Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

bài thuyết trình DÒNG BẠCH CẦU HẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.5 KB, 17 trang )

DÒNG BẠCH CẦU HẠT
NHÓM I | PHẠM TRẦN ĐÌNH | ĐINH GIA CHÍNH HẠ | NGÔ XUÂN ANH ĐÀO | ĐỖ THANH AN


Sơ đồ biệt hóa các tế bào dòng bạch cầu hạt
Tế bào gốc vạn năng
Tế bào gốc định hướng dòng tuỷ (CFU-GEMM)
Tế bào tiền thân dòng
Tế bào tiền thân hạt - mono (CFU - GM)

Tế bào tiền thân dòng
BCH ưa acid (CFU - EO)

Tế bào tiền thân
BCH ưa bazơ (CFU - Ba)

Tế bào tiền thân dòng hạt
(CFU - G)
Nguyên tuỷ bào

Nguyên tuỷ bào

Tiền tuỷ bào

Tiền tuỷ bào

Tiền tuỷ bào

Tuỷ bào trung tính

Tuỷ bào ưa acid



Nguyên tuỷ bào

Hậu tuỷ bào trung tính

Stab trung tính
Bạch cầu đoạn trung tính

Hậu tuỷ bào ưa acid
Stab ưa acid

Bạch cầu đoạn ưa acid

Tuỷ bào ưa bazơ
Hậu tuỷ bào ưa bazơ
Stab ưa bazơ

Bạch cầu đoạn ưa bazơ


1.
2.
3.
4.
5.
6.

Đều phát triển qua 5 giai đoạn:
Nguyên Tủy Bào
Tiền Tủy Bào

Tủy Bào
Hậu Tủy Bào
Stab
Bạch Cầu Đoạn

- Đặc điểm của các tế bào này là xuất hiện các hạt trong nguyên
sinh chất
- Khi tế bào trưởng thành các hạt biệt hóa dần thành những hạt
đặc hiệu: hạt trung tính, hạt ưa axit, hạt ưa bazơ

- Các hạt này là các tiểu thể (lyzosom),chúng chưa rất nhiều
men: các men thủy phân, peroxydaza, esteraza,…
- Trong quá trình biệt hoá và trưởng thành thì nhân của
các tế bào thắt eo dần để cuối cùng chia thành các
đoạn, tế bào càng già nhân càng chia nhiều đoạn.

HÌNH THÁI BÌNH THƯỜNG CỦA DÒNG BẠCH CẦU


1. Nguyên tuỷ bào (Myeloblast)
Là tế bào đầu dòng của dòng bạch cầu hạt.
Kích thước: 20-25 µm
Hình tròn hoặc hình bầu dục
Nhân to, chiếm gần hết tế bào, chất nhiễm
sắc mịn, có 2-3 hạt nhân
Nguyên sinh chất ít, ưa bazơ. Giữa nhân và
nguyên sinh chất không có viền sáng rõ.

Chiếm tỷ lệ trong tuỷ khoảng 0,5-1,5%



2. Tiền tuỷ bào (Promyelocytes)
Kích thước 20-22 µm;
Hình tròn hoặc bầu dục

Nhân nhỏ, khối nhiễm sắc chất cô đặc
hơn. Không còn hạt nhân.
Nguyên sinh chất còn ưa bazơ nhưng
nhạt màu hơn. Bắt đầu xuất hiện hạt ưa
azur. Giai đoạn cuối của tiền tuỷ bào bắt
đầu có sự xuất hiện của các hạt đặc hiệu
nên có sự pha trộn giữa 2 loại hạt, tế
bào phân chia rất mạnh.
Phản ứng peroxydaza (+) mạnh
Chiếm tỷ lệ trong tuỷ 1-3%


3. Tuỷ bào (Myelocytes)
Kích thước: 12-18 µm

Hình tròn hoặc hơi bầu dục.
Nhân tròn, nhỏ dần đi, nhân, cấu trúc nhiễm
sắc trở nên đậm thô
Nguyên sinh chất bắt màu hồng, các hạt đặc
hiệu đã biệt hoá rõ thành 3 loại hạt: hạt trung
tính, hạt ưa axit, hạt ưa bazơ
* Hạt trung tính: là những hạt nhỏ, tròn, bắt
màu đỏ tươi rải đều trên nền nguyên sinh chất
màu hồng.


