Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thiết lập thẩm định dự án đầu tư-Dự án bể bơi di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.89 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1
1.1

SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN----------------------------------------------------------------------- 1

1.2

MỤC TIÊU---------------------------------------------------------------------------------------------- 1

1.2.1 Lợi ích cho nhà đầu tư--------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2.2 Lợi ích cho khách hàng-------------------------------------------------------------------------------- 1
1.3 NĂNG LỰC CỦA CHỦ ĐẦU TƯ------------------------------------------------------------------------ 1
1.4 Ý NGHĨA CỦA DỰ ÁN------------------------------------------------------------------------------------ 2
1.4.1 Đối với bản thân---------------------------------------------------------------------------------------- 2
1.4.2 Đối với nhà đầu tư------------------------------------------------------------------------------------- 2
1.4.3 Đối với xã hội------------------------------------------------------------------------------------------- 2
1.5 MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN-----------------------------------------------------------2
CHƯƠNG 3--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỔNG QUÁT----------------------------------------3
3.1.1 Điều kiện về địa lý, tự nhiên-------------------------------------------------------------------------- 3
3.1.2 Điều kiện về dân số và lao động---------------------------------------------------------------------- 3
3.1.3 Chính sách và luật lệ của Nhà Nước----------------------------------------------------------------- 3
3.1.4 Tình hình kinh tế xã hội ở địa phương---------------------------------------------------------------4
3.2

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP-------------------------------------------------------4

3.2.1 Nhu cầu hiện tại và tương lai------------------------------------------------------------------------- 4
3.2.2 Xu hướng tiêu dùng------------------------------------------------------------------------------------ 4
3.2.3 Đối thủ cạnh tranh-------------------------------------------------------------------------------------- 4


3.2.4 Nhà cung cấp đầu vào--------------------------------------------------------------------------------- 5
3.2.5 Khách hàng---------------------------------------------------------------------------------------------- 5
3.2.6 Đối thủ tiềm ẩn----------------------------------------------------------------------------------------- 6
3.2.7 Sản phẩm thay thế-------------------------------------------------------------------------------------- 7
3.3

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ--------------------------------------------------------------7

CHƯƠNG 4--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9
4.1 MÔ TẢ THIẾT KẾ SẢN PHẨM DỊCH VỤ-------------------------------------------------------------9
4.2 XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT QUI MÔ CỦA DỰ ÁN----------------------------------------------------9
4.2.1 Giới thiệu qui mô--------------------------------------------------------------------------------------- 9
4.2.2 Thuận lợi và khó khăn--------------------------------------------------------------------------------- 9
4.2.3 Thời gian tiến hành----------------------------------------------------------------------------------- 10
4.3. PHÂN TÍCH, CHỌN ĐỊA ĐIỂM----------------------------------------------------------------------- 10
4.4 THIẾT KẾ BỐ TRÍ MẶT BẰNG------------------------------------------------------------------------- 1
4.5 KẾ HOẠCH MUA SẮM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ------------------------3
4.6 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG---------------------------------------------------------------------------------- 5
4.6.1 Nhân sự-------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
4.6.2 Sản xuất-------------------------------------------------------------------------------------------------- 5


4.6.3 Bán hàng------------------------------------------------------------------------------------------------- 6
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH------------------------------------------------------------------------ 9
5.1 TỔNG GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ--------------------------------------------------------------------------------- 9
5.2 HOẠCH ĐỊCH NGUỒN VỐN---------------------------------------------------------------------------- 9
5.3 ƯỚC LƯỢNG DOANH THU HÀNG NĂM-----------------------------------------------------------10
5.4 ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG---------------------------------------------------------------- 10
5.5 ƯỚC LƯỢNG KẾT QUẢ HĐSXKD------------------------------------------------------------------- 11
5.6 XÂY DỰNG BÁO CÁO NGÂN LƯU----------------------------------------------------------------- 11

5.7 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH------------------------------------------------------------------ 12
5.8 KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO---------------------------------------------------------------------------------------- 13


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

Hiện nay, tình trạng trẻ không biết bơi, thiếu các kỹ năng xử lý tình huống khi bơi
là nguyên nhân phổ biến gây ra các vụ tai nạn đuối nước. Để giải quyết vấn đề trên thì
việc phổ cập bơi cho trẻ ngay từ nhỏ là điều vô cùng quan trọng. Song, vướng mắc
hiện nay là kinh phí xây một bể bơi cố định rất lớn, diện tích cũng phải đáp ứng yêu
cầu…, do đó việc ra đời mô hình bể bơi di động với nhiều tiện ích đã đáp ứng kỳ vọng
của đông đảo người sử dụng.
Nhắc đến ĐBSCL là sẽ gắn liền với tên gọi là miền sông nước, do vậy những
người dân, trẻ em ở đây đa số là biết bơi. Ấy vậy mà ngày nay tình trạng đuối nước ở
trẻ em lại diễn ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân là do nền kinh tế đang trên đà phát
triển, các vùng nông thôn ở ĐBSCL có mức thu nhập và mức sống ngày càng cao, cụ
thể là các vùng xã Thạnh An, Thạnh Tiến, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi và Thị Trấn Thạnh
An thuộc huyện Vĩnh Thạnh TP.Cần Thơ, phần lớn các hộ gia đình sống bằng nghề
trồng lúa nước và chăn nuôi gia súc, gia cầm là chính. Chính vì vậy đã có nhiều hộ gia
đình đã không ý thức bất giác xả các chất thải của gia súc, gia cầm cũng như xả những
nước thải nhiễm phân bón, thuốc trừ sâu ở đồng ruộng ra sông làm cho nguồn sông
nước hiện nay đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, không có cách khắc phục. Dẫn đến tình
trạng ngày càng nhiều trẻ nhỏ không biết bơi. Với mức sống ngày càng cao của người
dân vùng nông thôn , việc bỏ ra một khoản chi phí để cho con em họ trang bị kỹ năng
bơi lội là điều mà ai cũng có thể thực hiện. Vì vậy mô hình bể bơi di động ra đời là
điều rất cần thiết và đúng đắn.
1.2 MỤC TIÊU


