Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của bảo tàng khoa học (nghiên cứu trường hợp của bảo tàng thiên nhiên việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 110 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HẢI

GIẢI PHÁP HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA BẢO TÀNG KHOA HỌC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
CỦA BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HẢI

GIẢI PHÁP HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA BẢO TÀNG KHOA HỌC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
CỦA BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM)

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ TRƯỜNG SƠN

HÀ NỘI, 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai
trò của Bảo tàng khoa học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên
Việt Nam)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài này người viết chưa
công bố ở bất kỳ đâu và không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được công
bố. Một số thông tin liên quan, số liệu và trích dẫn đều được ghi rõ tại phần
tài liệu tham khảo và phụ lục trong luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2019
Tác giả

ĐỖ THỊ HẢI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ
TỔNG QUAN BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM.................................. 10
1.1. Những vấn đề chung về hợp tác quốc tế......................................................... 10
1.2. Tổng quan về Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam........................................... 21
1.3. Nội dung trưng bày.................................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI BẢO TÀNG
THIÊN NHIÊN VIỆT NAM.................................................................................................. 31
2.1. Nhiệm vụ Hợp tác quốc tế của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.......31
2.2. Nội dung hợp tác quốc tế của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.........33
2.3. Đánh giá thực trạng về HTQT tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt
Nam............................................................................................................................................. 45
Chương 3: GIẢI PHÁP HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM NÂNG CAO

VAI TRÒ CỦA BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM................................59
3.1. Định hướng và mục tiêu.......................................................................................... 59
3.2. Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế.................................. 63
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCNVN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

MoA:

Biên bản thỏa thuận

MoU:

Biên bản ghi nhớ

NCVCC:


Nghiên cứu viên cao cấp

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lãnh đạo Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam qua các thời kỳ.................22
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bảo tàng TNVN................................................... 23
Hình 1.3. Khách thăm quan tại Bảo tàng TNVN............................................................ 27
Hình 1.4. Góc trưng bày mẫu cổ sinh................................................................................... 28
Hình 1.5. Góc trưng bày đa dạng sinh học......................................................................... 29
Hình 2.1. Mẫu vật Rùa Hồ Gươm sau khi chế tác được trưng bày tại Đền
Ngọc Sơn, Hoàn Kiếm, Hà Nội.35
Hình 2.2. Lãnh đạo sở KH&CN Hà Nội, UBND TP. HÀ Nội và Lãnh đạo
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thăm quan Rùa Hồ Gươm trưng
bày 36
Hình 2.3. Hai chuyên gia chế tác người Đức cùng các cán bộ chế tác của
Bảo tàng TNVN tại xưởng chế tác
36
Hình 2.4. Các nhà khoa học của Bảo tàng TNVN và chuyên gia quốc tế tại

hang C6-1 ở Đắc Nông 38
Hình 2.5. Sự kiện được phát sóng trên Kênh VTV2, Chương trình.....................38
Hình 2.6. Lễ trao chứng nhận Mười Sự kiện KHCN nổi bật năm 2018.............38
Hình 2.7. TS. Christoph Hauser, Phó Tổng Giám đốc Bảo tàng thiên nhiên
Berlin, CHLB. Đức phát biểu tại Hội thảo khởi động dự án đào tạo
40
Hình 2.8. Hội thảo Khởi động dự án Đào tạo Vietbio với Bảo tàng thiên
nhiên Berlin, CHLB. Đức
41
Hình 2.9. Tư vấn thiết kế Logo cho Bảo tàng TNDH miền Trung........................ 42
Hình 2.10. Hội thảo Quy hoạch Hệ thống năm 2018 tại Côn Đảo........................ 44
Hình 2.11. Lễ ký kết MoU với Bảo tàng TN Berlin, CHLB. Đức (1/2016).....46
Hình 2.12. Hợp tác nghiên cứu với Bảo tàng Đại học Florence, Ý......................47
Hình 2.13. Hợp tác nghiên cứu với Viện động vật Xanh-pê-tec-bua, LB. Nga .. 47

