Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.39 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ PHƯỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ PHƯỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐẮC HIẾN

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin Khoa học
và Công nghệ thành phố Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Đắc Hiến. Kết quả nghiên cứu này chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Hải Phòng, ngày 08 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Thị Phượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .................. 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ..... 7
1.2. Vai trò của Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ .................. 13
1.3. Kinh nghiệm về công tác phát triển mạng lưới thông tin khoa học
và công nghệ ............................................................................................. 17
Chương 2: THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....................................... 23
2.1. Chính sách thông tin khoa học và công nghệ, phát triển mạng lưới
thông tin khoa học và công nghệ .............................................................. 23
2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng ........ 26
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................ 67
3.1. Giải pháp về thể chế ........................................................................... 67
3.2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực ....................................................... 68
3.3. Giải pháp về tài chính ........................................................................ 71

3.4. Giải pháp kết nối các nguồn lực thông tin KH&CN.......................... 73
3.5. Giải pháp về truyền thông .................................................................. 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tên đầy đủ

CNH

Công nghiệp hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CSVC

Cơ sở vật chất

HĐH

Hiện đại hóa


HĐND

Hội đồng nhân dân

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PTCN

Phát triển công nghệ

TT-TV

Thông tin – Thư viện

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới ... 41
Bảng 2.2: Hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động thông tin KH&CN tại các thành
viên Mạng lưới ................................................................................................ 43
Bảng 2.3: Danh sách các website thành viên Mạng lưới ................................ 44
Bảng 2.4: Kinh phí bổ sung tài liệu tại các thành viên Mạng lưới ................. 46
Bảng 2.5: CSDL thành viên Mạng lưới chia sẻ trên Cổng Mạng lưới ........... 54
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ những mối liên hệ thông tin trong quản lý ........................... 14
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng............... 27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ vài thập kỷ qua, cùng với hai yếu tố năng lượng và nguyên liệu,
thông tin KH&CN đã được coi là tiềm năng thứ 3 - một tiềm năng đặc biệt
quan trọng, có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát triển mọi hoạt động xã
hội của con người. Thông tin KH&CN được xem là hàng hoá đặc biệt với đặc
điểm là khi được sử dụng, chúng không những không mất đi mà ngược lại
càng sử dụng giá trị của chúng càng được nhân lên và hiệu quả mà chúng
mang lại càng tăng. Không phải ngẫu nhiên mà ngày nay người ta coi thông
tin KH&CN là yếu tố nền tảng của kinh tế tri thức. Nhận thức được tầm quan
trọng của thông tin KH&CN, Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương II (Khóa
VIII) của Ban chấp hành Trung ương Đảng “về định hướng chiến lược phát
triển KH&CN trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000” đã nhấn
mạnh một trong những biện pháp quan trọng là phải “đẩy mạnh các dịch vụ
thông tin KH&CN về lãnh đạo – quản lý, NCKH và đổi mới công nghệ ở các
doanh nghiệp” và “phát triển và quản lý tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông
tin về KH&CN nước ngoài”[4].
Ở Việt Nam, việc sử dụng hiệu quả thông tin KH&CN phục vụ cho

công cuộc phát triển KT-XH nước ta trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu
cấp bách. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được thông qua tại
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong việc đầu tư phát
triển KH&CN: “phát triển KH&CN thực sự là động lực then chốt của quá
trình phát triển nhanh và bền vững”, hướng trọng tâm hoạt động KH&CN vào
phục vụ CNH, HĐH, phát triển theo chiều sâu góp phần tăng nhanh năng
suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Một
trong những động lực để phát triển KH&CN là thông tin KH&CN, bộ phận

1


cấu thành của hệ thống khoa học. Thông tin là nguồn lực của mỗi quốc gia, nước
nào sở hữu được nhiều thông tin hữu ích, nước đó sẽ thành công. Nhất là thông tin
KH&CN đã trở thành hàng hóa để trao đổi buôn bán giữa các nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thông tin KH&CN,
những năm gần đây, Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực và thực sự đã có những
thành tựu quan trọng trong phát triển hoạt động thông tin KH&CN. Đề án
Nhiệm vụ và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030 của
Ủy ban nhân dân trình HĐND thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6 có nhận
định: “Hoạt động thông tin KH&CN đã được thành phố quan tâm nhiều và có
những chuyển biến quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc tuyên truyền
đường lối, chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về KH&CN
đến với nhân dân, phổ biến tri thức, nâng cao dân trí KH&CN; cung cấp
thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ nghiên cứu, triển khai,
phục vụ sản xuất và đời sống” [24]. Tuy nhiên, hoạt động thông tin KH&CN
Hải Phòng còn nhiều bất cập. Một trong số đó đã được chỉ ra trong Đề án, đó
là: “tính mạng lưới, quy hoạch hệ thống để phát huy, khai thác tiềm năng

