Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện bắc quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN DƯ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
CAM SÀNH THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP CỦA
HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN DƯ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
CAM SÀNH THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP CỦA
HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên, năm 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 2/2019
Tác giả
HOÀNG VĂN DƯ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh
tế của sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của các tập thể,
cá nhân. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS
Đinh Ngọc Lan đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy, cô giáo sau đại học và
các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và bà

con nhân dân tại địa điểm nghiên cứu đã giúp đỡ, cộng tác và tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè, người
thân, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất, tinh thần để bản thân tôi
hoàn thành được chương trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn
Hoàng Văn Dư

năm 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .................................. 4

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................... 5
1.1.2. Các quy trình sản xuất cam sành .............................................................. 18
1.1.3. Vai trò, đặc điểm của phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP .. 19
1.1.4. Phát triển sản xuất cam sành của hộ nông dân theo tiêu chuẩn VietGAP ......... 20
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam sành của hộ nông
dân theo tiêu chuẩn VietGAP .................................................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 25
1.2.1. Tình hình sản xuất rau, quả theo tiêu chuẩn VietGAP trên Thế giới ....... 25
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam .................................. 26
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................... 32
1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP................................................. 33
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 36

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 36


iv
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 43
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 43
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 45
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ......................................... 47
2.3.3. Phương pháp thống kê phân tích số liệu .................................................. 47
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 48
2.4.1. Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP ......................... 48
2.4.2. Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ ............................ 48

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)......... 48
2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành VietGAP
................................................................................................................. 49
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 53
3.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP .................................................................................................. 53
3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển cam sành Bắc Quang - Hà Giang ............. 53
3.1.2. Kết quả phát triển sản xuất cam sành trên địa bàn huyện Bắc Quang ..... 55
3.1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu cam Bắc Quang ........ 57
3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................ 64
3.2.1. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra ............................................................... 64
3.2.2. Kết quả, hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ........................................ 67
3.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang .............. 69
3.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của
huyện Bắc Quang .................................................................................... 74
3.4.1. Điểm mạnh (Strengths) ............................................................................ 74
3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses) ........................................................................... 77
3.4.3. Cơ hội (Opportunities) ............................................................................. 79
3.4.4. Thách thức (Threats) ................................................................................ 80


v

3.5. Một số giải pháp về hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến
năm 2020 ................................................................................................. 82
3.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cam sành ......................... 82
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam sành Bắc Quang ...... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 93
1. Kết luận .......................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 97


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Cơ cấu

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính


GT

: Giá trị

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

HTX

: Hợp tác xã

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

KTCB


: Khai thác cơ bản

NN

: Nông nghiệp

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



: Quyết định

SL

: Số lượng

SP

: Sản phẩm

TB

: Trung bình

TP

: Thành phố


TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp



: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

WB

: Ngân hàng thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Sản lượng cam ở 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới
năm 2017 ....................................................................... 25


Bảng 1.2.

Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam ............................ 26

Bảng 2.1.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Quang năm
2017................................................................................. 38

Bảng 2.2.

Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Quang giai đoạn
2015- 2017 ...................................................................... 39

Bảng 2.3.

Số lượng mẫu của các điểm điều tra ............................... 45

Bảng 3.1.

Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam sành tại 4
xã điều tra năm 2017....................................................... 56

Bảng 3.2.

Tình hình tiêu thụ cam huyện Bắc Quang năm 2017 ..... 59

Bảng 3.3.

Thông tin cơ bản của các hộ điều tra trồng cam sành .... 64


Bảng 3.4.

Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ điều tra ............ 66

Bảng 3.5.

Tổng hợp chi phí cho vườn cam tại vùng điều tra .......... 68

Bảng 3.6.

Kết quả sản xuất cam sành Bắc Quang (tính trên 1ha)... 68

Bảng 3.7.

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam sành của
các hộ điều tra ................................................................. 71

Bảng 3.8.

Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản xuất cam sành theo quy
trình VietGAP của nhóm hộ điều tra trong thời gian tới ... 73

Bảng 3.9.