Hình 2.14. Thăm và trao đổi hợp tác với Viện Smithsonian,................................... 48
Hoa Kỳ (5/2016).............................................................................................................................. 48
Hình 2.15. Hội nghị quốc tế kết quả hợp tác 10 năm với Bảo tàng Hoàng
gia Bỉ (4/2017)
51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu đối với mỗi quốc gia, mỗi
ngành nghề để ngày càng mở rộng và phát triển sâu rộng và bền vững. Trong bối
cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với cộng đồng quốc tế và
trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiệnợp nay,tác h quốc tế
về khoa học và công nghệ đóng vai trò quanọngtr trong việc góp phần thiết lập
vị thế mới của Việt Nam và được xác định ộtlà độmng lực thúc đẩy các hoạt

động khoa học và công nghệ ớnưc ta.
Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm khai thác có hiệu quả
thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, thu hút nguồn lực vàcông nghệ
nước ngoài để nâng cao và phát triển trình độ khoa học và công nghệ trong nước,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và từng bước hội nhập vào nền kinh tế tri
thức của thế giới.
Ngành bảo tàng ở nước ta hiện nay cũng như vậy, hội nhập quốc tế đã
được coi là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngành hiện nay. Qua nhiều
năm đổi mới cùng với những thành tựu và sự phát triển chung của đất nước,
ngành bảo tàng nước ta đã có những bước tiến quan trọng. Tuy vậy, trên thực
tế của hệ thống bảo tàng, khả năng tổ chức hoạt động, cũng như về lĩnh vực
bảo tàng học, ngành bảo tàng nước ta vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu xã hội, đặc biệt là chưa phản ánh được đầy đủ những giá trị văn
hoá, thiên nhiên, tài nguyên và môi trường.
Để đảm bảo cho ngành bảo tàng nước ta phát triển bền vững, thống
nhất trong đa dạng và ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi của cuộc sống
con người và nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nâng cao vai trò của bảo tàng
đối với xã hội, cộng đồng, thì việc hợp tác quốc tế để mở rộng phát triển bền
vững, khai thác hiệu quả các thành tựu về khoa học và công nghệ trên thế giới
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành bảo tàng hiện nay.

1


Ở nước ta hiện nay, có khoảng hơn 120 bảo tàng chính thức các loại,
trong đó có 06 bảo tàng cấp quốc gia. Mỗi bảo tàng đều có chức năng và
nhiệm vụ riêng, nội dung trưng bày cũng khác biệt, mục đích chung là phục
vụ cộng đồng, đem lại lợi ích cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế, xã hội
bền vững. Trong những năm qua, hoạt động bảo tàng ở Việt Nam đã có một số
kết quả tích cực, ngày càng khảng định vị trí trong hệ thống thiết chế văn hóa

của đất nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước giao
trong công tác giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức giữ gìn, tôn vinh bản
sắc văn hóa dân tộc, đồng thời đáp ứng nhu cầu phổ biến kiến thức khoa học
và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của công chúng. Một số bảo tàng đã
trở thành điểm hấp dẫn đối với du khách trong nước và ngoài nước, trực tiếp
góp phần phát triển du lịch.
Tuy nhiên, bên cạnh một số bảo tàng hoạt động có hiệu quả, còn không
ít các bảo tàng hoạt động còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu khách
thăm quan, nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Hoạt động bảo tàng
vẫn còn một số tồn tại, bất cập, như: Nội dung trưng bày chưa được thực sự
quan tâm, chú ý đầu tư; nhiều sưu tập hiện vật có giá trị về lịch sử, văn hóa,
khoa học vẫn chưa được khai thác, phát huy để đến được với đông đảo công
chúng; nhiều bảo tàng còn vắng khách thăm quan. Nguyên nhân tại sao, giải
pháp nào để thúc đẩy các bảo tàng hoạt động có hiệu quả? Chúng ta cùng
nghiên cứu giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của bảo tàng khoa
học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam).
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam là Bảo tàng cấp quốc gia, đứng đầu trong Hệ thống Bảo
tàng Thiên nhiên ở Việt Nam, được thành lập vào ngày 10/3/2006. Kể từ khi
thành lập cho đến nay, hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển của Bảo tàng, chú trọng đến công tác hợp tác
quốc tế về nghiên cứu khoa học, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng

2


bày nhằm nâng cao vai trò của bảo tàng khoa học trong xã hội: tăng cường
hợp tác, mở rộng quan hệ, hội nhập nhằm phát huy tiềm năng, nội lực, khai
thác các lợi thế, các thành tựu của thế giới để phát triển Bảo tàng Thiên nhiên
Việt Nam. Hợp tác quốc tế đã và đang mang lại nhiều cơ hội phát triển cho