thông tin còn yếu” [24]. Một trong 8 giải pháp được đề ra trong các Nghị
quyết của Thành uỷ, HĐND thành phố về Phát triển KH&CN phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 là Phát triển thông tin KH&CN mà nhiệm vụ đầu tiên của giải
pháp này là: Xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố
Hải Phòng, đây là một trong những điểm nhấn trong hoạt động thông tin
KH&CN tại Hải Phòng. Thực hiện nhiệm vụ đó, năm 2014 Trung tâm Thông
tin KH&CN thành phố Hải Phòng được giao nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng
Mạng lưới Thông tin KH&CN tại Hải Phòng”, dựa trên kết quả nghiên cứu
ngày 09/10/2015 Giám đốc Sở KH&CN Hải Phòng ra quyết định số

2


247/QĐ/2015 thành lập Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng
(sau đây gọi tắt là Mạng lưới) với 10 thành viên là các cơ quan/đơn vị có chức
năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm trao đổi, chia
sẻ thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học
tập và phát triển KT-XH của thành phố.
Từ khi thành lập đến nay, Mạng lưới đã đạt được một số thành tích
đáng kể như: đã tập hợp được 10 thành viên có chức năng thông tin KH&CN
trên địa bàn Hải Phòng tham gia Mạng lưới, bước đầu tạo dựng được hệ
CSDL thông tin KH&CN để dùng chung cho Mạng lưới, tạo được sự gắn kết,
trao đổi giữa các thành viên Mạng lưới thông qua các hoạt động hội thảo, tập
huấn, giao lưu trao đổi nghiệp vụ, một số thành viên đã rất tích cực trong hoạt
động chung của Mạng lưới. Bên cạnh những kết quả đạt được thì Mạng lưới
cũng còn một số bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của
Mạng lưới như: công tác phát triển thành viên Mạng lưới chưa được chú
trọng, chưa có quy chế hoạt động thống nhất chung của Mạng lưới, sự liên
kết, trao đổi chia sẻ thông tin KH&CN và phát triển dịch vụ thông tin

KH&CN giữa các thành viên còn ít quả, lợi ích mang lại từ những hoạt động
của Mạng lưới còn khá hạn chế…
Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin
KH&CN thành phố Hải Phòng hiện nay là việc làm cần thiết nhằm phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng lưới, nâng cao năng lực của các
đơn vị thành viên Mạng lưới đồng thời phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu,
giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH của thành phố Hải Phòng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về Mạng lưới
thông tin và Mạng lưới thông tin KH&CN như: “Nghiên cứu mạng lưới thông
tin và quản lý Nhà nước đối với hoạt động thông tin ở các nước kinh tế thị

3


trường” (tác giả: PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng); “Chương trình và kế hoạch
phát triển thông tin KH&CN nước ta giai đoạn đến năm 2020” (tác giả: TS.
Tạ Bá Hưng), đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phát
triển mạng thông tin tư liệu về KH&CN ở Việt Nam” (TS. Tạ Bá Hưng làm
chủ nhiệm), từ kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng và phát triển mạng
thông tin tư liệu về KH&CN (Mạng VISTA); “Nghiên cứu xây dựng và phát
triển hệ thống thông tin khoa học kỹ thuật quốc gia” (tác giả: Phạm Văn Vu);
“Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu
KH&CN quốc gia tại ‘Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH” (tác giả Cao Minh Kiểm); luận văn thạc sĩ: "Chính sách
phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông thôn trong thời kì hội
nhập" (tác giả: Trịnh Vũ Hồng Nga) đã tiến hành khảo sát mạng lưới thông
tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn tại Cục Thông tin KH&CN
Quốc gia và một số trung tâm thông tin của địa phương, từ đó đề xuất chính
sách phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn

đảm bảo cơ chế trao đổi thông tin mở, đa chiều, tiện dụng; luận văn thạc sĩ Kinh
doanh và quản lý “Chính sách hỗ trợ phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN cấp
quốc gia tại Cục thông KH&CN quốc gia” (tác giả Phạm Thị Mỹ Bình). Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, chính sách, chương
trình chung chưa có nghiên cứu nào cụ thể để đề xuất các giải pháp phát triển hoạt
động Mạng lưới Thông tin KH&CN cho một địa phương cụ thể. Tại các địa
phương trong cả nước, thành phố Hải Phòng là nơi đầu tiên trong cả nước đã xây
dựng và phát triển Mạng lưới Thông tin KH&CN với các thành viên là các tổ
chức có chức năng thông tin KH&CN của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Nhằm đề xuất được những giải pháp tối ưu để phát triển (về số lượng
và chất lượng) Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng.

