cáo kết quả và tổ chức phần thi đố vui vật lí rất sôi nổi, hào
hứng. Khi báo cáo kết quả trước mọi người, một số em đại diện cho các nhóm lúc
đầu còn tỏ ra chưa tự tin và khả năng thuyết trình của bản thân, nhưng sau đó các
em đã tỏ ra tự tin và báo cáo lưu loát kết quả mà nhóm mình làm được.
3.3. Kết quả đạt được của bản thân khi thực hiện đề tài:
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tôi đã

nghiên cứu và đạt được những kết quả sau:
- Vận dụng được cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học để tổ chức
dạy học theo chủ đề về hiện tượng cảm ứng điện từ và một số ứng dụng kĩ thuật
của hiện tượng cảm ứng điện từ.
12


- Trên cơ sở tìm hiểu, điều tra tình hình dạy học, thái độ học tập đối với
môn vật lí, tình hình sử dụng thiết bị thí nghiệm phục vụ cho quá trình dạy học, tôi
đã tìm ra những khó khăn và hạn chế của học viên khi học tập môn vật lí, từ đó tôi
đã đề xuất phương án tổ chức dạy học theo chủ đề để phát huy tính tích cực, tự lực
học viên.
- Tôi đã xây dựng giáo án dạy học theo chủ đề thể hiện đầy đủ các yêu cầu
về nội dung, mục tiêu, phương pháp dạy học, phương tiện chuẩn bị, tiến trình dạy
học và kiểm tra đánh giá.
- Hướng dẫn học viên thiết kế các phương án thí nghiệm, làm các thí
nghiệm, vận dụng kiến thức được học vào giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động của các ứng dụng vật lí, thiết kế và chế tạo mô hình các ứng dụng vật lí của
định luật cảm ứng điện từ.
IV.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

1. Những lợi ích trực tiếp thu được do áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
này vào dạy học:
Loại hình dạy học theo chủ đề đã khắc phục được những hạn chế khi dạy
học theo phương pháp truyền thống, học viên đã được làm các thí nghiệm, được
thiết kế các phương án thí nghiệm, vận dụng kiến thức được học vào giải thích cấu
tạo và nguyên tắc hoạt động của các ứng dụng vật lí, được thiết kế và chế tạo mô
hình của các ứng dụng vật lí, qua đó góp phần củng cố, hệ thống hóa kiến thức,

phát huy tính tích cực và tự lực của học viên.
Hình thức mới lạ đã thu hút được sự hưởng ứng nhiệt tình của các em, gây
hứng thú học tập cho học viên, các em có tâm lí rất thoải mái học mà chơi. Điều đó
giúp các em chiếm lĩnh tri thức một cách tự nhiên, kích thích sự ham hiểu biết của
các em, dần hình thành thói quen học đi đôi với hành, kiến thức khoa học phải đi
đôi với thực tiễn, phát huy tính tích cực ở học viên.
2. Kết quả điều tra lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng
Đề tài này được thực hiện đối với lớp 11N từ tuần 22 đến tuần 24 học kỳ II.
Lớp đối chứng là 11B1 dạy theo phương truyền thống.
Sau khi học xong, mỗi lớp đều làm bài kiểm tra 15 phút (10 câu). Kết quả
như sau:

Lớp

Số điểm đạt được

Số học viên
dự kiểm tra

<5

5-6

7-8

9-10

Thực nghiệm

11N


30/30

2

8

15

5

Đối chứng

11B1

30/30

10

12

6

2

13


Biểu đồ so sánh


Đánh giá:
- Số học viên đạt điểm khá giỏi (7-10 điểm) của lớp 11N chiếm tỉ lệ 66,7%
cao hơn so với lớp 11B1 là 26,7%.
- Số học viên đạt điểm dưới trung bình (0-5 điểm) của lớp 11N chiếm tỉ lệ
6,7% thấp hơn nhiều so với lớp 11B1 là 33,3%.
Kết luận:
Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chủ đề đưa ra là phù hợp với điều
kiện dạy học các kiến thức về cảm ứng điện từ và phù hợp với đối tượng học viên.
Hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn là có tính khả thi. Học viên thực sự
đã tích cực, tự lực hoạt động trong học tập.
V.

ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Với mục đích và các kết quả đã đạt được từ đề tài, tôi xin đưa ra các khuyến
nghị sau để thực hiện đề tài:
- Giáo viên cần phải nghiên cứu các nội dung trong sách giáo khoa để xây
dựng các chủ đề mang tính chất tổng quát, hàm chứa các nội dung kiến thức mà
chúng ta cần trang bị cho học sinh.
- Giáo viên lập kế hoạch dạy học cụ thể và xây dựng các tiến trình dạy học.
- Dựa vào vào mục tiêu dạy học, vào nội dung kiến thức trong chủ đề cũng
như trình độ của học sinh, giáo viên xây dựng một hệ thống câu hỏi định hướng
cũng như các câu hỏi củng cố.
Tuy đề tài đã thu được những kết quả nhất định song do thời gian thực hiện
đề tài chưa nhiều, tài liệu chuyên sâu về tổ chức dạy học theo chủ đề còn ít và tản
mạn, điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí ở trung tâm giáo dục thường xuyên chưa
đáp ứng được yêu cầu,… nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế như:
- Chưa tổ chức thực hiện được trên tất cả nội dung kiến thức trong chương
trình và trong toàn bộ học viên, mà mới chỉ tổ chức một phần nội dung kiến thức
trong chương trình vật lí lớp 11 cho lớp 11N.

14


- Sản phẩm mà các em thiết kế và chế tạo ra có tính thẩm mĩ chưa cao.
- Chưa có nhiều mô hình về các ứng dụng khác của định luật cảm ứng điện
từ.
Để cho việc tổ chức dạy học theo chủ đề phát huy hết tác dụng của nó trong
việc dạy và học chương định luật cảm ứng điện từ nói riêng và các chương khác
trong chương trình vật lí trung học phổ thông nói chung, tôi đề xuất các hướng
nghiên cứu tiếp theo:
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm với số lượng học viên đông, ở nhiều trình
độ để có được sự đánh giá tổng quát.
- Tập trung nghiên cứu kĩ hơn về thiết kế, chế tạo mô hình vật chất chức
năng của các ứng dụng vật lí.
- Vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề với các nội dung khác
trong chương trình vật lí phổ thông để kích thích hứng thú của học viên trong học
tập vật lí, giúp phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh.
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Hữu (2005). Dạy học theo chủ đề và sự vận dụng nó vào giảng
dạy phần kiến thức “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 THPT với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin, Luận án thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm
TPHCM.
2. Vụ giáo dục trung học (2014). Tài liệu tập huấn giáo viên Đổi mới dạy
học và kiểm tra, đánh giá ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, NXB Giáo dục.
3. Kiều Thị Bình, Nguyễn Trọng Sửu, Nguyễn Văn Bích (2011). Tài liệu tập
huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình giáo dục thường xuyên môn vật lí cấp trung học phổ thông, NXB
Giáo dục.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng,
vật lí lớp 11, NXB Giáo dục.
5. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (chủ biên), Nguyễn
Thượng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh. Vật lí 11 Cơ bản,
NXB Giáo Dục.
6. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (chủ biên), Nguyễn
Thượng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh. Sách giáo viên Vật
lí 11 Cơ bản, NXB Giáo Dục.
7. Vũ Quang (chủ biên), Lương Duyên Bình, Tô Giang, Ngô Quốc Quýnh.
Bài tập Vật lí 11 Cơ bản, NXB Giáo dục.
8. Vũ Thanh Khiết (chủ biên) (2001). Bài tập định tính và câu hỏi thực tế
vật lí 10, 11, 12, NXB Giáo dục.
15


VII. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH HỌC TẬP VẬT LÍ
Họ tên học viên (không bắt buộc):……………………………………………………
Lớp:……… Trường:……………………………………………………………………..
Các em vui lòng cho ý kiến của mình về các vấn đề sau, bằng cách: đánh số 1, 2
hay 3 vào ô bên phải hoặc viết thêm các ý kiến khác của mình vào chỗ trống ở
bảng dưới đây.
Chân thành cảm ơn ý kiến của các em.
CÁC VẤN ĐỀ TÌM HIỂU TÌNH HÌNH
HỌC VIÊN HỌC TẬP VẬT LÍ
I.

Đánh
số


Về thái độ, tình cảm của học sinh đối với môn Vật lí

1 - Em có thích học môn vật lí? (1=Có / 2=Không / 3=Bình
thường).
Lý do là: ………………………………………………………
2 - Em có thích học các ứng dụng kỹ thuật vật lý không?
(1=Có / 2=Không / 3=Bình thường).
Lý do là: ………………………………………………………
3 - Em có thích làm thí nghiệm vật lý không? (1=Có / 2=Không
/ 3=Bình thường).
Lý do là: ………………………………………………………
4 Trong khi học môn vật lí em có: (đánh dấu x)
abcdefghij-