Bảo tàng, song cũng không ít những khó khăn, thách thức và cần có những
bước đi phù hợp thúc đẩy công tác này.
Trên cơ sở thực tiễn của vị trí công tác của bản thân là viên chức - công
tác tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, phụ trách công tác hợp tác quốc tế, giúp Lãnh đạo Bảo
tàng quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp tác quốc tế, đây là
một công tác quan trọng và có ý nghĩa đối với hoạt động chung của Bảo tàng,
do đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của
Bảo tàng khoa học (Nghiên cứu trường hợp của Bảo tàng Thiên nhiên
Việt
Nam)” làm luận văn Thạc sĩ ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành một
yếu tố quan trọng trong kinh tế đối ngoại và phát triển KT-XH của nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Nó là nguồn lực to lớn, cầu nối, kênh dẫn không thể
thiếu được đối với hoạt động...
Những năm gần đây, KH&CN nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, một phần quan trọng là nhờ chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước. Chúng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và các đối tác
trên thế giới. Đến nay, nước ta đã có quan hệ hợp tác về KH&CN với trên 70
nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế. Không những quy mô hợp tác được
mở rộng mà hình thức và nội dung hợp tác cũng đã trở nên đa dạng hơn, thiết
thực hơn với nhu cầu phát triển KH&CN và KT-XH của đất nước [10, tr.1].

3


Trước yêu cầu của tìnhnhhìmới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương quan trọng, đồng thời tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách nhằm
tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội 2011 - 2020 chỉ rõ phát triển khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành động lực then chốt của quá trình phát triển. Quyết định số 418/QĐ-TTg,
ngày 11-4-2012, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 cũng khẳng định hội nhập quốc tế về khoa
học và công nghệ là mục tiêu, đồng thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa
khoa học và công nghệ Việt Nam sớm đạt trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ phải được thực hiện tích cực, chủ động, sáng tạo, bảo đảm
độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi. Hoạt động khoa
học và công nghệ của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 bám sát
quan điểm chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng với định hướng dài hạn
và kế hoạch hợp tác quốc tế trung hạn. Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 31-102012, của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng xác định quan điểm phát
triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là
một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động
của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước và
tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán
bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp
phát triển khoa học và công nghệ; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập
nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới...
Bối cảnh hội nhập quốc tế toàn diện với xu hướng toàn cầu hóa và sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ trên thế giới đặt ViệtNam vào

4


nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về khoa học và công nghệ khi năng lực, tiềm lực nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ của Việt Nam còn thấp. Nhận thức được vấn đề
này, Việt Nam đã và đang có những nỗ lực đáng kể để tăng cường tiềm lực, nâng cao

trình độ khoa học và công nghệ trong nước, từng bước hội nhập quốc tế về khoa học
và công nghệ, góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế- xã hội
và giải quyết các nhu cầu
cấp thiết của sản xuất và đời sống. Hiện nay, bên cạnh việc tiến hành đổi mới toàn
diện và đồng bộ trong quản lý, tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ, Bộ
Khoa học và Công nghệ đang tập trung các nguồn lực để triển khai có hiệu quả
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn2011 - 2020, Kế hoạch
khoa học và công nghệ trung hạn 5 năm 2011-2015 và các chương trình, đề án
trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên tới năm
2020, trong đó có Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình phát
triển công nghệ cao, Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; Chương trình
phát triển thị trường khoa học và công nghệ...
Đây là các chương trình đặc biệt quan trọng, có khả năng tác động mạnh mẽ tới
tiềm lực và trình độ khoa học và công nghệtrong nước, tăng cường hơn hội nhập
quốc tế về khoa học và công nghệ; từ đó góp phần quan trọng nâng cao tốc độ và
chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững
của đất nước.
Hiện nay đã có các nội dung được nghiên cứu như:
"Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ", báo cáo của Bộ Khoa học
và Công nghệ nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của hợp tác quốc tế đối
với phát triển khoa học và công nghệ.
"Tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ",Tạp chí cộng
sản, tác giả đã phân tích và nêu bật tình hình hiện tại về khoa học và công
nghệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó nhấn mạnh chiến lược
phát triển hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.