Giá trị đặc thù của các chỉ tiêu dinh dưỡng đa lượng và vi
lượng trong đất trồng cam sành Hà Giang...................... 75


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Hoàng Văn Dư
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam sành theo
tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang đến năm 2020.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ hiện đang áp dụng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP; các
tổ chức xã hội tại địa phương có liên quan; các đơn vị cung ứng đầu vào cho sản
xuất; khách hàng tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP của huyện Bắc Quang.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
 Phương pháp thu thập số liệu
- Thông tin thứ cấp
- Thông tin sơ cấp
 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
 Phương pháp thống kê phân tích số liệu



ix

- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp SWOT
- Phương pháp cây vấn đề
- Phương pháp cây nguyên nhân
 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP
- Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ
- Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành
VietGAP
3. Các kết quả chính và kết luận
Qua nghiên cứu luận văn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất cam
sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” tôi rút ra
một số nhận xét sau:
Bắc Quang là huyện miền núi của tỉnh Hà Giang có điều kiện tự nhiên, địa
hình thuận lợi cho việc phát triển cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP theo
hướng hình thành vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
Cam sành được huyện Bắc Quang được xác định là cây hàng hóa mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và là một trong những sản phẩm
chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của huyện.
Có rất nhiều các tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cam sành
của các hộ trồng cam ở Bắc Quang, trong đó bao gồm các yếu tố như: Nguồn
giống, kỹ thuật, thị trường, điệu kiện thời tiết, tình hình dịch bênh, chủ trương
chính, chính sách của địa phương
Diện tích, năng suất, sản lượng của cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của huyện Bắc Quang đều tăng qua các năm.

-Về tiêu thụ sản phẩm cam sành, cam Hà Giang được tiêu thụ theo hai kênh
lớn, chủ yếu là kênh ngoài tỉnh với 89,4% sản lượng cam của nông dân. Thị trường


x

chủ yếu tại các siêu thị, các chợ đầu mối, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch và bán
lẻ trong các cửa hàng hoa quả tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Kết quả sản xuất cam sành phụ thuộc lớn và mức độ đầu tư của hộ trồng.
Các hộ giàu, khá có mức đầu tư cao vào giống, phân bón, lao động... sẽ đem lại
năng suất cam cao hơn các hộ khác, điều này kéo theo kết quả sản xuất cũng
tăng theo.
Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP cho hiệu
quả kinh tế cao hơn sản xuất cam sành thông thường, với mức vốn đầu tư như
nhau.
Phân tích, đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và
thách thức của các hộ trồng cam trên địa bản tỉnh Hà Giang nói chung và các
hộ trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang nói riêng. Từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các khó khăn, tận dụng được các
cơ hội cũng như điểm mạnh để hướng tới những thách thức trong thời gian tới.
Để phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành Bắc Quang theo tiêu chuẩn VietGAP
cần phải thực hiện một số nhóm giải pháp mang tính đồng bộ, bao gồm:
- Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất cam.
- Giải pháp về vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Giải pháp về kỹ thuật sản xuất cam.
- Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ và thương hiệu.
- Giải pháp về chính sách và thể chế.

Người hướng dẫn khoa học


PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Tác giả

Hoàng Văn Dư


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và vấn đề ngộ độc thực phẩm có liên
quan đến quá trình sản xuất, chế biến ngày càng gia tăng trên thế giới và trong
nước. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập thế giới vấn đề chất lượng, vệ sinh
và an toàn thực phẩm là yếu tố hàng đầu thể hiện năng lực cạnh tranh làm cho
sản phẩm có thể tồn tại và mở rộng thị trường. Các yếu tố toàn cầu có thể thay
đổi lối sống của người tiêu dùng; thương mại dịch vụ; sự hình thành các chuỗi
siêu thị; du lịch tăng vv... ngày càng đòi hỏi các sản phẩm nông sản phải có
chất lượng và độ an toàn tuyệt đối.
Hiện nay mức độ ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hoá chất, kháng sinh, kim
loại nặng trong nông sản thực phẩm ngày càng trở nên nghiêm trọng ảnh hưởng
đến sức khoẻ của con người và môi trường, đặc biệt ở các nước nghèo và các
nước đang phát triển (Bộ NN&PTNT, 2015)
Đối với các nước phát triển, vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm cũng
đóng vai trò rất quan trọng, nhất là những nước Châu Âu, Bắc Mỹ,
Newzealand,... Họ đặt ra các tiêu chuẩn, qui định để buộc sản phẩm của các
quốc gia khác khi vào thị trường phải tuân thủ nhằm bảo vệ người tiêu dùng và
môi trường trong nước (Bộ NN&PTNT, 2015)
Đối với nước ta, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO (Tổ chức
thương mại tự do toàn cầu), khi là thành viên WTO Việt Nam cần giải quyết

nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề cam kết áp dụng tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP), các nước trong WTO có thể sử dụng VSATTP như rào
cản để ngăn chặn sản phẩm từ các quốc gia khác xâm nhập vào thị trường của
họ nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước.
Với những yêu cầu và thách thức như trên Bộ Nông nghiệp &PTNT đã
sớm đưa quy chuẩn GAP với những điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện canh
tác và tập quán của người dân gọi là VietGAP, Quyết định 379/QĐ-BNN-


2

KHCN ngày 28/01/2008 nhằm đẩy mạnh sản xuất nông sản, nâng cao năng
suất, chất lượng và VSATTP, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm để hội
nhập sâu, rộng vào thị trường khu vực cũng như quốc tế.
Bắc Quang là huyện vùng thấp và cũng là huyện trọng điểm trong phát
triển kinh tế - xã hội của Hà Giang. Ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn huyện
Bắc Quang là sản xuất nông nghiệp gồm trồng cây lượng thực, cây thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm… trong đó, cây Cam
sành được coi là cây trồng chủ lực để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Với
chủ trương định hướng của huyện đã được bà con nông dân trong vùng đồng
tình ủng hộ và coi đây là hướng đi đúng (UBND huyện Bắc Quang, 2015).
Xác định việc phát triển cây cam sành là lợi thế của Hà Giang nói chung
và Bắc Quang nói riêng, UBND tỉnh Hà Giang đã có Quyết định số 1047/QĐUBND ngày 29/5/2015, về việc phê duyệt dự án “ Phát triển và nâng cao giá
trị sản phẩm cam, quýt tỉnh Hà Giang đến năm 2020”; Quyết định 785/QĐUBND ngày 2/5/2014, về việc phê duyệt dự án xây dựng vườn cam theo tiêu
chuẩn VietGAP, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và VSATTP của Cam
Sành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa và hướng
tới xuất khẩu.
Mặc dù cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện Bắc Quang đã góp
phần đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội, giải quyết nhu cầu việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương. Sản phẩm cam quả đã

khẳng định được thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ trên nhiều địa bàn
trong nước, đặc biệt là khả năng cạnh tranh cao với cam Trung Quốc và các
loại cam được trồng ở các vùng khác. Tuy nhiên, một bài toán kinh tế trong
đánh giá tính hiệu quả thực tế của nghề trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP
trong chuỗi giá trị xuyên suốt quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tại đây chưa
được đánh giá đúng mức đã tạo nên một hiệu ứng ảo tưởng về doanh thu và lợi
nhuận của cây cam sành Bắc Quang. Vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi
đã tiến hành “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn


3

VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” để làm cơ
sở cho việc phát triển bền vững cây cam Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong những
giai đoạn tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đươc hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP của nông hộ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Đánh giá được hiệu quả sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam sành theo
tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang đến năm 2020.

3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, thông qua các đối tượng
cụ thể là: Các hộ hiện đang áp dụng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP; các tổ chức xã hội tại địa phương có liên quan; các đơn vị cung ứng
đầu vào cho sản xuất; khách hàng tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP của
huyện Bắc Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Bắc
Quang, nhưng tập trung tại 04 xã phát triển sản xuất cam sành trong đó chủ yếu
là các hộ nông dân đã và đang sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP.