4


* Nhiệm vụ:
Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển Mạng lưới
thông tin KH&CN.
Đánh giá thực trạng phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố
Hải Phòng.
Đề xuất giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố
Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Các khía cạnh của phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN (về số lượng
và chất lượng hoạt động).
* Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Hoạt động của Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố

Hải Phòng.
Không gian: Các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Thời gian: Giai đoạn quan trắc 2015-2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế: Khảo sát tại các thành viên Mạng lưới (bao gồm đầu
mối tổ chức thực hiện và các thành viên) về các nội dung hoạt động của Mạng
lưới và tiềm lực của các thành viên; Khảo sát học tập kinh nghiệm phát triển
hoạt động thông tin KH&CN, Mạng lưới thông tin KH&CN.
Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, kế thừa kết quả nghiên
cứu từ các công trình khoa học đã công bố có liên quan.
Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích thực trạng Mạng lưới, phân tích bối cảnh sắp tới
và đề xuất giải pháp phát triển.

5


Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia về nhu cầu
thông tin KH&CN, nguyên nhân tồn tại trong Mạng lưới thông tin, giải pháp
phát triển Mạng lưới
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa góp phần làm rõ hơn lý luận về Mạng lưới thông
tin, Mạng lưới thông tin KH&CN. Luận văn có thể làm tài liệu cho các địa
phương khác trong việc xây dựng và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN,
những giải pháp được đề xuất có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt
động của Mạng lưới thông tin KH&CN tại Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương (không kể phần mở đầu
và kết luận)

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển Mạng lưới thông tin
khoa học và công nghệ.
Chương 2: Thực trạng Mạng lưới Thông tin khoa học và công nghệ
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp phát triển Mạng lưới Thông tin khoa học và công
nghệ thành phố Hải Phòng.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Một số vấn đề lý luận về Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
1.1.1. Thông tin khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Thông tin
Có rất nhiều cách hiểu về thông tin, tại các từ điển cũng không có một
định nghĩa thống nhất: theo từ điển Oxford English Dictionary định nghĩa
thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến, là tri thức, tin tức; Một số
từ điển thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức–thông tin là điều mà
người ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu
biết của con người,…
Trong cuốn “Bùng nổ truyền thông”, từ Latin “Informatio”, gốc của từ
hiện đại “Information” (thông tin) cho rằng, thuật ngữ thông tin có thể hiểu
theo hai hướng nghĩa: thứ nhất, thông tin là nói về một hành động cụ thể để
tạo ra một hình dạng; thứ hai, thông tin là nói về sự truyền đạt một ý tưởng,
một khái niệm hay một biểu tượng [19].
Theo nghĩa thông thường thì thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý
tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người, thông tin hình
thành trong quá trình giao tiếp.

Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người.
Trong hoạt động của con người thông tin được thể hiện qua nhiều hình
thức như: con số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh v.v... Thông tin có nhiều mức
độ chất lượng khác nhau. Các số liệu, dữ kiện ban đầu thu thập được qua điều

