Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

SỰ điều CHỈNH CHIẾN lược của TRUNG QUỐC đối với TIỂU VÙNG SÔNG mê KÔNG mở RỘNG từ năm 2006 đến NAY và đối SÁCH của VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.69 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC CỦA TRUNG QUỐC
ĐỐI VỚI TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG MỞ RỘNG
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY VÀ ĐỐI SÁCH CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC CỦA TRUNG QUỐC
ĐỐI VỚI TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG MỞ RỘNG
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY VÀ ĐỐI SÁCH CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ QUẾ

Hà Nội - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài: “Sự điều chỉnh chiến lược của
Trung Quốc đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng từ năm 2006 đến nay”
là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Luận văn có sự kế thừa, tham
khảo các công trình nghiên cứu của những người đi trước và có sự bổ sung
những tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu mới chưa được công bố bất cứ công
trình nào. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, được sử
dụng trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Anh


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU....................................................................5
MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................8
2.1. Nghiên cứu về Trung Quốc và các nước lớn trong quan hệ với Tiểu vùng sông Mê
Kông mở rộng............................................................................................................8
2.2. Nghiên cứu Việt Nam với hợp tác với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng và những
vấn đề đặt ra............................................................................................................12

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...........................................14
3.1. Mục tiêu của đề tài............................................................................................14
3.2. Nhiệm vụ của đề tài...........................................................................................14


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................14
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................14
4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................15

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.........................................................15
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................16
7. Cấu trúc của luận văn..............................................................................17
Chương 1: NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN
LƯỢC CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG MỞ
RỘNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY.................................................................18
1.1. Quan niệm về hợp tác tiểu vùng và khái quát về Tiểu vùng sông Mê
Kông mở rộng..............................................................................................18
1.1.1. Quan niệm về hợp tác tiểu vùng......................................................................18
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.......19

1.2. Sự can dự của các nước lớn đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
.....................................................................................................................24
1.3. Chiến lược của Trung Quốc đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
trước năm 2006............................................................................................30
1.4. Bối cảnh quốc tế và khu vực tác động đến sự điều chỉnh chiến lược của
Trung Quốc đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.............................34

1


1.4.1. Bối cảnh quốc tế.............................................................................................34
1.4.2. Tình hình khu vực...........................................................................................36

Chương 2: SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI
TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG MỞ RỘNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY....43

2.1. Nội dung điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với Tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng từ năm 2006 đến năm 2018..................................43
2.1.1. Mục đích của Trung Quốc khi điều chỉnh chiến lược đối với Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng......................................................................43
2.1.2. Biện pháp thực hiện chiến lược của Trung Quốc đối với Tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng...............................................................................48
2.2. Sự triển khai chiến lược của Trung Quốc đối với Tiểu vùng sông Mê
Kông mở rộng..............................................................................................52
2.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng các nước trong Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng......52
2.2.2. Tăng cường viện trợ cho các nước Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng..............55
2.2.3. Tích cực tham gia thúc đẩy phát triển thương mại nội vùng Tiểu vùng sông Mê
Kông mở rộng..........................................................................................................58
2.2.4. Phát triển kinh tế song phương giữa Trung Quốc và các nước Tiểu vùng sông
Mê Kông mở rộng....................................................................................................59
2.2.5. Dùng chính trị để tạo chỗ đứng trong Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.........64
2.2.6. Dùng “sức mạnh mềm” - văn hóa Hán tạo ảnh hưởng....................................65

Chương 3: TÁC ĐỘNG, TRIỂN VỌNG SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC
CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG MỞ RỘNG
ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỐI SÁCH CỦA VIỆT NAM.....................................69
3.1. Tác động của sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng từ 2006 đến nay...........................................69
3.1.1. Tác động tích cực đối với Trung Quốc và các nước Tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng......................................................................................................................... 69
3.1.2. Tác động tiêu cực đối với hợp tác của Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng........72

3.2. Dự báo xu hướng chiến lược của Trung Quốc đối với Tiểu vùng đến
năm 2025, tầm nhìn hướng tới 2030...........................................................78
3.3. Đối sách của Việt Nam trên các lĩnh vực.............................................82
3.3.1. Trên lĩnh vực kinh tế.......................................................................................82


2


3.3.2. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao.................................................................84
3.3.3. Trên lĩnh vực an ninh – quốc phòng.................................................................85
3.3.4. Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội........................................................................86

KẾT LUẬN.....................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................94

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ACFTA

Tiếng Việt
Tiếng Anh
Khu vực thương mại tự do ASEAN-China Free Trade

ACMECS

ASEAN – Trung Quốc
Area
Hợp tác kinh tế gồm 5 nước Chao Phraya - Mekong
Campuchia, Lào, Thái, Myanmar Economic Cooperation

ADB

APEC

và Việt Nam
Strategy
Ngân hàng phát triển châu Á
The Asian Development Bank
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Asia - Pacific Economic

AIIB

Thái Bình Dương
Cooperation
Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng The Asian Infrastructure

ASEAN

châu Á
Investment Bank
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Association of South East

ASEAN+1

Á
ASEAN và Trung Quốc

Asian Nations
Association of South East

BRI


Sáng kiến Vành đai, con đường

Asian Nations and China
China’s Belt and Road

Initiative
Campuchia, Laos, Vietnam
Free Trade Agreement
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Kông The Greater Mekong

CLV
FTA
FDI
GDP
GMS

Campuchia, Lào, Việt Nam
Hiệp định thương mại tự do
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hợp tác tiểu vùng sông Mê

IMF
MF
MGC

mở rộng
Quỹ tiền tệ quốc tế

Dự báo Mê Kông
Hợp tác sông Mê Kông – sông

MRC
NDT
TPP

Hằng
Ủy hội sông Mê Kông
Mekong River Commission
Nhân dân tệ
RENMINBI
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Trans - Pacific Partnership