4

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2015 - 2017, giải
pháp đề xuất đến 2020.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc áp dụng tiêu chuẩn
VietGAP trong sản xuất cam sành của hộ nông dân, các yếu tố ảnh hưởng và
các giải pháp kinh tế, tổ chức chủ yếu để thúc đẩy việc đưa quy trình vào phát
triển sản xuất đại trà tại các hộ nông dân trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
Nghiên cứu của đề tài đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân
tại huyện Bắc Quang. Đồng thời đã làm rõ được các nội dung, các bước trong
đánh giá, phân tích những ưu điểm, hiệu quả kinh tế trong việc áp dụng quy trình
VietGAP vào sản xuất cam sành. Bên cạnh đó đề tài cũng đã tổng kết và rút ra
được các kinh nghiệm trong sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa
bàn huyện Bắc Quang nói riêng, tỉnh Hà Giang nói chung
Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP của hộ nông dân huyện Bắc Quang giai đoạn 2015 - 2017. Qua đó
cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP của hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc Quang. Các nội dung
nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về hiệu
quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện Bắc Quang.


5

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Phát triển
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, nó
cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước
quanh co phức tạp. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng
đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và
chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn
lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân
phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng
cao chất lượng cuộc sống của họ (Triệu Thị Vân, 2015).
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.
Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do
nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn
vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn (Nguyễn
Thị Quỳnh Mai, 2012).

Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp, vùng lãnh thổ hay một quốc gia nào
muốn phát triển thì đòi hỏi phải phát triển toàn diện cả về chiều sâu và chiều
rộng nhưng chú trọng phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn
(Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012).
Trên cơ sở khái niệm về sự phát triển có thể hiểu: Việc phát triển Cam
Sành theo tiêu chuẩn VietGAP tỉnh Hà Giang nói chung và huyện Bắc Quang
nói riêng, cũng cần phát triển theo chiều rộng để mở rộng diện tích, tăng sản


6

lượng. Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất và các quy chuẩn trong
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) để tăng năng suất, chất lượng và đảm bảo
VSATTP, tăng cường năng lực cạnh tranh là phát triển theo chiều sâu. Như
vậy, phát triển cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP là sự tăng tiến về quy mô,
sản lượng và chất lượng cam sành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP bao hàm
sự biến đổi về số lượng và chất lượng đồng thời làm tăng tỷ trọng giá trị ngành
nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng (Sở Nông nghiệp và PTNT
Hà Giang, 2015).
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong một thời gian dài là cơ sở để
nâng cao năng lực nội sinh của nền kinh tế, mở ra cơ hội cho sự thu hút các
nguồn lực vào hoạt động kinh tế. Nhờ đó tạo điều kiện cho mọi người có sức
lao động đều có cơ hội tham gia vào các hoạt động kinh tế để tăng thu nhập,
đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống (Trần Văn Chứ, 2014).
- Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất và
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ (Trần Văn Chứ,
2014).

- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện để tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Nhờ đó, Nhà nước có điều kiện tăng đầu tư công và chi tiêu công để vừa trực
tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa đầu tư vào các lĩnh vực nhằm đảm bảo thực
hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế (Trần Văn Chứ, 2014).
- Phát triển kinh tế được thực hiện tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi cho
việc huy động, thu hút các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ
cao và ổn định (Trần Văn Chứ, 2014).
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, của thời kỳ này so với thời khác, người


7

ta thường dùng các thước đo sự gia tăng thực tế về quy mô và tốc độ giá trị tổng
sản phẩm trong nước (GDP) và tổng thu nhập quốc gia (GNI) tính trên phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và tính theo bình quân đầu người (Trần Văn
Chứ, 2014).
* Có 2 chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự tăng trưởng kinh tế đó là:
1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn
bộ hàng hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân
biệt sản xuất được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ
nhất định.
2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn
bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù
nó thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất
định.
Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:
GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng
Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài
trừ đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.