* Hạt ưa axit: là những hạt to, đều, bắt màu
vàng hoặc màu da cam.
* Hạt ưa bazơ: là những hạt rất to, không đều,
bắt màu xanh đen, phân bố không đều trên
nguyên sinh chất và nằm đè cả lên nhân


4. Hậu tuỷ bào (Metamyelocytes)
Kích thước nhỏ hơn tuỷ bào một ít
Hình tròn hoặc hình bầu dục
Nhân đã thắt eo thành hình hạt đậu
hoặc hình móng ngựa, nằm giữa hoặc
lệch sang một bên tế bào.
Nguyên sinh chất rộng, bắt màu hồng
nhạt, chứa đầy hạt đặc hiệu
Từ giai
đoạn này tế bào không còn phân bào
nữa.
Có thể xuất hiện ở máu ngoại vi trong
tình trạng bình thường


5. Stab (bạch cầu chưa chia đoạn)
Kích thước gần giống như bạch cầu
đoạn.

Hình tròn hoặc bầu dục.
Nhân thô, hình gậy, que hoặc hình
móng ngựa. Lưới nhiễm sắc chất đặc
hơn, nhuộm giêm sa bắt màu đỏ tím.



6. Bạch cầu hạt chia đoạn
(Segment neutrophile, basophile, acidophile)
Kích thước 12-14 µm;
Hình tròn
Nhân thắt lại từng đoạn, lúc đầu chia
thành 2 đoạn, sau đó tế bào càng già thì
nhân càng chia nhiều đoạn, thường 2- 5
đoạn.
Nguyên sinh chất rộng, bắt màu hồng
nhạt, chứa nhiều hạt đặc hiệu.


- Thời gian toàn bộ để tạo thành bạch cầu hạt khoảng 12 -14 ngày

- Một số tuỷ bào và từ hậu tuỷ bào trở xuống, không còn khả năng phân chia và tạo thành khu vực
trưởng thành dự trữ trong tuỷ khá lớn. Ở máu ngoại vi, bạch cầu hạt chia làm hai khu vực: khu vực
lưu thông theo dòng máu và khu vực ở tổ chức.
- Đời sống bạch cầu hạt khó xác định chính xác vì sau khi rời tuỷ xương bạch cầu hạt chỉ lưu lại trong
máu 6 - 24h, sau đó xuyên mạch vào tổ chức.
-Số lượng bình thường ở máu ngoại vi:
+ Bạch cầu hạt trung tính: 2-7x 109/l;
+ Bạch cầu hạt ưa axit: 0,05-0,5 x 109/l;
+ Bạch cầu hạt ưa bazơ: 0,01-0,05 x 109/l
- Điều hòa quá trình tăng sinh và biệt hoá của bạch cầu hạt là do các yếu tố kích thích tạo cụm
(colony stimulating factor) như GM - CSF và G-CSF. Ngoài ra, IL - 1 có ảnh hưởng đến quá trình biệt
hoá, trưởng thành của bạch cầu đoạn ưa bazơ và có thể đến bạch cầu hạt ưa acid, IL-5 ảnh hưởng
đến bạch cầu hạt ưa aicid.