USD
WTO

Dương
Đô la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới

4

Subregion
International Monetary Fund
Mekong Forcast
Mekong – Ganga Cooperation

Agreement
United States Dollar

The World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Hình 1.1: Bản đồ các quốc gia thuộc GMS
Bảng 1.1: Lưu vực sông Mê Kông và 6 nước ven sông
Hình 1.2: Chiến lược hợp tác, các lĩnh vực hợp tác trong GMS
Hình 3.1: Các đập thủy điện chính trên sông Mê Kông
Hình 3.2: Việt Nam tham gia các chương trình hợp tác của GMS

5


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đang chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền
kinh tế Trung Quốc với tốc độ phát triển, những biến đổi mạnh mẽ trong đời sống
xã hội. Theo dữ liệu tổng hợp từ Bloomberg (Mỹ), tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
của Trung Quốc được dự báo chạm mức 13,2 ngàn tỷ USD trong năm 2018, vượt
qua cả tổng GDP của 19 quốc gia thuộc Eurozone là 12,8 ngàn tỷ USD 1. Các
chuyên gia dự đoán, đến năm 2040 Trung Quốc sẽ vượt qua Mỹ để trở thành nước
có quy mô GDP lớn nhất thế giới. Trung Quốc ngày càng mở rộng ảnh hưởng trên
chính trường quốc tế thông qua hàng loạt các dự án đầu tư trị giá hàng tỷ USD trên
khắp các châu lục. Và khu vực Đông Nam Á, hay hẹp hơn là tiểu vùng sông Mê
Kông - là đối tác mà Trung Quốc không thể bỏ qua. Cũng trong giai đoạn này, các
nước lớn gia tăng sự cạnh tranh chiến lược ở khu vực Đông Nam Á, điều đó đã tác
động rất lớn đến tình hình chính trị khu vực, đặc biệt là chiến lược của Trung Quốc

ở Đông Nam Á.
Tháng 10/1992, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã tổ chức Hội nghị Bộ
trưởng đầu tiên với sự tham gia của 6 quốc gia thuộc Tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng tại Manila, Philippines - nơi đặt trụ sở ADB. Hội nghị đã chính thức ra mắt các
cơ chế hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) bao gồm các quốc gia là:
Trung Quốc (ban đầu là tỉnh Vân Nam và sau đó thêm khu tự trị dân tộc Choang ở
Quảng Tây), Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. GMS ưu tiên phát
triển cơ sở hạ tầng, năng lượng, viễn thông, du lịch, thương mại - đầu tư, phát triển
nguồn nhân lực và môi trường.
Sự ra đời của GMS không những đánh dấu bước phát triển kinh tế - xã hội
trong hợp tác khu vực, mà đây cũng như bước khởi đầu đánh dấu sự có mặt của yếu
tố Trung quốc trong hợp tác khu vực tiểu vùng. Mặc dù tham gia hợp tác tiểu vùng
sông Mê Kông đồng nghĩa với việc Trung Quốc sẽ tăng cường quan hệ với 5/10
nước thuộc hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), nhưng hai tỉnh Vân Nam,
Quảng Tây – đầu tuyến tham gia hợp tác GMS của Trung Quốc sẽ như một cửa ngõ
1

/>
6


quan trọng của Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á, mở rộng ảnh hưởng của
Trung Quốc tại khu vực này.
Không dừng lại ở đó, vào tháng 7/2016 Trung Quốc đã có một bước chuyển
đổi chính sách đối với khu vực này khi tại diễn đàn hợp tác kinh tế vịnh Bắc Bộ mở
rộng lần thứ nhất tổ chức tại thành phố Nam Ninh (Trung Quốc), Bí thư đảng Khu
tự trị dân tộc Choang Quảng Tây lần đầu tiên đưa ra sáng kiến “Một trục, hai cánh”.
Theo đó, Trung Quốc chủ trương hình thành hai mảng hợp tác lớn trong khu vực:
Một trục là hành lang kinh tế Nam Ninh – Singapore và “hai cánh” gồm vịnh Bắc
Bộ mở rộng và hợp tác lưu vực sông Mê Kông 2. Xây dựng cục diện hợp tác “một

trục hai cánh” đã mang một ý nghĩa to lớn, lâu dài đối với quan hệ hợp tác khu vực
Trung Quốc – ASEAN.
Trên thực tế, trước khi tham gia vào sáng kiến này, Trung Quốc đã có những
khoản đầu tư không nhỏ và tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực Đông
Nam Á như Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Đặc biệt, sự điều
chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với GMS được đưa ra trong thời kỳ quan hệ
Trung Quốc – ASEAN đang phát triển mạnh mẽ, hình thành nhiều hình thức hợp
tác, đa dạng hơn. Đáng chú ý, trong bối cảnh, chính quyền Tổng thống Mỹ Donald
Trump tuyên bố tiếp tục trọng tâm chiến lược về châu Á, đẩy mạnh hợp tác với các
nước trong khối ASEAN thì việc cạnh tranh ảnh hưởng của Trung Quốc hay cụ thể
hơn là sự hợp tác của Trung Quốc với GMS lại càng mang ý nghĩa quan trọng.
Không chỉ các nước liên quan đến khu vực sông Mê Kông tham gia vào sáng kiến
GMS, mà nhiều nước trên thế giới cũng nhận thấy tầm quan trọng tham gia vào diễn
đàn này.
Cuối năm 2013, Trung Quốc công bố chiến lược “một vành đai, một con
đường”, trong đó ASEAN là đối tác quan trọng và nội dung hợp tác với GMS cũng
được Trung Quốc điều chỉnh như một bộ phận của sáng kiến “một vành đai, một
con đường” theo tính toàn cầu của Trung Quốc. Theo đó, hợp tác GMS bên cạnh
mục tiêu kinh tế còn như một cách thức để quốc gia này đẩy mạnh việc triển khai
2

Vi Thụ Tiên (2007), “Một trục hai cánh” và “Hai hành lang, một vành đai”, Phát triển hai hành lang một
vành đai kinh tế Việt – Trung trong khuôn khổ hợp tác ASEAN – Trung Quốc, NXB Khoa học xã hội Hà
Nội.