1.1.1.3. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
a. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
GAP (Good Agricultural Practice) có nghĩa là thực hành nông nghiệp
tốt, ra đời từ năm 1997, GAP là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu nhằm
giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm
nông nghiệp và khách hàng của họ (Bộ NN&PTNT, 2008) .
Thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm
bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không
chứa các tác nhân gây bệnh… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục
đích đảm bảo: An toàn thực phẩm - An toàn cho người sản xuất - Bảo vệ môi
trường - Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn của GAP về thực


8

phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc
BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên con
người và môi trường.
- Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp
để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
- Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nông dân. Môi trường làm việc gồm các phương tiện chăm sóc sức
khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh cho nông nhân, đào tạo tập huấn cho nông dân và
phúc lợi xã hội.
- Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên
nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải
quyết vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi (Bộ NN&PTNT, 2008).
b. Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt châu Âu (EUREPGAP)
EUREPGAP (Euro-Retailer Produce Working Group Good Agricultural

Practices) là nhóm (tổ chức) bán lẻ Châu Âu quy định ra tiêu chuẩn thực hành
nông nghiệp tốt (GAP) (Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012)
EUREPGAP là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình
sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Đây là quy trình kiểm tra an toàn
thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây truyền sản xuất, bắt đầu từ khâu sửa
soạn nông trại, canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ (bao gồm những
yếu tố liên quan đến sản xuất như môi trường, các chất hoá học và bảo vệ thực
vật, ngay cả điều kiện làm việc và phúc lợi xã hội của người làm việc) Quy
trình này được áp dụng toàn cầu trên sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
gồm những điểm chính như sau:
- Truy nguyên nguồn gốc.
- Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ.
- Giống.


9

- Lịch sử của vùng đất và việc quản lý vùng đất đó.
- Quản lý đất và các chất nền.
- Đánh giá lựa chọn vùng sản xuất.
- Lựa chọn giống và gốc ghép.
- Quản lý đất và giá thể.
- Phân bón và chất phụ gia.
- Nước tưới.
- Hoá chất.
- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
- Quản lý và sử dụng các chất thải.
- Người lao động.
- Ghi chép, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm.
EUREPGAP đem lại một số lợi ích cho người sản xuất như:

- Giảm thiểu các rủi ro về an toàn thực phẩm trong sản xuất sơ cấp toàn cầu.
- Giảm thiểu chi phí
- Gia tăng tính tích hợp của các chương trình bảo đảm trang trại trên toàn
thế giới.(Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012)
c. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại các nước ASEAN (ASEANGAP)
Tháng 3 năm 2006, 6 nước đại diện ASEAN và Úc trên cơ sở thực tiễn
thực hiện dự án “Hệ thống bảo đảm chất lượng rau quả ASEAN” đã đề xuất và
được ASEANGAP là một tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá
trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm rau quả trong
khu vực Đông Nam Á.
Cấu trúc của ASEANGAP gồm 4 phần: An toàn thực phẩm - Quản lý
môi trường - Đảm bảo sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người
lao động - Chất lượng rau quả. Có thể sử dụng riêng biệt từng phần hoặc cũng
có thể kết hợp các phần với nhau. Điều này tạo điều kiện thực hiện ASEANGAP
theo từng Module tuỳ thuộc vào mức độ ưu tiên của mỗi quốc gia. (Nguyễn Thị
Quỳnh Mai, 2012)
d. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam (VIETGAP )


10

VietGAP được biên soạn dựa theo ASEAN GAP, hệ thống phân tích
nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis Critical Control
Point; HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đã được quốc
tế công nhận như: EUREPGAP(EU) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn
thực phẩm. VietGAP đáp ứng yêu cầu của người sản xuất, chế biến, kinh doanh
và tiêu thụ đối với sản phẩm rau quả an toàn.
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi của Việt Nam. Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam (VietGAP) là

những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất thu
hoạch, sơ chế đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc
lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và
truy nguyên nguồn gốc
VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn
các nhà sản xuất nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn
ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hoá học, sinh
học và vật lý có thế xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, sau thu
hoạch, chế biến và vận chuyển. Những mối nguy trên tác động xấu đến chất
lượng, vệ sinh an toàn, môi trường và sức khoẻ của con người. Chính vì vậy,
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh muốn cung cấp nông sản sạch, vệ sinh
an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và được chứng nhận.
Nội dung của quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả
tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) được ban hành kèm theo quyết đinh số
379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 1 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của
hộ nông dân


11

Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, chúng ta có thể đưa ra khái niệm:
“Phát triển cam sành VietGAP là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và chất
lượng cam sành sản xuất ra theo quy trình VietGAP”. Sản phẩm có thị trường
tiêu thụ ổn định, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Như
vậy sự phát triển sản xuất cam sành VietGAP bao hàm sự biến đổi về số lượng
và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng là sự tăng lên về quy mô diện tích sản
lượng và tăng tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. Tuy nhiên việc mở rộng diện
tích trồng cam sành VietGAP phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi

ích của người trồng cam sành. Hiện nay hàng năm nước ta nhập một lượng trái
cây rất lớn, do đó tăng diện tích, sản lượng và chất lượng cam sành an toàn là
cần thiết. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải chú ý đến quy luật
cung, cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và đảm
bảo tính bền vững (UBND tỉnh Hà Giang, 2014).
Sự phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của nông hộ
cần quan tâm đến các quy chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm cam sành, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà còn hướng tới xuất khẩu. Ngoài lợi ích về kinh tế của nông hộ, lợi ích về xã
hội, môi trường thì phát triển cam sành VietGAP còn góp phần không nhỏ vào
sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương (UBND tỉnh Hà Giang, 2014).
1.1.1.5. Nội dung, các chỉ tiêu phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất
theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu (Phí Mạnh Hồng, 2010).
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa học
công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí nghiệp tạo


12

ra những mặt hàng mới (Phí Mạnh Hồng, 2010).
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao động,
sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất

kỳ nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường
tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển
theo chiều sâu. Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều
rộng. Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh
do nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn
vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn (Phí Mạnh
Hồng, 2010).
- Phát triển sản xuất (PTSX) cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của nông
hộ có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển
theo chiều sâu (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, 2013).
PTSX cam sành VietGAP theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng cam
sành bằng cách mở rộng diện tích đất trồng tại các xã có điều kiện và nằm trong
vùng quy hoạch, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử dụng
kỹ thuật theo quy trình sản xuất VietGAP.
- PTSX cam sành VietGAP theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX phù hợp
với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy, PTSX cam sành VietGAP theo chiều
sâu làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên một đơn vị


13

diện tích bằng cách đưa giống tốt, vốn, kỹ thuật và lao động. PTSX cam sành
VietGAP theo chiều sâu bao gồm: (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức,
2013).
+ Giống cam sành sạch bệnh, có năng suất cao, phù hợp với vùng sản

xuất, cho chất lượng quả tốt, kích cỡ thương phẩm to màu sắc đẹp, chống chịu
sâu bệnh.
+ Kỹ thuật canh tác: Cây cam sành có thời gian sinh trưởng (Chu kỳ kinh
doanh) lâu năm, do vậy, các hộ nông dân cần tuân thủ việc trồng và chăm sóc
cam sành theo đúng quy trình kỹ thuật của Sở nông nghiệp và PTNT Hà Giang.
+ Kỹ thuật thu hoạch: Thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng
ruộng. Để có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là
hết sức quan trọng, nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch cam sành thích
hợp, khi quả cam sành có kích cỡ đủ tiêu chuẩn, hàm lượng dinh dưỡng cao
nhất, không bị các loại bệnh vi khuẩn lây lan vào quả.
+ Kỹ thuật - công nghệ bảo quản: Cam sành là nông sản tươi, hàm lượng nước
trong quả tương đối cao, trên dưới 90%, vỏ cam sành dầy nhưng có lượng tinh dầu
lớn rễ bị dập gây hư hỏng nhanh nên cần lưu ý trong công tác bảo quản.
+ Tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập từ sản xuất cam sành VietGAP.
Việc phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP yếu tố quan
trọng nhất quyết định các hộ có tham gia, mở rộng quy mô sản xuất hay không
phụ thuộc vào việc sản phẩm đó phải làm tăng thu nhập cho người dân và giảm
thiểu chi phí sản xuất. Đó chính là hiệu quả kinh tế mà sản xuất cam sành
VietGAP mang lại. Đây cũng chính là điều kiện cho việc phát triển sản xuất
cam sành VietGAP một cách bền vững.
+ Tăng cường liên kết giữa các nông hộ, tổ sản xuất tham gia phát triển
sản xuất cam sành VietGAP là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất.
Đối với sản xuất cam sành VietGAP thì mối liên kết được thể hiện theo hai
phương thức bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.


×