Đọc bài trước; …………………………………….
Chuẩn bị bài; …………………………………….
Tập trung nghe giảng trên lớp; ……………….….
Ghi chép bài đầy đủ; …………………………….
Đặt câu hỏi cho giáo viên; ……………………….
Sưu tầm tài liệu liên quan; ……………………….
Tham gia xây dựng bài; ………………………….
Đưa ra các dự đoán, giả thiết; …………………….
Tiến hành làm thí nghiệm; …………………….
Tìm hiểu những hiện tượng vật lí trong tự nhiên và đời
sống; ……………………………………………….
kNghiên cứu các lý thuyết và ứng dụng của vật lí; ……
5 - Em có thích tham gia hoạt động nhóm không? (1=Có /
2=Không / 3=Bình thường).
16



Lý do là: ………………………………………………………
6 - Em đã từng tham gia hoạt động nhóm chưa? (1=Có /
2=Không / 3=Thỉnh thoảng).
7 - Khi tham gia hoạt động nhóm, em có biết (đánh dấu x)
a-

Tích cực, tự lực làm việc; …………………………..

b-

Phân chia công việc hợp lý; …………………………

c-

Trao đổi với bạn bè về vật lí; ……………………….

d-

Tìm kiếm, chọn lựa tài liệu phù hợp; ……………….

e-

Thuyết trình; ………………………………………..

Ý kiến
khác: ...............................................................................................................
..........
II. Về quá trình học tập vật lí

1 - Trong quá trình học tập môn vật lí em có được:
a-

Quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm vật lý không?
(1=Có / 2=Không / 3=Thỉnh thoảng)

Các TN em được quan sát:
…………………………………………………………………
b-

Làm thí nghiệm không? (1=Có / 2=Không / 3=Thỉnh
thoảng)

Các TN em đã làm:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
2 - Khi học vật lí, em thích học (đánh dấu x)
a-

Các hiện tượng vật lí; ……………………………….

b-

Các thí nghiệm về hiện tượng vật lí; ………………..

c-

Các ứng dụng của vật lí; ……………………………


3 - Trong thời gian tự học ở nhà, em có tìm hiểu những ứng
dụng kỹ thuật vật lý không? (1=Có / 2=Không / 3=Thỉnh
thoảng).
Lý do tìm hiểu là: (đánh dấu x)
a-

GV yêu cầu ..................... .........................................

b-

Bản thân muốn tìm hiểu. ..........................................

c-

Lý do khác: ………………………………………..
17


…………………………………………………………………
Các ứng dụng kỹ thuật em được biết:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Các ứng dụng kỹ thuật em thấy khó hiểu:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
III. Về kết quả học tập
1 - Khi học vật lí, em thấy bản thân nắm vững các kiến thức đến
mức nào? (1=Hiểu kỹ / 2=Bình thường /3= Không hiểu).

2 - Sau khi học xong, em có thể tự giải thích các hiện tượng vật
lí trong các bài tập ở sách bài tập, SGK? (1=Có / 2= Không /
3= Tùy từng bài).
3 - Sau khi học xong, em có thể hệ thống hóa các kiến thức vật lí
không? (1=Có / 2=Không / 3= Tùy từng bài).
Ý kiến khác:
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

18


PHỤ LỤC 2
GIÁO ÁN DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
A. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Nội dung chủ đề: Chủ đề này nghiên cứu về hiện tượng cảm ứng điện từ và
một số ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ.
Chủ đề bao gồm 03 vấn đề sau:
- Vấn đề 1: Tìm hiểu về hiện tượng cảm ứng điện từ và một ứng dụng kĩ
thuật của định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.
+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các khái niệm và biểu thức (nếu có): từ thông, hiện
tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng, suất điện động cảm ứng.
+ Nhiệm vụ 2: Cho các dụng cụ thí nghiệm sau: một nam châm thẳng, một
ống dây, một điện kế, các dây nối. Hãy đề xuất và tiến hành một phương án thí
nghiệm để phát hiện dòng điện cảm ứng xuất hiện trong ống dây.
+ Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của máy phát điện
một chiều và báo cáo trước lớp.
+ Nhiệm vụ 4: Hãy thiết kế và chế tạo một mô hình vật chất chức năng của
máy phát điện một chiều.