7


tra, khảo sát là các thông tin nguyên liệu, còn gọi là dữ liệu (data). Từ các dữ
liệu đó qua xử lý, phân tích, tổng hợp sẽ thu được những thông tin có giá trị
cao hơn, gọi là thông tin có giá trị gia tăng (value added information). Ở mức
độ cao hơn nữa là các thông tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo - kết quả
xử lý của những nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm, các thông tin chứa
đựng trong các quy luật khoa học - kết quả của những công trình nghiên cứu,
thử nghiệm của các nhà khoa học và chuyên môn.
Như vậy thông tin là kết quả của sự phân tích, tổng hợp và đánh giá
dựa trên những dữ liệu có sẵn để phục vụ nhu cầu của người dùng tin. Căn cứ
vào lĩnh vực hoạt động có thể chia thông tin thành các loại thông tin về chính
trị, thông tin về kinh tế, thông tin văn hóa xã hội, thông tin khoa học kỹ thuật,
thông tin về tự nhiên môi trường, thông tin về an ninh quốc phòng.
Ở trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn thông tin được hiểu là
những số liệu, dữ kiện, tin tức được lưu giữ trên những vật mang tin khác
nhau phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng có thể được phân tích, tổng hợp
và được chuyển tải tới người tiếp nhận thông qua một phương tiện nào đó.
1.1.1.2. Thông tin khoa học và công nghệ
Theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng trong nghiên cứu “Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về thông tin khoa học” nhận định rằng: khái niệm về thông
tin KH&CN và hoạt động thông tin KH&CN vẫn còn trong giai đoạn tìm tòi

và sự phát triển, ở đó nhiều vấn đề lý luận vẫn chưa được hoàn toàn chấp
nhận và đôi khi nhiều ý kiến vẫn còn mâu thuẫn với nhau [6,tr.3-22].
Thông tin KH&CN được định nghĩa là các “thông tin về các tài liệu, sự
vật, sự kiện, hiện tượng, quá trình thu nhận được trong kết quả của công tác
hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới và các hoạt động nghề nghiệp” [7].
Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/08/2004 về hoạt động thông tin
KH&CN định nghĩa “Thông tin KH&CN là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin

8


tức, tri thức KH&CN (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa
học xã hội và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của
tổ chức, cá nhân trong xã hội”, ở đây việc sử dụng và quản lý thông tin
KH&CN như một dịch vụ công ích, trong khi đồng nhất giữa thông tin
KH&CN với tri thức KH&CN [2].
Do mục tiêu chính của Luận văn là đề xuất giải pháp nhằm phát triển
Mạng lưới thông tin KH&CN nên tác giả Luận văn không đi sâu vào khảo sát,
trình bày về học thuật các khái niệm cơ bản có liên quan mà tập trung đề cập
các khái niệm quan trọng đã được chấp nhận một cách chính tắc, được sử
dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ở nước ta từ khi
có Luật KH&CN năm 2013. Ở đây khái niệm thông tin KH&CN, nguồn tin
KH&CN, hoạt động thông tin KH&CN được hiểu theo Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin
KH&CN, các khái niệm được hiểu như sau:
“Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức, được tạo ra trong
các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo.”[3]. Thông tin KH&CN vừa là nguồn
lực của sự phát triển, vừa là của cải, tài sản của xã hội, là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản sinh ra các sản phẩm KH&CN, phục vụ đắc lực cho công tác

quản lý, giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phát triển KT-XH.
“Nguồn tin KH&CN là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng
sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh
nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ kKH&CN;
tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp;
luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; CSDL; trang thông tin điện tử;
tài liệu thống kê KH&CN; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật
mang tin khác” [3].

9


Thông tin KH&CN được thu thập từ 02 nguồn: nguồn tin KH&CN nội
sinh (là nguồn tin được sản sinh dựa trên sức lực trí tuệ và vật chất của một
quốc gia) và nguồn tin KH&CN ngoại sinh (chủ yếu được nhập từ nước ngoài
qua mua sắm, trao đổi, hoặc biếu tặng...)
“Hoạt động thông tin KH&CN là hoạt động dịch vụ KH&CN bao gồm
các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ
biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin KH&CN, các hoạt động khác
có liên quan” [3]. Hoạt động thông tin KH&CN phải tuân theo các nguyên
tắc sau:
Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ
chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin
KH&CN.
Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin KH&CN
phục vụ quản lý nhà nước, phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng
và hội nhập quốc tế của đất nước.
Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin
KH&CN phù hợp với quy định của pháp luật.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin KH&CN.

Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin KH&CN với hoạt động nghiệp vụ
thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông KH&CN.
Các loại hình hoạt động thông tin KH&CN bao gồm: thu thập, cập nhật
và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển
nguồn tin KH&CN; Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin KH&CN phục
vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, NCKH và PTCN,
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động KT-XH khác; Phát triển hạ tầng thông
tin, xây dựng CSDL, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về
KH&CN; thiết lập, triển khai các mạng thông tin KH&CN; ứng dụng CNTT

10


và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin KH&CN;
xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử
dụng thông tin KH&CN; Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin KH&CN; Phổ
biến thông tin, tri thức KH&CN; Các hoạt động khác có liên quan…
1.1.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
1.1.2.1 Khái niệm Mạng lưới
Có nhiều khái niệm về Mạng lưới:
Khái niệm mang tính vật chất (thường sử dụng trong điện, điện tử, tivi,
radio, vi tính…) đề cập đến một hệ thống những mạch, dây dính với nhau và
có mối liên hệ với nhau (ví dụ: mạng lưới đường xe lửa, mạng Radio, TV…).
Khái niệm mang tính xã hội: Chỉ một nhóm mở rộng những người có
cùng lợi ích hay mối quan tâm và giữa họ có sự tương tác và duy trì mối liên
hệ không chính thức với nhau để giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau. (ví dụ: mạng lưới
các cửa hàng, mạng lưới y tế, mạng lưới cơ sở xã hội…). Là hệ thống hỗ trợ,
cung cấp một cấu trúc tạo sự thay đổi xã hội.
Các mạng lưới được hình thành do có mục tiêu chung hay sở thích
chung và được duy trì thông qua một số dạng giao tiếp, thông tin liên lạc.

Hầu hết các mạng lưới đều có mục tiêu đầu tiên là chia sẻ thông tin, trong
khi một số khác có mục tiêu xa hơn là cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa
các cơ quan với nhau, bao gồm cùng lập kế hoạch, cùng triển khai hoạt
động can thiệp và xây dựng chương trình làm việc chung. Xây dựng mạng
lưới nhằm tạo mối liên kết, dưới dạng có tổ chức, giữa những người biết nhau
nhằm mục tiêu riêng biệt, trong đó người tham gia xác định là hết lòng cho
mục tiêu mà không mong đợi có gì đó nhận trở lại cho mình.
Như vậy ở đây mạng lưới được hiểu là một hệ thống tập hợp các tổ
chức gồm nhiều cơ quan/đơn vị có một chức năng chung và cùng có mục
tiêu chung.

11


1.1.2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
Mạng lưới thông tin là một tập hợp các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực thông tin bao gồm nhiều hình thức khác nhau, liên kết với nhau và cùng
chung một mục tiêu, một định hướng cho đối tượng được cung cấp thông tin.
Mạng lưới thông tin KH&CN sẽ là một tập hợp các tổ chức có cùng
chức năng thông tin KH&CN với các hình thức hoạt động khác nhau được
liên kết trong một hệ thống nhằm đạt mục tiêu là cung cấp được thông tin
KH&CN chính xác, đầy đủ, kịp thời, đến tay người cần thông tin.
Tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN là tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động thông tin KH&CN; xây dựng, phát triển, vận hành và
khai thác hạ tầng thông tin, CSDL về KH&CN.
Như vậy có thể hiểu: Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng là hình
thức tập hợp các cơ quan/đơn vị có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn
thành phố Hải Phòng nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN phục vụ công
tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH.
1.1.3 Giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin khoa học và công

nghệ
Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động,
tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát
triển xã hội…; “giải pháp” là phương án giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó,
ví dụ tìm giải pháp tốt nhất, dùng giải pháp thương lượng để chấm dứt thương
lượng, giải pháp chính trị [18].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [25,tr.242].

12


Như vậy ở đây có thể hiểu giải pháp phát triển là phương án nhằm biến
đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng đi lên của sự vật từ thấp lên cao
hơn cả về lượng và chất.
Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả luận văn
cho rằng phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng là sự tăng cả về
lượng và chất trong sự cân đối hài hòa giữa các cơ quan/đơn vị có chức năng
thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm tăng cường sự
trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu,
giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH thành phố.
1.2. Vai trò của Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
1.2.1 Cung cấp thông tin KH&CN phục quản lý, giáo dục đào tạo và
NCKH, phát triển KT-XH
Nghị quyết 37 NQ/TW của Bộ Chính trị về chính sách khoa học kỹ
thuật ngày 20/4/1981 đã nhấn mạnh: “Công tác thông tin phải góp phần tích
cực rút ngắn quá trình từ nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng quản

lý và lãnh đạo”. Lãnh đạo, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể lên
khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích của nhà quản lý. Chủ thể ở đây là
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, còn khách thể được hiểu là đội ngũ công nhân viên
của cơ quan đó. Trong hoạt động quản lý luôn gắn liền với thông tin. Các nhà
quản lý, kể cả quản lý nhà nước lẫn quản lý doanh nghiệp khi thực hiện chức
năng quản lý đều cần tới nhiều loại thông tin khác nhau, bao gồm thông tin từ
ngoài vào (từ môi trường) và thông tin trong nội bộ hệ thống (thông tin thống
kê, báo cáo). Bất cứ một quyết định nào thuộc lĩnh vực nào cũng đều chứa
đựng một quá trình xử lý thông tin. Thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về sự
việc và đến đúng thời điểm sẽ giúp cho người lãnh đạo có được tầm bao quát,
quyết định thêm chính xác, phù hợp, tạo điều kiện quản lý tốt. Thông tin
KH&CN luôn là yếu tố quan trọng phục vụ NCKH và hoạch chính sách của