5


"Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của Việt Nam trong giai

đoạn mới", Thông tin tư liệu khoa học.
"Hợp tác quốc tế của Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt động Du lịch",
Đại học Quốc gia Hà Nội.
"Luật pháp, chính sách" Tạp chí Môi trường”
"Báo cáo tổng hợp tình hình hợp tác quốc tế”, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
Thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc
tế của Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, Trường Đại học Thể dục
Thể thao Bắc Ninh.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác của nhiều tác giả
về hợp tác quốc tế trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Mặc dù các nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định về lý luận và
thực tiễn về vai trò của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ,
tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về vai trò của hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo tàng khoa học. Do đó, với mục đích nghiên cứu thực trạng
vai trò của hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục, chế
tác vật mẫu và thiết kế trưng bày tại bảo tàng để tìm ra những mặt được và
chưa được của chính sách, cơ chế, các hoạt động liên quan đến hợp tác quốc
tế tại Bảo tàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về vị trí, vai trò của hợp tác quốc tế đối với việc
nâng cao vai trò của bảo tàng khoa học trong nghiên cứu khoa học, đào tạo,
giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày.
-

Đánh giá thực trạng giải pháp hợp tác quốc tế tại Bảo tàng Thiên

nhiên Việt Nam giai đoạn 2014-2018.


6


- Đề xuất các giải pháp xây dựng chính sách tăng cường hợp tác quốc
tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo tàng khoa học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp hợp tác quốc tế
trong khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực bảo tàng nói riêng,
bao gồm hệ thống hóa khái niệm về hợp tác quốc tế, đặc điểm, vai trò và sự
phát triển của công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
nói chung, kinh nghiệm rút ra cho Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
+ Đánh giá, làm rõ thực trạng vai trò hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng
bày tại bảo tàng.
+ Nêu ra những giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao
vai trò của bảo tàng khoa học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn
nhân lực, giáo dục, chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày và một số hoạt động
liên quan đến lĩnh vực bảo tàng khoa học tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Trong phạm vi Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng các hoạt động
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục,
chế tác vật mẫu và thiết kế trưng bày và một số hoạt động khác liên quan đến
bảo tàng.
5. Cơ sở lý luận luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu

Xuất phát từ điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng, Việt Nam là một
quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới, với 3/4 diện tích là đồi núi, 1/4 còn lại

7


là đồng bằng. Có nhiều vùng đất thấp, đồi núi, hang động, các cao nguyên với
những cánh rừng rậm nguyên sinh, đây là điều kiện thuận lợi, thế mạnh về đa
dạng sinh học của nước ta. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, khám phá, bảo tồn các
loài động, thực vật, tài nguyên thiên nhiên còn chưa được nghiên cứu, phát
hiện đầy đủ. Lực lượng cán bộ nghiên cứu về đa dạng sinh học, về thiên nhiên
còn mỏng, đặc biệt cán bộ làm về công tác sưu tầm, thu thập, xử lý bảo quản
mẫu vật tại các bảo tàng còn thiếu kỹ năng và trình độ chuyên môn, chưa
được tiếp cận với công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới hiện nay, đại đa số
các tài liệu nghiên cứu là bằng tiếng Anh. Trong khi đó, một số quốc gia trên
thế giới họ đã làm chủ và sử dụng thành thạo các công nghệ hiện đại để
nghiên cứu, thu thập, xử lý, bảo quản, chế tác mẫu vật.
Do đó, hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng việc kết nối các nhà
khoa học trên thế giới xích lại gần nhau để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
nghiên cứu, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên hiệu quả nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về phát
triển kinh tế bền vững, thăm quan, du lịch, công tác truyền thông và giáo dục
cộng động, góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc gìn giữ và bảo
vệ môi trường, thiên nhiên, đất nước, con người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát thực tế về tình hình hoạt động hợp tác
quốc tế của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam về nghiên cứu khoa học, đào tạo, chế
tác vật mẫu và thiết kế trưng bày, bảo quản, truyền thông và giáo dục cộng đồng.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
-