7


sáng kiến mang tầm vóc thế giới. Trung Quốc muốn thông qua khuôn khổ hợp tác
này để thúc đẩy quan hệ song phương với từng nước ASEAN và lôi kéo ngày càng

nhiều nước ASEAN tham gia vào quỹ đạo ảnh hưởng của mình, qua đó góp phần
ngăn chặn ảnh hưởng của Mỹ và các nước lớn hợp tác với ASEAN.
Sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc với GMS đã và đang có những tác
động mạnh tới kinh tế và quan hệ đối ngoại trong khu vực. Do vậy, việc nghiên cứu
sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với GMS từ năm 2006 đến nay, cùng
với đó việc phân tích và dự báo triển vọng hợp tác trong thời gian tới sẽ giúp làm rõ
tác động của sáng kiến hợp tác này đối với Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ
hơn các mối quan hệ quốc tế đang diễn biến phức tạp trong khu vực, đồng thời cung
cấp những cơ sở khoa học để từ đó đề xuất những kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả
của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, đặc biệt trong quan hệ
nước lớn – láng giềng Trung Quốc.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Sự điều chỉnh chiến lược của Trung
Quốc đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng từ năm 2006 đến nay và đối sách
với Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quan hệ quốc tế.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mặc dù, hợp tác GMS ra đời từ năm 1992 và Việt Nam đã có nhiều đóng góp
cho sự hợp tác này, nhưng những nghiên cứu về GMS nói chung, về chiến lược của
các nước lớn trong đó có Trung Quốc đối với GMS nói riêng. Các công trình nghiên
cứu riêng lẻ về hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội, y tế, giáo dục, môi trường, du
lịch,v.v.. của GMS hoặc đề cập đến mối quan hệ giữa Trung Quốc với một nước
trong GMS trên các lĩnh vực và trong những khoảng thời gian nhất định. Cho đến
nay, cũng chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về sự điều chỉnh chiến lược của
Trung Quốc đối với GMS.
2.1. Nghiên cứu về Trung Quốc và các nước lớn trong quan hệ với Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng
Ở Việt Nam: Nghiên cứu tổng quan về sự hợp tác các nước trong GMS đã
được các học giả quan tâm tìm hiểu, về sách có các công trình tác giả Nguyễn Trần
Quế, chủ biên (2007). Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Kông mở rộng hiện tại và

8



tương lai, Nhà xuất bản (Nxb) Khoa học Xã hội Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa
những kết quả hoạt động hợp tác phát triển của GMS thời gian trước năm 2007,
phân tích những khó khăn tồn tại của hợp tác GMS và tác động của nó đến phát
triển kinh tế xã hội của các nước thành viên. Phân tích những điều kiện mới của hợp
tác phát triển GMS. Đồng thời đưa ra dự báo, phân tích các đặc điểm xu hướng và
những ưu tiên trong hợp tác GMS trong thời gian tới. Qua những nội dung trên tác
giả cho chúng ta thấy Trung Quốc đã tham gia hợp tác với các quốc gia trong GMS
trên nhiều lĩnh vực giao thông vận tải, năng lượng, quản lý môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, phát triển nguồn nhân lực, thương mại và đầu tư, du lịch và
nông nghiệp. Trong đó có những dự án Trung Quốc đóng vai trò là nhà tài trợ nhằm
hỗ trợ cho GMS phát triển. Vấn đề khai thác sông Mê Kông với những hoạt động
của Trung Quốc trên vùng thượng nguồn cũng được đề cập rõ ràng. Tác giả cũng
nêu lên rằng việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN, chương
trình hợp tác Trung Quốc – ASEAN nhằm phát triển GMS đã hỗ trợ mạnh mẽ cho
sự phát triển của các nước GMS. Khi dự báo các đặc điểm và xu hướng phát triển
hợp tác GMS dưới tác động của các điều kiện mới, tác giả cũng nêu lên vai trò của
Trung Quốc trong hợp tác GMS ở hiện tại và tương lai.
Nguyễn Thị Thắm (chủ biên, 2015), Sự can dự của các nước Đông Bắc Á
vào Tiểu vùng sông Mê Kông, Nxb khoa học xã hội Hà Nội. Nội dung cuốn sách
nhằm tìm hiểu mục đích, chiến lược, chính sách và thực trạng can dự của các nước
Đông Bắc Á và tác động của nó đối với GMS trong thời gian gần đây, đồng thời
phân tích phản ứng chính sách của các nước GMS trước những tác động từ sự can
dự của các nước Đông Bắc Á, qua đó rút ra những căn cứ và gợi ý chính sách cho
Việt Nam.
Lê Văn Mỹ chủ biên (2016), Trung Quốc trong hợp tác tiểu vùng sông Mê
Kông mở rộng: Tác động và ảnh hưởng, Nxb Khoa học xã hội. Dưới góc nhìn của
các lý thuyết như: Chủ nghĩa hiện thực, Chủ nghĩa tự do và một số lý thuyết khác,
tác giả đã làm rõ vai trò ảnh hưởng của các nước lớn đối với hợp tác GMS, đặc biệt

là vai trò của Trung Quốc – một nước lớn đang trỗi dậy mạnh mẽ, đã và đang tác
động không nhỏ đối với các quốc gia trong khu vực Tiểu vùng. Cuốn sách cũng so