13


đất nước, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH của mỗi quốc gia.
Theo PGS. TS Trần Thị Minh Nguyệt, sơ đồ những mối liên hệ thông tin
trong quản lý được biểu diễn như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ những mối liên hệ thông tin trong quản lý

Thông tin từ ngoài vào (M)

Chủ thể
quản lý

Nhiễu (N)
Đầu vào (V)


Đối tượng
quản lý
Đầu ra (R)

Nguồn: [17]
Hoạt động KH&CN nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản
phẩm mới, góp phần hình thành và nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên,
nghiên cứu viên, người học và nâng cao chất lượng đào tạo. Ứng dụng tri
thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, KT-XH, an ninh, quốc phòng của đất nước,
góp phần tạo cơ sở cho hợp tác quốc tế về KH&CN. Đóng góp và phát triển
kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại. Giáo dục, đào tạo, NCKH là hoạt
động xã hội, nhằm thực hiện chức năng thông tin chuyển giao tri thức giữa
các thế hệ. Nhu cầu về thông tin của nhân loại ngày càng tăng, đòi hỏi thông
tin sâu hơn, chính xác hơn và đa dạng hơn. Nhất là trong giáo dục và đào tạo
là quá trình chuyển giao tri thức, quá trình tiếp nhận thông tin, sản xuất thông

14


tin nên đòi hỏi mọi người phải đọc nhiều, biết nhiều, nghiên cứu nhiều để cập
nhật kiến thức, sản xuất thông tin.
Thông tin KH&CN là nhân tố thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Ngày
nay, KH&CN ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội thì
theo đó thông tin KH&CN đã trở thành nền tảng, tiền đề để phát triển
KH&CN vì thông tin KH&CN là cơ sở của các phương pháp mới hoặc sản
phẩm mới đưa lại lợi nhuận cho những ai sở hữu chúng. Điều này được minh
chứng ở quy luật phát triển KH&CN là tính kế thừa. Thông tin về những
thành tựu KH&CN đã có được truyền qua không gian, thời gian, được loài
người tích lũy, phát triển tạo ra những tiến bộ mới, có hàm lượng trí tuệ ngày

càng cao hơn, nhờ đó các thành tựu KH&CN sau luôn tiến xa hơn và phát
triển hơn so với những thành tựu đã có. Thông tin KH&CN cung cấp những
căn cứ quan trọng, là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định liên quan
đến hoạch định chính sách về KH&CN nói riêng và chiến lược tổng thể phát
triển KT-XH nói chung.
Thông tin từ CSDL quốc gia về KH&CN là nguồn thông tin chính thức
phục vụ quản lý, điều hành, hoạch định chính sách về KH&CN của quốc gia,
bộ, ngành và địa phương, NCKH và PTCN, ứng dụng công nghệ của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Nhờ thông tin KH&CN các tổ chức và doanh nghiệp sản xuất đã giảm
bớt được chi phí nghiên cứu, hạn chế rủi ro và rút ngắn được thời gian triển
khai, áp dụng các tiến bộ mới một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đây là lý do
giúp thông tin KH&CN trở thành một loại tài sản có giá trị thương mại cao và
là loại hàng hóa có thị trường rộng lớn, từ người nông dân đến nhà doanh
nghiệp, nhà khoa học và nhà quản lý; từ nông thôn đến thành thị; từ các nước
kém phát triển đến các nước phát triển đều có nhu cầu sử dụng thường xuyên.