Về mặt lý luận: Luận văn luận giải và làm rõ được những vấn đề lý

luận về vai trò hợp tác quốc tế, vận dụng lý luận này cho thực tiễn để phát huy

8


vai trò của công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nói
chung và trong lĩnh vực bảo tàng học nói riêng tại đơn vị: đưa ra cách tiếp
cận, phương pháp và hệ thống phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả và phân
tích hoạt động phát triển công tác hợp tác quốc tế.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đánh giá, phân tích được thực trạng giải
pháp hợp tác quốc tế trong bảo tàng khoa học.
Rút ra bài học, đề xuất kiến nghị các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh
nâng cao hiệu quả phát triển công tác hợp tác quốc tế tại bảo tàng khoa học.
Đưa ra các kết quả nghiên cứu khoa học về giải pháp hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học, giáo dục tại bảo tàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động, quản lý của bảo tàng khoa học nó chung và Bảo tàng Thiên nhiên Việt
Nam nói riêng.
Phát huy tối đa tiềm năng vai trò hợp tác quốc tế, thúc đẩy và phát
triển mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài nhằm khai thác, trao đổi
ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển nghiên cứu,
giáo dục, phát triển bền vững cho đất nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hợp tác quốc tế và Tổng quan Bảo

tàng Thiên nhiên Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hợp tác quốc tế tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam

Chương 3: Giải pháp hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vai trò của Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ TỔNG QUAN
BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề chung về hợp tác quốc tế
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Hợp tác: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm
2010 hợp tác là “cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một
lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”, còn quốc tế là “các nước trên
thế giới trong quan hệ với nhau” [24, tr.]. Như vậy, có thể hiểu hợp tác quốc tế
là hành vi các chủ thể quan hệ quốc tế đáp ứng lợi ích hay nguyện vọng của
nhau, không chống đối nhau. Đặc điểm cơ bản của hợp tác quốc tế là có 2 chủ
thể tham gia trở lên và có sự tham gia của yếu tố quốc tế. Trong phạm vi hợp
tác của Viện nghiên cứu, hợp tác quốc tế là hoạt động chủ thể thuộc một Viện
nghiên cứu với chủ thể thuộc quốc gia khác nhằm mục đích đáp ứng nguyện
vọng của nhau. Hay nói một cách khác hợp tác quốc tế Viện nghiên cứu là
những hoạt động có sự kết hợp giữa cá nhân/tập thể của viện nghiên cứu với
cá nhân, tổ chức nước ngoài nhằm thực hiện những nội dung mà hai bên thỏa
thuận [23, tr.1].
Hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế là một hình thức tương tác trong
quan hệ quốc tế. Về mặt hành vi, đó là sự tương tác hòa bình giữa các chủ thể
quan hệ quốc tế, tức là trong đó bạo lực được loại ra. Về mặt mục đích, hợp

tác là cách thức phối hợp nhằm thực hiện các mục đích chung, lợi ích chung.
Sự phối hợp đa dạng từ nhân lực, vật lực đến tài lực. Về mặt kết quả, sự hợp
tác thường đem lại kết quả như nhau cho các bên tham gia hợp tác tức là hoặc
cùng được, hoặc cùng không thỏa mãn…
Theo tác giả Hoàng Khắc Nam (2006), dựa vào các đặc trưng trên có
thể đưa ra khái niệm chung cho hợp tác quốc tế như sau: “Hợp tác quốc tế là

10


sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các
mục đích chung” [14, tr.118].
Chế tác mẫu động vật: là sự phục dựng lại các xác động vật đã chết
thành mẫu vật trông giống như lúc còn sống để phục vụ công tác nghiên cứu,
trưng bày.
Mẫu sau khi chế tác phải thể hiện được thần thái, tư thế của chúng sao
cho như thật, giúp người xem có cảm giác như đang thấy chúng ngoài tự
nhiên. Các xác động vật đã chết nếu không có bàn tay khéo léo của các nghệ
nhân chế tác thì chỉ là phế liệu, vậy mà các nghệ nhân đã dựng lại được các
mẫu động vật quý, hiếm như hổ, tê giác, voi, chim... để lưu giữ, trưng bày tại
Bảo tàng phục vụ công tác nghiên cứu, giáo dục, tuyên truyền và quảng bá
nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng tình yêu thiên nhiên, môi trường, đất
nước, con người VN.
Thiết kế trưng bày: là thiết kế cách thức và quy cách sắp xếp, trưng bày
các mẫu đã được chế tác sao cho phù hợp với kịch bản trưng bày. (minh
chứng hình ảnh tại Bảo Tàng TNVN).
Nghiên cứu khoa học:
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013), Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu
bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo

giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Theo Earl R. Babbie (1986), nghiên cứu khoa học (scientific research)
là cách thức: (1) Con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ
thống; và (2) Là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến
thức mới nhằm giải thích các sự vật hiện tượng [13, tr.7].
Theo Armstrong và Sperry (1994), nghiên cứu khoa học dựa vào việc
ứng dụng các phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản

11


chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và
phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn [1, tr.10]
Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học
nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. Kết quả của nghiên cứu
khoa học tạo ra những ứng dụng cho thực tiễn. Hoạt động nghiên cứu khoa
học được tài trợ bởi các cơ quan chính quyền, các tổ chức tài trợ xã hội. Hoạt
động nghiên cứu khoa học được phân loại tùy lĩnh vực học thuật và ứng dụng.
Nghiên cứu khoa học là một tiêu chí được sử dụng rộng rãi trong đánh giá vị
thế của các cơ sở học thuật.
Như vậy, nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm hiểu, xem xét, điều tra
hoặc thử nghiệm, dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ thực
nghiệm, để phát hiện ra cái mới về bản chất sự vật, về thế tự nhiên và xã hội
[19, tr.1].
Đào tạo nguồn nhân lực:
Đào tạo nguồn nhân lực được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp
người lao động có thể thực hiện hiểu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của
mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về
công việc của mình, là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ, kỹ
năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động hiệu quả hơn. (Theo

Nguyễn Vân Điểm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007). [16, tr.].
1.1.2. Mục tiêu, động lực và nguyên tắc hợp tác quốc tế về KH&CN
Hợp tác quốc tế thực sự rất cần thiết đối với sự phát triển khoa học và
công nghệ ở Việt Nam.Việc mở cửa trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của
các quốc gia đặt ra yêu cầu cho các Viện nghiên cứu phải triển khai và phát
triển hoạt động hợp tác quốc tế. Xu hướng toàn cầu hóa và sự bùng nổ của
khoa học công nghệ đã và đang thúc đẩy nền khoa học của mỗi quốc gia đổi
mới không ngừng, đặc biệt là hội nhập quốc tế để cập nhật nhanh chóng
những xu thế mới, tri thức mới. Trong một thế giới không ngừng biến đổi với

12


các thách thức ngày càng tăng, trọng trách nặng nề của mỗi quốc gia là cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao để thích ứng, tồn tại và phát triển ở môi
trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ đó, các Viện
nghiên cứu cần có năng lực mang tính toàn cầu với những mối quan hệ có tính
chất quốc tế dưới nhiều hình thức. Để có thể phát triển phù hợp với xu hướng
phát triển khoa học hiện đại trên thế giới, đồng thời kéo gần khoảng cách giữa
khoa học Việt Nam và thế giới đặt ra yêu cầu cho các Viện nghiên cứu tại Việt
Nam phải biết nắm bắt cơ hội hợp tác quốc tế để cọ xát, cạnh tranh, tự đánh
giá năng lực của mình và có động lực phát triển theo hướng ngày càng tiến
bộ.
Điều này được thể hiện rõ tại Điều 46 và Điều 47 của Luật Khoa học và
Công nghệ về phát triển hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ và khuyến
khích hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ:
Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác về khoa học và
công nghệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế; tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng độc

lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
Nhà nước có chính sách thu hút trí thức là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, các chuyên gia giỏi của thế giới tham gia phát triển khoa học và
công nghệ Việt Nam.
Tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ của Việt Nam được nhận tài trợ, tham gia tổ chức khoa học và công
nghệ, hội khoa học và công nghệ, tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư
vấn, hội nghị khoa học và công nghệ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân
nước ngoài; hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Việt Nam


nước ngoài [21, tr.26].