9


sánh vai trò của Trung Quốc trong GMS so với các nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc tại khu vực này. Đồng thời tiềm hiểu quá trình Việt Nam ra nhập GMS, phản
ứng của Việt Nam trước sự cạnh tranh của các nước lớn ở khu vực Tiểu vùng.
Về các bài tạp chí, tiêu biểu phải kể tới tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông
tấn xã Việt Nam (2009),Chiến lược của Trung Quốc tại lưu vực sông Mê Kông. Bài
viết đã nêu lên chiến lược đa mục tiêu của Trung Quốc ở GMS, chiến lược phát
triển miền Tây của Trung Quốc liên hệ mật thiết với chương trình hợp tác của tổ
chức GMS. Đồng thời, bài báo cũng phân tích về mối quan hệ song phương và đa
phương của Trung Quốc tại GMS. Những nỗ lực của Trung Quốc trong việc tham
gia hợp tác và những thành công của nước này trong việc thực hiện chiến lược tại
GMS và Đông Nam Á; Đỗ Tiến Sâm (2005), Trung Quốc với việc tham gia hợp tác
Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc. Tác giả đã cho
biết, tầm quan trọng của việc Trung Quốc tham gia hợp tác trong GMS, quan niệm
và nguyên tắc của Trung Quốc khi tham gia hợp tác GMS. Đồng thời tác giả cũng
trình bày và phân tích tình hình hợp tác thương mại đầu tư giữa Trung Quốc với các
nước GMS giai đoạn 2002 – 2004 với số liệu rất cụ thể, rõ ràng. Trong phần những
tiến triển trong hợp tác Trung Quốc – GMS, tác giả đã nêu ra cụ thể từng lĩnh vực
mà Trung Quốc tham gia hợp tác: Giao thông vận tải, điện lực, viễn thông, nông
nghiệp, môi trường, du lịch, y tế, phát triển nguồn nhân lực, thương mại và đầu tư.
Tác giả cũng đưa ra những nhận định về vai trò và tác động của việc Trung Quốc
tham gia hợp tác trong GMS. Ngoài ra còn một số bài viết khác như: Nguyễn
Thương Huyền (2015), Những thành tựu chính trong kết nối cơ sở hạ tầng của hợp
tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng hơn hai thập niên qua, tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á; Nguyễn Thị Minh Phương (2015), Chương trình hợp tác tiểu vùng

Mê Kông mở rộng: Những biến chuyển và một số gợi ý đối với Việt Nam, tạp chí
Nhịp cầu tri thức; Nguyễn Thị Hồng Nhung (2007), Việt Nam trong hợp tác tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng, tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới;
Phạm Thái Quốc và Trần Văn Duy (2007), Hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng và quan hệ Việt Nam – Trung Quốc, tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị
thế giới v.v..

10


Nước ngoài, nhiều công trình nghiên cứu, đặc biệt là của các học giả của khu
vực Đông Á đã được triển khai nhằm tìm hiểu sự cạnh tranh chiến lược của ba nước
lớn ở khu vực GMS. Hidetaka Yoshimatsu (2015), “The United States, China, and
Geopolitics in the Mekong Region” (Mỹ, Trung Quốc và Địa Chính trị ở vùng sông
Mêkong), Asian Affairs: An American Review, Vol 42, Issue 4.2015. tác giả đã làm
sáng tỏ vai trò chính trị của các siêu cường trong vùng sông Mê Kông thông qua
việc tìm hiểu Trung Quốc đã cam kết đối với sự phát triển của các nước Mê Kông
như thế nào và các cam kết đó có những đặc điểm gì.
Masaya Shiraishi (2012), Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng với Trung Quốc,
Nhật Bản và Mỹ. Hiện nay GMS là tâm điểm chú ý trong chính sách đối ngoại của
ba cường quốc Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Theo Masaya, Nhật Bản và Trung Quốc coi nhau như đối thủ cạnh tranh trong
GMS. Tuy nhiên, hai bên đã đồng ý tiếp tục đồng ý thương lượng về việc phối hợp
với nhau cùng thực hiện một số dự án sinh thái, chăm sóc sức khỏe và đào tạo con
người. Trong khi đó, Mỹ và Trung Quốc chưa đạt được sự nhất trí trong tham gia
hợp tác khu vực tiểu vùng.
Cũng trong chủ đề này, các Báo cáo nhà nước về việc Trung Quốc tham gia
hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng 3 năm 2008 và 2011 đã trình bày rất cụ
thể vấn đề Trung Quốc tham gia hợp tác đầu tư cả về song phương và đa phương
với các quốc gia GMS trên tất cả các lĩnh vực thuộc khuôn khổ hợp tác của chương

trình hợp tác GMS. Nêu lên những tiến triển mới trong hợp tác, cùng sự tham gia
hợp tác của hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây khi tham gia vào hợp tác GMS. Báo
cáo đưa ra những khả năng tham gia hợp tác của Trung Quốc trong tương lai.
Ngoài ra, còn một số công trình khác như: Richard Cronin and Timothy
Hamlin (2010), Mekong Tipping Points: Hydropower dams, Human Security, and
regional stability, The Henry L. Stimson Center, Prashanth Parameswaran (2010),
The Mekong in Peril, Asia Sentinel; C.T. Hoành, Guttman H. Droogers P. and Aerts
J, Water (2003), Climate, food and environment in the Mekong Basin in South East
Asia, Institute for Environmental Studies, Free University of Amsterdam,
3