- Vấn đề 2: Tìm hiểu về hiện tượng tự cảm và một ứng dụng kĩ thuật của
định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.
+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các khái niệm và biểu thức (nếu có): hệ số tự cảm,
hiện tượng tự cảm, suất điện động tự cảm.
+ Nhiệm vụ 2: Cho các dụng cụ thí nghiệm sau: mạch điện, hai bóng đèn
cùng điện trở, một ống dây, một điện kế, các dây nối, pin. Hãy đề xuất và tiến hành
một phương án thí nghiệm để phát hiện hiện tượng tự cảm.
+ Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của microphone và
báo cáo trước lớp.
+ Nhiệm vụ 4: Hãy thiết kế và chế tạo một mô hình vật chất chức năng của
máy phát điện một chiều.
- Vấn đề 3: Tìm hiểu các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ và một
ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.
+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các định luật về hiện tượng cảm ứng điện từ.
+ Nhiệm vụ 2: Cho các dụng cụ thí nghiệm sau: Cuộn dây, nam châm, điện
kế và pin, các dây nối. Hãy đề xuất và tiến hành một phương án thí nghiệm để
kiểm chứng định luật Len-xơ.
+ Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của ghita điện và báo
cáo trước lớp.
+ Nhiệm vụ 4: Hãy thiết kế và chế tạo một mô hình vật chất chức năng của
máy phát điện một chiều.
19


Thời lượng học trên lớp: 6 tiết/ 3 tuần
Lớp được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. Mỗi nhóm thực hiện
một vấn đề. Trong mỗi nhóm sẽ nhóm trưởng, sau đó sẽ có sự phân công các thành
viên làm từng nhiệm vụ cụ thể.
B. GIÁO ÁN DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm từ thông, ý nghĩa của từ thông.
- Nhận biết được khái niệm dòng điện cảm ứng, suất điện động cảm ứng,
hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Trình bày được nội dung định luật Len-xơ.
- Phát biểu được định luật Faraday về cảm ứng điện từ.
- Nhận biết được bản chất của hiện tượng tự cảm khi đóng và ngắt mạch.
- Nêu được các công thức xác định hệ số tự cảm của ống dây, công thức
xác định suất điện động tự cảm.
- Trình bày được cấu tạo, nguyên tắc của máy phát điện xoay chiều.
2. Mục tiêu về kỹ năng:
- Nhận biết được sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng trong mạch kín.
- Tiến hành làm một số thí nghiệm đơn giản về hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Vận dụng được định luật để xác định chiều dòng điện cảm ứng.
- Vận dụng được định luật Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ để giải
các bài tập liên quan.
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều.
- Giải thích sự xuất hiện suất điện động tự cảm.
- Vận dụng được các công thức xác định hệ số tự cảm của ống dây, công
thức xác định suất điện động tự cảm.
- Hệ thống hóa các kiến thức đã học.
3. Mục tiêu về thái độ:
- Có hứng thú học tập môn vật lí nói chung và các kiến thức của hiện tượng
cảm ứng điện từ nói riêng.
- Yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng đối với những đóng góp của vật lí
đối với sự tiến bộ của xã hội.
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, có
tinh thần hợp tác trong học tập.
- Có ý thức vận dụng các kiến thức của định luật cảm ứng điện từ vào thực
tiễn cuộc sống.

20


4. Các năng lực đạt được:
Năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức vật lí:
- Trình bày được các khái niệm từ thông, dòng điện cảm ứng, suất điện
động cảm ứng, hiện tượng cảm ứng điện từ. hiện tượng tự cảm.
- Trình bày được biểu thức của các định luật Fa-ra-đây và định luật Len-xơ.
- Sử dụng các định luật của để xác định chiều dòng điện và giải các bài tập
liên quan.
Năng lực về phương pháp:
- Mô tả được hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện tượng tự cảm.
- Chỉ ra được điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng: khi từ thông qua
mạch kín biến thiên.
- Đề xuất phương án thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ và hiện
tượng tự cảm, tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- Thu thập kết quả từ thí nghiệm và rút ra kết luận về hiện tượng cảm ứng
điện từ.
- Xây dựng định luật Len-xơ về xác định chiều dòng điện cảm ứng.
- Từ định luật Fa-ra-đây xây dựng biểu thức tính suất điện động tự cảm.
- Đề xuất chế tạo, thiết kế mô hình chức năng của máy phát điện dựa vào
định luật cảm ứng điện từ.
- Nêu được các vấn đề dưới dạng câu hỏi, đưa ra các dự đoán, đề xuất được
giả thuyết.
- Vận dụng sáng tạo từ định luật cảm ứng điện từ để giải thích cấu tạo,
nguyên tắc hoạt động của máy phát điện.
Năng lực trao đổi thông tin:
- Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách
diễn tả đặc thù của vật lí.
- Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình: nghe

giảng trên lớp, tìm kiếm thông tin trong sách giáo khoa, kết quả và nhận xét từ thí
nghiệm.
- Trình bày các kết quả từ các nhiệm vụ của mình trước lớp.
- Thảo luận kết quả công việc của mình với các thành viên trong nhóm.
- Tham gia hoạt động nhóm.
Năng lực phát triển cá nhân:
- Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân
trong học tập vật lí.