13


Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài được lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam
theo quy định của Chính phủ; được đóng góp xây dựng các quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của Việt Nam quy định tại các điều 39, 40 và 41 của
Luật này.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài hợp tác phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam được
Nhà nước khuyến khích, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp.
Định hướng phát triển khoa học và công nghệ theo Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng chứa đựng nhiều điểm mới, toàn diện và
sâu sắc, trong đó có nội dung phát triển khoa học, công nghệ, làm cơ sở cho quá
trình hoạch định chủ trương, đường lối lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giai đoạn
2016 - 2020 và những năm tiếp theo. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XI được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (20-28/01/2016)
thông qua có những nhận định, đánh giá về KH&CN: “Trong những năm qua,
khoa học, công nghệ đã có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã
hội trên tất cả các lĩnh vực. Khoa học xã hội và nhân văn góp phần quan trọng
trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; khẳng định lịch sử hình thành
và phát triển dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn
các giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam. Lĩnh vực khoa học tự nhiên, các ngành
khoa học cơ bản, KH&CN liên ngành, khoa học mới tiếp tục phát triển, góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Một
số ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn đã có đóng góp tích cực đối với phát
triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng - an ninh. Hiệu quả hoạt động
khoa học, công nghệ có chuyển biến; tiềm lực khoa học, công nghệ được nâng
lên. Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ có đổi

14


mới. Hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ có bước tiến bộ. Thị trường
khoa học, công nghệ đã hình thành và bước đầu phát huy tác dụng [26, tr.1].
Hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN – Xác định rõ đối tác chiến
lược trong hợp tác nghiên cứu chung và địa bàn trọng điểm có công nghệ
nguồn cần khai thác, chuyển giao. Triển khai hợp tác KH&CN tầm quốc gia
với các nước tiên tiến về KH&CN, là đối tác chiến lược của Việt Nam.
Tăng cường hợp tác giữa các trung tâm nghiên cứu trong nước với các tổ
chức nghiên cứu KH&CN nước ngoài. Nghiên cứu hình thành một số trung tâm
KH&CN hiện đại có liên kết với các tổ chức khoa học tiên tiến nước ngoài.

Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục
hành chính... để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà KH&CN Việt

Nam ở nước ngoài, các chuyên gia, nhà KH&CN nước ngoài tham gia hoạt
động KH&CN ở Việt Nam.
Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện KH&CN Việt Nam
ở nước ngoài.
1.1.3. Văn bản pháp lý về hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành một
yếu tố quan trọng trong kinh tế đối ngoại và phát triển KT-XH của nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Nó là nguồn lực to lớn, cầu nối, kênh dẫn không thể
thiếu được đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục, công tác truyền thông và giáo dục cộng đồng, chế tác vật mẫu và thiết kế
trưng bày tại Bảo tàng.
Theo đó, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật Quy định về
quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế nói chung và về khoa học và công nghệ
nói riêng ví dụ: Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013; Thông tư số
13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà

15


nước; Quy định 05/2013/QĐ-TTg về việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học
tập...
Trong đó, nêu rõ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ dựa trên
nguyên tắc tích cực, chủ động và bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia, bình đẳng và cùng có lợi. Đa dạng hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu tư với
nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Phát triển khoa học và
công nghệ theo chuẩn mực quốc tế và gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các
nước tiên tiến, tranh thủ tối đa cơ hội để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.

Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài,
bao gồm:
Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và
công nghệ của nước ngoài;
Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo
khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở
trong nước và nước ngoài;
Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài ở Việt
Nam và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.
Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án chung về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa
phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế.
Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước
ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia vào chương trình, dự án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chương trình đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ khác ở Việt Nam.
Tổ chức triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, chợ công nghệ,

16


trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao của các nước và Việt Nam.
Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Việt
Nam. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở
nước ngoài.
Hiến pháp năm 2013 đã dành Điều 12 trong Chương I - Chế độ chính
trị để quy định về chính sách đối ngoại của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam:

“Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp
quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên; là bạn,
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Ngoài ra, còn có một số văn bản về hợp tác nước ngoài về pháp luật,
giáo dục, dào tạo như: Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 của
Chính phủ Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo
dục. Quyết định số 119/2009/QĐ-TTG, ngày 01/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương
trình, dự án tại Việt Nam.
Thông tư số 01/2008/TT-BNG, ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoai giao
hướng dẫn trình tự thủ tục ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức.