Đăng trên Cổng Thông Tin điện tử Chính phủ Trung Quốc và trang web http: //news.xinhuanet.com.vn của
Tân Hoa Xã Trung Quốc

11


Amsterdam, Netherlands; Milton Osborne (2004), River at Risk: The Mekong and
the Water Politics of China and Southeast Asia, Lowy Institute Paper (2004),
China’s alarming ‘water diplomacy’ on the Mekong v.v…
2.2. Nghiên cứu Việt Nam với hợp tác với Tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng và những vấn đề đặt ra
Việt Nam tham gia vào GMS từ những năm 90 của thế kỷ XX khi chương
trình mới bắt đầu khởi động. Tuy nhiên, trong giai đoạn này hầu như chưa có công
trình nào nghiên cứu về chủ đề này. Cùng với việc triển khai toàn bộ các kế hoạch
hợp tác GMS, cơ chế hợp tác tiểu vùng này đã thu hút sự quan tâm của các nước
phát triển, các tổ chức quốc tế và nhiều học giả trong nước và quốc tế.
Đi tiên phong trong vấn đề này có thể kể tới các công trình như: Nguyễn
Trần Quế và Kiểu Văn Trung (2001), Sông và tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng do
Nxb Khoa học xã hội Hà Nội. Cuốn sách đã khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc

điểm kinh tế xã hội có tác động đến sự phát triển của GMS. Trên có sở đó, tác giả
đã kiến nghị các thành viên GMS trong đó có Việt Nam cần tăng cường hợp tác,
quản lý dòng sông quốc tế này mới có thể duy trì sự phát triển bền vững của khu
vực GMS. Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu về chức năng của Ủy ban Quốc gia
sông Mê Kông, phân tích vai trò quan trọng của Việt Nam trong tổ chức này. Đây là
công trình đặt nền móng cho các nghiên cứu về hợp tác GMS.
Theo sự biến động của tình hình chính trị thế kỷ XXI, tác giả Nguyễn Hồng
Nhung (2010), Xác định lại vị trí địa kinh tế của tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
và hàm ý cho Việt Nam đăng trên trang mạng chính thức của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Tác giả đã nêu bật những thay đổi tình hình chính
trị khu vực và thế giới tác động tới GMS. Tác giả cho rằng, những biến động trong
GMS sẽ ngày càng thu hút sự quan tâm của các nước lớn như Nhật Bản, Mỹ và
Trung Quốc. Và Việt Nam, là một nước thành viên trong GMS có nền kinh tế tương
đối phát triển cần phải nâng cao vai trò trong việc tham gia vào các dự án cụ thể của
GMS, cần phải coi các vấn đề an ninh phi truyền thống như lương thực, an ninh con
người, môi trường là trọng điểm hợp tác. Cũng trong góc nhìn đó, tác giả Nguyễn
Hồng Nhung, Việt Nam trong Hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, đã phân

12


tích rõ tầm quan trọng của hợp tác đối với Việt Nam, đi sâu thảo luận những vấn đề
tồn tại khi Việt Nam tham gia hợp tác này.
Nước ngoài, học giả Trung Quốc Tất Thế Hồng (2006), Việt Nam tham gia
hợp tác kinh tế Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng – Nhìn lại và triển vọng, tác giả
đã tóm lược tiến trình Việt Nam gia nhập GMS và cho rằng, hợp tác này có lợi cho
Việt Nam nhất là trong bối cảnh kinh tế nước này đang trên đà phát triển, tăng
cường quan hệ với các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Trung Quốc. Ngoài
ra, tác giả còn phân tích những mục tiêu chính trị của Việt Nam khi tham gia vào
GMS, nêu rõ những thách thức của Việt Nam khi tham gia vào hợp tác này.

Oliver Henengerth đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như
(2004), Chính sách đối ngoại Việt Nam và tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
(Vietnam’s foreign Policy and the Greater Mekong Subregion); (2006) luận án tiến
sĩ Chủ nghĩa khu vực và chính sách đối ngoại: Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam và
việc xây dựng cơ chế ở tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (Regionalism in China –
Vietnam Relations: Institution-building in the the Greater Mekong Subregion) v.v..
Trong các công trình này, tác giả đứng dưới các góc độ lý thuyết quan hệ quốc tế đi
sâu vào phân tích chính sách đối ngoại Việt Nam đối với hợp tác GMS, phân tích
mục tiêu kinh tế, an ninh của Việt Nam khi tham gia vào GMS, phản ứng của Việt
Nam trước sự gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc tại GMS... Tác giả cho rằng,
trong tương lai Việt Nam cần giữ quan hệ cân bằng với các quốc gia lớn tham gia
GMS để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị.
Ngoài ra, còn phải kể đến những bài báo trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam
Á, Nghiên cứu Trung Quốc, Nghiên cứu Đông Bắc Á, một số sách về quan hệ quốc
tế ở Đông Nam Á, quan hệ song phương và đa phương trên các lĩnh vực giữa Trung
Quốc và các nước Đông Nam Á, Trung Quốc và các nước trong tiểu vùng Mê
Kông, các tài liệu tham khảo đặc biệt từ Trung tâm dữ kiện - tư liệu của Thông Tấn
Xã Việt Nam. Vấn đề này còn được biết tới qua những trang web, những báo cáo
của hgân hàng phát triển châu Á (ADB), của Ủy hội sông Mê Kông quốc tế, Ủy ban
sông Mê Kông Việt Nam, Hợp tác ASEAN phát triển lưu vực sông Mê Kông

13


(AMBDC), Kỷ yếu hội thảo về Tiểu vùng Mê Kông, các bài báo cáo của các nhà
khoa học, v.v. bao gồm bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt, trong nước và quốc tế.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phần nào
phác họa được những nét cơ bản trong chiến lược của Trung Quốc đối với GMS.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đó vẫn chưa thật sự hệ thống, chưa đặt
những nội dung trong sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc trong bối cảnh thay