15


1.2.2. Tập hợp các cơ quan/đơn vị có chức năng thông tin khoa học
và công nghệ thành một hệ thống, tập trung nguồn lực thông tin khoa học
và công nghệ
Mạng lưới thông tin KH&CN có vai trò là nơi tập hợp các cơ quan/đơn
vị có chức năng thông tin KH&CN nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin phục vụ
công tác quản lý, nghiên cứu giảng dạy, học tập và phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động của Mạng lưới phù hợp với các quy định của pháp luật, trên cơ sở
tự ngyện, bình đẳng giữa các thành viên, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của các thành viên.
Mạng lưới thông tin KH&CN đóng vai trò quan trọng nhằm giải quyết

những khó khăn về nguồn lực thông tin KH&CN. Thông qua việc bổ sung các
nguồn tin tại một đơn vị thành viên hoặc tại đơn vị đầu mối là các đơn vị
thành viên khác có thể kết nối chia sẻ nguồn lực, sử dụng hiệu quả kinh phí
bổ sung tài liệu, tạo nên sức mạnh tổng hợp của thông tin KH&CN.
Mạng lưới thông tin KH&CN góp phần gắn kết các tổ chức có cùng
chức năng thông tin, cùng chia sẻ - khai thác nguồn tin KH&CN, nâng cao
năng lực thông tin, làm phong phú nguồn lực thông tin KH&CN của các
thành viên. Tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng để người dùng tiếp cận, khai thác
hiệu quả nguồn lực thông tin KH&CN.
1.2.3 Liên kết, trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN
Các thành viên trong Mạng lưới có hợp tác liên kết trao đổi, chia sẻ
nguồn lực thông tin KH&CN. Nhờ sự hợp tác liên kết này, người dùng có thể
khai thác, sử dụng được tài nguyên của tất cả các thành viên trong hệ thống.
Các thành viên sẽ xử lý chuẩn hóa các CSDL hiện có, xây dựng và tích
hợp CSDL mới về thông tin KH&CN đưa vào hệ thống thông tin chung của
Mạng lưới. Hệ thống thông tin chung được trang bị công cụ chia sẻ thông tin,
với các chức năng lập chỉ mục tập trung các CSDL, cung cấp giao diện tìm

16


kiếm thống nhất, đơn giản, cho phép người dùng tìm theo ngôn ngữ tự nhiên
hoặc kết hợp các phần tử thông tin trong các trường dữ liệu cụ thể. Kết quả
tìm tập hợp được nhiều nguồn sẽ được phân loại và nhóm tự động, phù hợp
tới người dùng.
Liên kết, trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN giữa các đơn vị có chức
năng thông tin KH&CN sẽ tạo thành hệ thống nguồn lực thông tin KH&CN
phong phú, phục vụ hữu hiệu cho hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới
sang tạo của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu - giảng dạy, sinh viên, học
sinh, doanh nghiệp và cộng đồng.

1.3. Kinh nghiệm về công tác phát triển mạng lưới thông tin khoa
học và công nghệ
1.3.1. VinaREN - Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (Vietnam
Research andEducation Network)
Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam được - VinaREN Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia xây dựng duy trì và phát triển. VinaREN là một bộ phận
quan trọng của hạ tầng thông tin cho nghiên cứu và đào tạo của Việt Nam.
VinaREN chính thức khai trương toàn quốc năm 2008, từ đó đến nay
VinaREN đã không ngừng phát triển và mở rộng, khẳng định và xứng đáng
với vai trò là Mạng nghiên cứu và đào tạo Quốc gia của Việt Nam.
Trước năm 2016, VinaREN có 6 Trung tâm vận hành mạng (NOC), kết
nối hơn 60 mạng thành viên, bao gồm hơn một trăm viện nghiên cứu, trường
đại học, các tổ chức hoạt động khoa học, trung tâm thông tin tư liệu, bệnh
viện lớn tại 11 tỉnh và thành phố trong cả nước. Hiện nay VinaREN được quy
hoạch lại còn 3NOC với NOC quốc gia đặt tại Cục Thông tin KH&CN quốc
gia và 02 NOC khu vực còn lại đặt tại các Trung tâm dữ liệu của nhà cung
cấp dịch vụ mạng ở TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Băng thông kết nối giữa
các NOC hiện nay như sau: Hà Nội – Hồ Chí Minh: 01 Gbps; Hà Nội – Đà