II. ĐỜI SỐNG VÀ SỰ ĐIỀU HOÀ SINH BẠCH CẦU HẠT


1. Bạch cầu hạt trung tính (Neutrophil granulocytes)
Chức năng chủ yếu là chống nhiễm trùng, nó có
thể tiêu diệt, làm độc và làm chết vi khuẩn bằng
cơ chế thực bào:
+ Chuyển động
+ Hướng động hoá học
+ Thực bào
+ Diệt khuẩn và tiêu hoá

III. CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU HẠT


2. Bạch cầu hạt ưa acid (Eosinophil granulocytes)
Bạch cầu hạt ưa acid cũng có khả năng thực bào
nhưng yếu hơn bạch cầu hạt trung tính, chống lại
ký sinh trùng

III. CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU HẠT


3. Bạch cầu hạt ưa bazơ (Basophil granulocytes)

Bạch cầu hạt ưa bazơ tham gia vào phản ứng
quá mẫn tức thì (như hen, mày đay, phản vệ)

III. CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU HẠT



1. Về hình thái
- Bạch cầu hạt khổng lồ, gặp trong bệnh thiếu máu ác tính,
bệnh nhiễm trùng cấp, mạn tính.
- Bạch cầu hạt có nhiều đoạn (≥ 5 - 6 đoạn), gặp trong bệnh
thiếu máu hồng cầu to, nhiễm trùng mạn.
- Bạch cầu hạt mất hạt đặc hiệu: trong nguyên sinh chất
không có hạt gặp trong nhiễm trùng nặng, nhiễm
virút,...
- Bạch cầu có hạt độc trong nguyên sinh chất: gặp trong
các bệnh lao tiến triển, u ác tính, xơ gan, nhiễm trùng,
nhiễm độc,...
- Bạch cầu dạng hạt pelget - huet: nhân không chia
đoạn mà có hình que, hình quả tạ.

IV. RỐI LOẠN BẠCH CẦU HẠT


2. Về số lượng
+ Tăng bạch cầu hạt
- Tăng bạch cầu hạt trung tính: Khi số lượng BC hạt
trung tính > 8,0 x 109/l: nhiễm trùng, viêm nhiễm
(Viêm đa khớp dạng thớp, viêm mạch máu,...), phản
ứng “giả lơ xê mi”, bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt.
- Tăng bạch cầu hạt ưa acid: trên 0.5x109/l, do
nhiễm ký sinh trùng, các tình trạng dị ứng, bệnh
Hogkin, Leucemie dòng hạt mạn.
- Tăng bạch cầu hạt ưa bazơ: trên 0.1x109/l gặp
trong: miễn dịch phản ứng, viêm nhiễm mạn, nhiễm
virút, sau khi điều trị tia xạ, tăng sinh tủy, leucemie

dòng hạt cấp.

IV. RỐI LOẠN BẠCH CẦU HẠT


2. Về số lượng
+ Giảm bạch cầu hạt
- Giảm bạch cầu hạt trung tính: khi số lượng BC hạt
trung tính < 1,5 x 109/l, gặp trong các bệnh như suy
tuỷ, lơ xê mi cấp, ung thư di căn tuỷ, hội chứng rối
loạn sinh tuỷ, do thuốc, do nhiễm virus hoặc 1 số vi
khuẩn, thiếu máu do thiếu vitamin B12, axit folic,
cường lách, hội chứng Felty.
- Giảm bạch cầu hạt ưa acid: khi số lượng bạch cầu
hạt ưa acid máu ngoại vi thấp kéo dài, thường do:
nhiễm trùng cấp, sử dụng hocmon ACTH,
prostaglandin, corticoid, epinephrin.
- Giảm bạch cầu hạt ưa bazơ: khi số lượng bạch
cầu ưa bazơ trong máu ngoại vi < 100/l. Giảm
bạch cầu hạt ưa bazơ thường kèm tăng bạch cầu
toàn bộ gặp trong viêm, nhiễm độn giáp, điều trị
corticoid và đôi khi kèm giảm bạch cầu hạt ưa
acid./.

IV. RỐI LOẠN BẠCH CẦU HẠT


NHÓM I




×