đổi nhanh chóng và phức tạp của tình hình thế giới và khu vực. Đồng thời chưa có
nhiều kiến giải, đề xuất, kiến nghị cho Việt Nam trước những tác động của sự điều
chỉnh này. Kế thừa các công trình nghiên cứu trên để tác giả thực hiện đề tài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài làm rõ nội dung và sự triển khai điều chỉnh chiến lược của Trung
Quốc đối với tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng từ năm 2006 đến nay. Từ đó đánh
giá tác động đối với Trung Quốc, các nước GMS và đối sách của Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Khái quát các lý thuyết về liên kết khu vực, liên kết tiểu vùng.
- Phân tích những nhân tố tác động đến sự điều chỉnh chiến lược của Trung
Quốc đối với GMS từ năm 2006 đến nay.
- Phân tích nội dung và quá trình triển khai điều chỉnh chiến lược của Trung
Quốc đối với GMS từ năm 2006 đến nay.
- Phân tích tác động sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với GMS.
- Dự báo triển vọng về sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với
GMS đến năm 2025.
- Đề xuất đối sách của Việt Nam trước tác động từ sự điều chỉnh chiến lược
của Trung Quốc đối với GMS đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự điều chỉnh chiến lược của Trung
Quốc đối với GMS.

14


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 – thời điểm Trung Quốc đưa ra sáng kiến
Một trục, Hai cánh cho tới hiện nay (2018).

- Phạm vi không gian: Sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với
GMS (Việt Nam, lào, Campuchia, Myanmar).
- Phạm vi nội dung: Nội dung và sự triển khai chiến lược trong chính sách
đối ngoại của Trung Quốc đối với GMS từ năm 2006 đến nay (bao gồm mục tiêu,
biện pháp và sự triển khai).
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được dùng để tổng hợp, làm rõ
hơn tình hình, thực trạng hợp tác của Trung Quốc với các quốc gia trong GMS từ đó
rút ra đánh giá, nhận định về tác động của hợp tác GMS.
- Phương pháp hệ thống – cấu trúc: Với tư các là một hệ thống hình thành từ
nhiều yếu tố có tác động qua lại lẫn nhau, tác giả sử dụng phương pháp hệ thống,
cấu trúc để xác định nghiên cứu GMS dưới vai trò như vậy. Trong đó, một hệ thống
các yếu tố có quan hệ tương tác lẫn nhau gồm: Kinh tế, chính trị, đối ngoại, an
ninh…
- Phương pháp phân tích: Trong luận văn, phương pháp này được sử dụng để
đánh giá hướng, cường độ, mức độ của các tác động cũng như khả năng chịu tác
động của Việt Nam và các nước ASEAN trong bối cảnh Trung Quốc triển khai hợp
tác GMS và các nước lớn khác cũng tăng cường hợp tác GMS.
- Phương pháp dự báo: Phân tích, dự báo xu hướng điều chỉnh chiến lược của
Trung Quốc đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng trong tình hình thế giới, khu
vực và trong nước Trung quốc đến năm 2025 trên cơ sở những cứ liệu khoa học
đáng tin cậy. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị chính sách nhằm xử lý
những tác động từ sự điều chỉnh này đối với Việt Nam trong những năm tới.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh tương
quan thực tế, tiềm lực kinh tế giữa các bên trong hợp tác kinh tế GMS. So sánh kết
quả hợp tác kinh tế giữa các đối tác trong các thời kỳ khác nhau, thương mại
ASEAN và Trung Quốc cũng như các đối tác khác để đánh giá mức độ quan trọng
của Trung Quốc với các quốc gia GMS và ngược lại.

15



- Phương pháp nghiên cứu kết hợp lịch sử với logic: Vận dụng quan điểm
lịch sử để thấy rõ tính khác biệt của các giai đoạn trong chiến lược của Trung Quốc
đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. Đồng thời, nghiên cứu sự điều chỉnh
chiến lược của Trung Quốc đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng được đặt
trong bối cảnh lịch sử cụ thể của khu vực Đông Nam Á từ 2006 đến nay và trong
mối liên hệ hữu cơ với cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn trên phạm vi thế
giới trong cùng thời gian.
- Phương pháp nghiên cứu quốc tế: Đặt sự điều chỉnh chiến lược của Trung
Quốc đối với GMS trong chiến lược đối ngoại chung của Trung Quốc và trong xu
thế chung của quan hệ quốc tế đương đại, để từ đó phân tích các nhân tố tác động
vào mối quan hệ đó.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Về lý luận
- Đề tài luận giải một cách khoa học và làm rõ tính phức tạp trong sự điều chỉnh
chiến lược của Trung Quốc đối với GMS và tác động của nó đối với môi trường địa chính trị, an ninh và phát triển ở khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
- Góp phần bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiên cứu về địa - chính trị, quan hệ
quốc tế và chiến lược đối ngoại của Trung Quốc thông qua việc nghiên cứu một vấn đề
quốc tế cụ thể là sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với GMS.
- Đối với các ngành khoa học có liên quan, đề tài góp phần cung cấp những tri
thức mới về sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc, tiếp cận dưới góc độ cạnh tranh
quyền lực địa - chính trị. Mặt khác, góp phần nâng cao thêm nhận thức về những vấn đề
đang đặt ra đối với Việt Nam - một nước nhỏ ở khu vực - dưới tác động nhiều chiều từ sự
điều chỉnh chiến lược của các nước lớn đối với Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.
* Về thực tiễn
- Góp phần cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn đối với việc hoạch định chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trước những tác động từ sự điều chỉnh
chiến lược của Trung Quốc đối với GMS.
- Đề tài là tài liệu tham khảo đối với những cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đối

ngoại, quốc phòng và an ninh; là nguồn tư liệu phục vụ thiết thực công tác giảng dạy,
nghiên cứu về chính trị quốc tế, địa - chính trị thế giới, khu vực học, quan hệ quốc tế và
chính sách đối ngoại trong hệ thống các Viện và các khoa quan hệ quốc tế tại Việt Nam.