17


1.1.4. Vị trí, vai trò hợp tác quốc tế trong bảo tàng khoa học
Hợp tác quốc tế có một vị trí và vai trò rất quan trọng trong bảo tàng
khoa học nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhờ vào các hoạt động hợp tác
quốc tế, các nhà khoa học trong và ngoài nước có thể liên kết với nhau để trao
đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và
đào tạo, các hoạt động liên quan đến ngành Bảo tàng.
Hợp tác quốc tế giúp hiện thực hoá các chính sách, chủ trương của
Nhà nước về hợp tác quốc tế, thông qua hoạt động này, các nhà khoa học

nước quốc tế hiểu biết thêm về chính sách, nền khoa học, nền văn hoá của các
nước.
Trên thế giới, bảo tàng khoa học được hình thành và phát triển khá lâu,
có bảo tàng lên đến hàng trăm năm. Các bảo tàng này đều có bề dày kinh
nghiệm trong hoạt động và quản lý.
Ở Việt Nam, bảo tàng khoa học cũng được thành lập chưa lâu, trong
điều kiện còn hạn hẹp về nguồn lực, kinh tế, thiếu kinh nghiệm trong hoạt
động bảo tàng thì hợp tác quốc tế có vai trò hết sức quan trọng trong việc định
hướng sự phát triển của các bảo tàng về chiều rộng lẫn chiều sâu, theo hướng
hiện đại, tiếp cận nền khoa học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Thông
qua hoạt động hợp tác quốc tế, các bảo tàng tại Việt Nam có thể rút ra các
kinh nghiệm quý giá trong việc đổi mới tư duy, phương thức quản lý Bảo
tàng, lựa chọn phương hướng, cải tiến các nội dung hoạt động, kết hợp nghiên
cứu khoa học với đào tạo, đồng thời biết tận dụng thời cơ và lợi thế để từng
bước kéo gần khoảng cách giữa nền khoa học Việt Nam và thế giới. Ngoài ra,
hoạt động này tạo điều kiện cho các bảo tàng phát triển bền vững, cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho việc phát triển đất nước.
Hợp tác quốc tế giúp các bảo tàng thiết lập được nhiều hình thức hợp
tác đa dạng, phong phú với các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa
học và đào tạo, hợp tác song phương và đa phương... Trong quá trình đó, các

18


bảo tàng có thể khai thác các cơ hội, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế,
cập nhật các tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các chương trình nghiên
cứu chung, liên kết với các đối tác nước ngoài để từng bước nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Hợp tác quốc tế mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với sự phát triển
của các bảo tàng nói riêng và nền khoa học của các quốc gia nói chung. Đối

với các nhà nghiên cứu, hợp tác quốc tế mang lại cơ hội to lớn trong việc tiếp
cận nhanh chóng với nguồn tri thức khoa học quốc tế khổng lồ. Đối với các
bảo tàng, hoạt động hợp tác quốc tế thúc đẩy sự cải tiến cơ sở vật chất và nâng
cao chất lượng nghiên cứu, chế tác vật mẫu, công tác truyền thông và giáo dục
cộng đồng, quảng bá hình ảnh của đơn vị, tạo được vị thế quốc tế.
Ngoài ra, khi hợp tác, các nước còn có cơ hội giao lưu, học tập kinh
nghiệm quản lý và trao đổi kiến thức chuyên môn trong nghiên cứu khoa học.
Nhờ quá trình này, các bên đều có cơ hội nâng cao năng lực quản lý cũng như
trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà khoa học. Một lợi ích thiết thực
khác đó là hợp tác về khoa học cũng góp phần không nhỏ trong việc tăng
cường mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia với nhau.
Thêm vào đó, hợp tác quốc tế còn đóng vai trò tích cực trong việc xây
dựng định hướng và đổi mới nền khoa học, nghiên cứu khoa học và triển khai
ứng dụng để phục vụ sự nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Quá trình này mang đến cho các bảo tàng ở Việt Nam nhiều kinh
nghiệm quý giá trong việc đổi mới tư duy, phương thức quản lý hoạt động
Bảo tàng, đồng thời tiếp cận gần hơn với các nền khoa học tiên tiến trên thế
giới để định hướng Bảo tàng phát triển theo các chuẩn mực quốc tế, đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, thăm quan, giải trí và du lịch.
1.1.5. Nội dung hợp tác quốc tế trong Bảo tàng Khoa học
Các Bảo tàng khoa học ở nước ta hiện nay, hầu hết các nội dung hoạt
động chủ yếu của các bảo tàng có thể mở rộng, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác

19


×