17


Nẵng: 400 Mbps; Đà Nẵng – Huế: 400 Mbps [5].
Hiện VinaREN duy trì kết nối cho 74 đơn vị thành viên là các tổ chức
nghiên cứu, đào tạo và các đầu mối thông tin KH&CN của 63 tỉnh thành trong
cả nước [5]. Về nguyên tắc, các thành viên của VinaREN bao gồm các mạng
của các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các trường đại học có nhiều hoạt
động nghiên cứu và đào tạo sau đại học, các tổ chức dịch vụ KH&CN, các thư
viện, các trung tâm thông tin KH&CN có tiềm năng và năng lực chia sẻ
nguồn lực phục vụ nghiên cứu và đào tạo như các tổ chức, cơ quan có vai trò

thúc đẩy, phát triển môi trường hợp tác nghiên cứu và đào tạo của đất nước.
Các cơ quan, tổ chức KH&CN có nhu cầu kết nối với VinaREN cần có văn
bản đề nghị và cam kết tự nguyện tham gia. Các thành viên của VinaREN
được kết nối tới các NOC của VinaREN thông qua hạ tầng mạng WAN của
nhà cung cấp dịch vụ hoặc cáp quang trực tiếp.
Bộ KH&CN là cơ quan chủ quản của VinaREN. Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia là cơ quan thực hiện hiện chức năng quản lý VinaREN.
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã thành lập Trung tâm quản lý Mạng
VinaREN sau này là Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN. Đây là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục có chức năng quản lý và phát triển Mạng
VinaREN, kết nối khu vực và quốc tế, kết nối và duy trì kết nối VinaREN với
các đầu mối thông tin KH&CN tại các Bộ, ngành, địa phương. Các hoạt động
chủ yếu của VinaREN bao gồm: Dịch vụ tính toán lưới (grid computing); dịch
vụ E-learning; dịch vụ y tế từ xa; thu thập dữ liệu, tính toán phục vụ dự báo
thời tiết và cảnh báo thiên tai; dịch vụ hội nghị truyền hình trực tuyến; dịch vụ
thông tin KH&CN; hoạt động nghiên cứu KH&CN; hoạt động hợp tác quốc
tế; hoạt động đào tạo; hoạt động hội thảo quốc tế…
VinaREN có đường truyền kết nối quốc tế Hà Nội – HongKong tốc độ
cao với dung lượng 01 Gbps. Qua kênh quốc tế này VinaREN đã kết nối vào

18


được các mạng tiên tiến trên thế giới như: APAN (Asia Pacific Advanced
Network), GÉANT (pan-European data network for the research and
education community, của châu Âu), mạng Internet2 và với các mạng nghiên
cứu và đào tạo quốc gia của các nước trên thế giới. Đường kết nối quốc tế này
đã tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam kết
nối mạng tốc độ và hiệu năng cao với các trung tâm nghiên cứu và đào tạo
trên thế giới nhằm chia sẻ thông tin KH&CN, thúc đẩy các hoạt động hợp tác

trong nghiên cứu và đào tạo (thông qua công tác đào tạo qua mạng, y học từ
xa, tính toán lưới, dự báo thời tiết và ứng phó với biến đổi khí hậu, v.v…).
Ưu điểm: VinaREN đã kết nối với hầu hết các đơn vị nghiên cứu và
đào tạo quan trọng trong cả nước. Các trung tâm vận hành của mạng VinaREN
hoạt động tốt, duy trì hoạt động ổn định của mạng trục quốc gia. Hoạt động ứng
dụng trên VinaREN được mở rộng và tăng cường. Hoạt động nghiên cứu, đào tạo,
hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật được ứng dụng hiệu quả. Việc chia sẻ và khai thác
thông tin KH&CN được triển khai rộng khắp. Hoạt động quốc tế đi vào chiều
sâu.
Nhược điểm: Tuy đã được kết nối với mạng nhưng hoạt động ứng dụng
của nhiều thành viên còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò cỉa VinaREN đối
với công tác nghiên cứu và đào tạo. Nhiều thành viên còn thụ động trong việc tổ
chức, khai thác, ứng dụng VinaREN. Chất lượng đường truyền còn chưa thực sự
ổn định ở một số mạng thành viên...
1.3.2. STINET - Mạng liên kết nguồn lực thông tin khoa học và công

nghệ thành phố Hồ Chí Minh (Science & Technology Information Network)
Mạng liên kết nguồn lực thông tin KH&CNtThành phố Hồ Chí Minh được
tổ chức thực hiện theo Quyết định số 6770/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 do
UBND thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt. Được chính thức triển khai từ năm
2018, đề án liên kết nguồn lực thông tin KH&CN được thực hiện với mong muốn
tạo ra CSDL mở về thông tin KH&CN, nhằm phục vụ cho hoạt động tra cứu,

19


×