16


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những nhân tố thúc đẩy việc điều chỉnh chiến lược của Trung
Quốc đối với GMS từ năm 2006 đến nay. Nội dung chính của Chương 1 là làm rõ
các khái niệm tiểu vùng, hợp tác tiểu vùng. Đồng thời, phân tích những nhân tố tác
động đến sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với GMS từ năm 2006 đến nay.
Chương 2: Nội dung triển khai sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối
với GMS từ năm 2006 đến nay. Chương này chủ yếu khái quát toàn bộ mục tiêu,
biện pháp, quá trình triển khai hợp tác của Trung Quốc với GMS trên các lĩnh vực:
Chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh và trên các lĩnh vực khác.
Chương 3: Chiến lược của Trung Quốc đối với GMS và đối sách với Việt
Nam. Chương này tập trung đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực của hợp tác
Trung Quốc với GMS trong quan hệ quốc tế khu vực; dự báo xu hướng của sự điều
chỉnh chiến lược của Trung Quốc đối với GMS đến năm 2025; đề xuất đối sách của
Việt Nam.

17


Chương 1: NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC
CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG MỞ
RỘNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY
1.1. Quan niệm về hợp tác tiểu vùng và khái quát về Tiểu vùng sông Mê

Kông mở rộng
1.1.1. Quan niệm về hợp tác tiểu vùng
Kể từ cuối thế kỷ XX, xu thế hợp tác, hội nhập quốc tế được thúc đẩy và phát
triển mạnh mẽ và hợp tác tiểu vùng, liên kết khu vực cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Hợp tác GMS là một trong những sáng kiến hợp tác được triển khai trong xu thế
nêu trên4. Tuy nhiên, các sáng kiến hợp tác tiểu vùng ở từng khu vực, từng giai đoạn
lịch sử thường mang những nét đặc trưng khác nhau và cho tới nay, giới nghiên cứu
cũng chưa đưa ra một khái niệm chung, thống nhất về hợp tác tiểu vùng.
Theo từ điển Tiếng Việt thì tiểu vùng được xác định là một khu vực địa lý
nhỏ, có đặc điểm riêng so với các vùng địa lý nhỏ khác, ví dụ như: tiểu vùng kinh
tế; tiểu vùng khí hậu; Vịnh Bắc Bộ mở rộng, v.v.. Trong khi đó, từ điển Tiếng Anh 5
đưa ra định nghĩa về tiểu vùng là một phân khu của một khu vực nào đó (a
subdivision of a region); hoặc một trong những bộ phận chính của một vùng địa
sinh học (one the primary division of a biogeographic region). Dù cả hai định nghĩa
trên có cách diễn đạt khác nhau, song chúng đều có điểm chung khi cho rằng, tiểu
vùng là một phần, một bộ phận của một khu vực địa lý rộng lớn hơn.
Hợp tác tiểu vùng (Subregion coopreration): Trong báo cáo nghiên cứu tính
khả thi hợp tác Vịnh Bắc Bộ mở rộng6 của nhóm chuyên gia Trung Quốc – ASEAN
dẫn định nghĩa của Giáo sư Chao Han (Singapore) cho rằng: Hợp tác tiểu vùng
thông thường bắt đầu từ sự ghép nối giữa các quốc gia thông qua sự liên kết biển
(sea link), liên kết trên bộ (land link), liên kết sông (river link) hình thành nên hợp
tác mang tính khu vực. Các chủ thể hợp tác tiểu vùng có thể là quốc gia, cũng có thể
là một tỉnh hoặc một số tỉnh của nước lớn. Hợp tác tiểu vùng là hợp tác cùng có lợi,
được xây dựng trên cơ sở tôn trọng chủ quyền quốc gia, phát huy đầy đủ ưu thế so
4

Nguyễn Quốc Trường (2017), Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc
tế ở Đông Nam Á, Luận án Tiến Sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế, Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN)
5
/>6

Bộ Ngoại Giao (2006), Báo cáo nghiên cứu tính khả thi của hợp tác kinh tế VBBMR, tháng 6/2006.

18


sánh của địa phương. Hình thức hợp tác này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trên
các mặt kinh tế, chính trị, an ninh.
Trong khi đó, Đại sứ Phạm Quốc Trụ giải thích rằng hợp tác khu vực/vùng là
“hình thức hội nhập trên cơ sở một số vùng của hai hay một số nước khác nhau gần
gũi về mặt không gian địa lý thực hiện một số liên kết kinh tế hay kết nối cơ sở hạ
tầng nhằm phát huy sự bổ trợ lẫn nhau về nguồn lực của các vùng này để phát triển
kinh tế”7.
Nhìn chung, mỗi quan niệm đều đưa ra một khía cạnh của hợp tác tiểu vùng
tuy nhiên từ tổng quan các khái niệm, định nghĩa tiểu vùng, hợp tác tiểu vùng nêu
trên, có thể khái quát hợp tác tiểu vùng như sau: Hợp tác tiểu vùng là hình thức hợp
tác xuyên quốc gia giữa các vùng lãnh thổ của quốc gia hoặc giữa các quốc gia
trong cùng một tiểu khu vực có sự gần gũi nhau về địa lý. Hợp tác này sẽ thông qua
việc mở của, giảm các rào cản thương mại, đầu tư, tăng cường kết nối nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội cho các bên tham gia hợp tác. Các bên tham gia sẽ dựa
trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và thống nhất nội dung, hợp tác thông qua
Hội nghị cấp cao, Hội nghị cấp Bộ trưởng hoặc thông qua các diễn đàn đa phương
định kỳ.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tiểu vùng sông Mê Kông
mở rộng
Sông Mê Kông là con sông dài nhất ở khu vực Đông Nam Á và lớn thứ 12
trên thế giới (4.800km), khởi nguồn từ cao nguyên Tây Tạng chảy theo hướng Bắc
Nam qua 6 quốc gia: Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt
Nam. Đây là con sông được đánh giá có lưu lượng nước, tính đa dạng sinh học rất
cao8. (Xem hình 1.1)