21


II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp hướng dẫn học viên sử dụng sách giáo khoa phối hợp với
phương pháp dạy học theo dự án.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng và mẫu báo cáo cho 3 vấn đề của 3
nhóm dưới dạng phiếu học tập (Phụ lục 5).
- Chuẩn bị một số kiến thức bổ sung, liên quan đến nhiệm vụ của mỗi nhóm
(Phụ lục 5).
- Chuẩn bị các thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ (thí nghiệm thật,
thí nghiệm ảo)
- Thiết kế dự án:
+ Tên dự án: Hiện tượng cảm ứng điện từ và một số ứng dụng kĩ thuật của
định luật cảm ứng điện từ.
+ Hình thức thực hiện dự án: Hoạt động nhóm (Chia 3 nhóm)
+ Thiết kế nhiệm vụ của mỗi nhóm: Gồm 3 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu vấn đề 1: Tìm hiểu về hiện tượng cảm ứng điện từ
và một ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu vấn đề 2: Tìm hiểu về hiện tượng tự cảm và một
ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ trong thực tiễn.
Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu vấn đề 3: Tìm hiểu các định luật về hiện tượng cảm
ứng điện từ và một ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ trong thực
tiễn.
- Thời gian thực hiện: theo kế hoạch
Tiết 1, 2: Giới thiệu chủ đề; Chia nhóm; Giao nhiệm vụ cho từng nhóm; Bổ
sung những kiến thức liên quan; Các nhóm tiến hành làm việc.
Tiết 3, 4: Các nhóm trình bày kết quả; Thảo luận; Đánh giá sản phẩm
Tiết 4, 5: Kiểm tra, Đánh giá kết quả học tập; Tham gia đố vui vật lí; Tổng
kết chủ đề.
2. Học viên:
- Đọc trước các bài 23, 24, 25 trong sách giáo khoa vật lí 11 cơ bản.
- Ôn kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ trong chương trình vật lí 9

22


III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Tiết 1: Giới thiệu chủ đề; Chia nhóm; Giao nhiệm vụ cho từng nhóm;
Bổ sung những kiến thức liên quan. Các nhóm tiến hành thực hiện nhiệm vụ
Thời
gian
15
phút

15
phút

15

phút

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học viên

Giới thiệu Giáo viên giới thiệu chủ đề, các
chủ đề vấn đề trong chủ đề:
- Hiện tượng cảm ứng điện từ là
một trong những hiện tượng cơ
bản nhất của điện động lực học.
Việc nghiên cứu hiện tượng này
không chỉ nhằm tìm hiểu một hiện
tượng mà còn tìm hiểu được
nhiều ứng dụng kĩ thuật của hiện
tượng. Trong chương Từ trường,
các em đã xét mối quan hệ giữa
dòng điện và từ trường do dòng
điện sinh ra. Trong chủ đề này,
chúng ta sẽ làm bài toán ngược
lại: trong điều kiện nào từ trường
gây ra dòng điện. Cụ thể là trong
chủ đề này ta sẽ nghiên cứu các
vấn đề sau:
+ Hiện tượng cảm ứng điện từ
+ Hiện tượng tự cảm
+ Một số ứng dụng kĩ thuật của
hiện tượng cảm ứng điện từ

Giáo viên giới thiệu các kiến thức
trọng tâm trong chủ đề (sơ đồ cấu
trục chương cảm ứng điện từ Phụ lục 3)
- Giáo viên nêu những mục tiêu
phải đạt được của chủ đề.

Học viên nhận thức được
vấn đề cần nghiên cứu.

Chia
nhóm;
Giao
nhiệm vụ
cho từng
nhóm

HS tiến hành chia nhóm
và chọn ra nhóm trưởng
Các nhóm nghe và nhận
nhiệm vụ
Các nhóm lập kế hoạch
thực hiện
Các nhóm ghi nhận.

GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi
nhóm chọn nhóm trưởng
GV nêu các nhiệm vụ và giao cho
từng nhóm
GV cho các nhóm nghiên cứu nội
dung và lên kế hoạch thực hiện

GV hỗ trợ, bổ sung những kiến
thức liên quan.

Học viên ghi nhận các
khái niệm trọng tâm
trong chương cảm ứng
điện từ và sự liện quan
với nhau giữa các kiến
thức.
Học viên ghi nhận

Các nhóm - Quan sát các nhóm
Các nhóm thực hiện
tiến hành - Định hướng để các nhóm thực nhiệm vụ.
23


×