7

(Phạm Quốc Trụ (2014), Hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn)
8
/>
19


Hình 1.1: Bản đồ các quốc gia thuộc GMS (Nguồn: TTXVN9)
Xét về những giá trị lợi ích của sông Mê Kông mang lại cho các quốc gia
thuộc khu vực này phải kế đến đầu tiên chính là giá trị thủy điện. Hiện nay, các
công trình thủy điện trên dòng nhánh và dòng chính sông Mê Kông ở Trung Quốc
có công suất khoảng 16.000 MW, chủ yếu cung cấp điện cho các đô thị và công
nghiệp ngoài lưu vực. Cũng chính nhờ dòng sông này, các quốc gia trong khu vực
sông Mê Kông có thể phát triển các hoạt động kinh tế (nông nghiệp, thủy sản, v.v..),
giao thông, thương mại và du lịch10.
Xét về mặt hợp tác khu vực sông Mê Kông, có thể thấy rằng sự hợp tác đầu
tiên phải kể đến chính là việc khai thác nguồn nước trên sông với sự ra đời của Ủy
hội sông Mê Kông quốc tế vào năm 1957 (hay Ủy hội Mê Kông) với sự tham gia
của 4 quốc gia là Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này đã
9

/>TS Lê Văn Mỹ (2016), Trung Quốc trong hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng: Tác động và ảnh
hưởng, Nxb Khoa học Xã hội.
10

20


trở thành Ủy ban lâm thời về điều phối nghiên cứu Hạ lưu lưu vực sông Mê Kông

vào năm 1978. Tuy nhiên, hoạt động của ủy ban này bị gián đoạn do chiến tranh
mãi tới năm 1995, Ủy hội sông Mê Kông quốc tế mới tái thành lập với sự tham gia
của 4 thành viên Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam (Xem bảng 1.1)
Quốc gia

Diện

tích

lưu vực (km2)

% so với
toàn lưu vực

Đóng

góp

(%) dòng chảy lưu
vực

Trung Quốc

165.000

21

16

(tỉnh Vân Nam)

Myanma
24.000
3
2
Lào
202.000
25
35
Thái Lan
184.000
23
18
Campuchia
155.000
20
18
Việt Nam
65.000
8
11
Tổng
795.000
100
100
Bảng 1.1: Lưu vực sông Mê Kông và 6 nước ven sông (Nguồn: Ủy hội sông Mê Kông)
Tiếp đến, từ đầu thập kỷ 90, xu thế hợp tác, phát triển và hội nhập đã trở
thành xu thế chủ đạo, điều này đã tạo điều kiện cho các quốc gia thuộc Tiểu vùng
sông Mê Kông xích lại gần nhau. Theo đó, việc liên kết, phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, bảo vệ môi trường, nguồn nước là những động lực thôi thúc các nước
trong lưu vực sông Mê Kông tìm kiếm các cơ chế hợp tác song phương, đa phương.

Trong bối cảnh đó, Chương trình hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
(Greater Mekong Subregion - GMS) được ra đời năm 1992 theo sáng kiến của ngân
hàng phát triển châu Á ADB. Ban đầu GMS bao gồm các nước nằm trong lưu vực
sông Mê Kông: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc); năm 2004 thêm tỉnh Quảng Tây tham gia vào hợp tác này. Hợp tác
GMS được đánh giá là hợp tác hiệu quả nhất trong các cơ chế hợp tác Tiểu vùng.
Các sáng kiến và hoạt động trong chương trình GMS tập trung vào 9 lĩnh vực hoạt
động bao gồm: Giao thông vận tải, môi trường, du lịch, bưu chính viến thông,
thương mại, đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
(Xem hình 1.2)

21


Hình 1.2: Chiến lược hợp tác, các lĩnh vực hợp tác trong GMS (Nguồn: TTXVN11)
* Mục tiêu hoạt động: Vào đầu những năm 90, sau khi nội chiến ở
Campuchia kết thúc, hơn bao giờ hết các nước trong khu vực sông Mê Kông đã
nhận thức được tầm quan trọng của hòa bình đối với phát triển kinh tế. Đứng trước
hàng loạt những khó khăn thách thức như nghèo đói, hạn chế về cơ sở hạ tầng quốc
gia, giao thông vận tải, năng lượng, viễn thông, sức khỏe và giáo dục, v.v.. Chính
phủ các nước GMS nhận thức được rằng chỉ có thông qua tăng cường quan hệ hợp
tác mới hy vọng vượt qua tình trạng khó khăn. Chương trình hợp tác GMS nhằm
mục tiêu: Tăng cường hợp tác kết nối sâu rộng giữa các quốc gia trong tiểu khu vực
trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, cùng chia sẻ khát vọng về sự thịnh
vượng chung của khu vực. Nhằm thực hiện tầm nhìn của một tiểu vùng thịnh
vượng, hài hòa và thống nhất, tăng trưởng kinh tế nhanh, tiến bộ xã hội và phát triển
11

/>
22



×