1.2.1 Lợi ích cho nhà đầu tư
Vốn đầu tư không quá cao như bể bơi cố định.
Tiết kiệm diện tích.
Lắp đặt một cách dễ dàng, nhanh và dễ thu hồi vốn.
Di chuyển, tháo dỡ bể bơi dễ dàng đến nơi mà mình mong muốn.
Có thể mở rộng thêm quy mô nếu lượng khách hàng đông.
Lợi nhuận cho nhà đầu tư.
1.2.2 Lợi ích cho khách hàng
Chi phí rẻ.
Trang bị được kỹ năng bơi lội cho bản thân.
Rất an toàn, nguồn nước sạch.
1.3 NĂNG LỰC CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

Về tài chính: Sử dụng nguồn vốn tự có.
Nhóm 7_ DH15KQ

1


Về kinh nghiệm: Đi khảo sát thực tế, tham khảo những người đi trước.
Về nhân lực: tự chủ đầu tư làm quản lý.
1.4 Ý NGHĨA CỦA DỰ ÁN

1.4.1 Đối với bản thân
Dự án có tác dụng đem lại lợi ích kinh tế, góp phần cải thiện đời sống cho bản
thân. Qua đó dự án cho ta thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và tạo điều
kiện mở rộng kinh doanh sau này.
1.4.2 Đối với nhà đầu tư
Dự án bể bơi di động là dự án triển vọng, đầy tiềm năng, lại có vị trí trọng điểm sẽ

không làm các nhà đầu tư thất vọng. Dự án sẽ góp phần đem lại lợi ích kinh tế cho
nhà đầu tư, giúp họ mở rộng thị trường đầu tư, nâng cao được vị thế kinh tế.
1.4.3 Đối với xã hội
Tác dụng của bể bơi di động là giúp cho mọi người sẽ có thêm kỹ năng bơi lội. Vì
vậy, việc đầu tư bể bơi di động ngoài việc trang bị thêm kỹ năng và lợi ích kinh tế thì
nó cũng đóng góp một phần nào đó vào lợi ích xã hội.
1.5 MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

Tên dự án: Dự án bể bơi di động ở vùng nông thôn.
Vốn đầu tư: 100 triệu đồng.
Cơ cấu vốn: 50% vốn tự có và 50% vốn vay tại Ngân hàng Vietcombank.
Diện tích: 300m², riêng diện tích bể bơi chiếm 175,5 m².
Địa điểm hoạt động: Khu dân cư của Thị trấn Thạnh An và các Xã: Thạnh An,
Thạnh Tiến, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi thuộc huyện Vĩnh Thạnh TP.Cần Thơ.
Thời gian hoạt động: Năm đầu tư: 2017
Năm hoạt động: 2018
Năm thanh lý: 2022
Đối tượng khách hàng: Chủ yếu là trẻ em.
Thị trường mục tiêu: khách hàng tại Thị Trấn Thạnh An và các Xã: Thạnh An,
Thạnh Tiến, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi thuộc huyện Vĩnh Thạnh TP.Cần Thơ, do tại
đây chưa có mô hình bể bơi nào.
Kết luận: Bơi là một môn thể thao dành cho tất cả mọi người rất tốt cho sức khỏe.
Bơi là một hoạt động vừa hữu ích vừa có tính giải trí. Bơi thường được sử dụng để di
chuyển, giải trí, luyện tập và thể thao.… Học bơi giúp trẻ nhỏ năng động, khỏe mạnh
và đặc biệt hạn chế các trường hợp trẻ bị đuối nước đáng báo động như thời gian vừa
qua. Vì vậy bể bơi di động sẽ là một dự án sẽ rất hữu ích cho tất cả mọi người.

CHƯƠNG 3
Nhóm 7_ DH15KQ


2


PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỔNG QUÁT

3.1.1 Điều kiện về địa lý, tự nhiên
Các vùng nông thôn có thời tiết trong lành, khí hậu thoáng đãng, mát mẻ, sông
ngòi, kênh rạch chằng chịt. Nhưng hiện nay do khí hậu biến đổi mà thời tiết nắng mưa
thất thường, có lúc nắng nóng lên đến cực điểm, những lúc nắng nóng như vậy người
dân rất cần đến nhu cầu bơi lội. Do hiện nay nguồn nước sông bị ô nhiễm nghiêm
trọng nên nhu cầu bơi lội của người dân hầu như là không có. Vì vậy dự án bể bơi di
động ra đời sẽ thỏa mãn được nhu cầu bơi lội của người dân. Ngoài ra ở nước ta
thường xảy ra rất nhiều trường hợp đuối nước thương tâm mà nạn nhân chủ yếu là các
em nhỏ. Một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ đuối nước ở trẻ tăng cao là các em
không biết bơi và không được rèn luyện kỹ năng đối phó với đuối nước, đặc biệt là trẻ
em ở vùng nông thôn. Dạy bơi trong nhà trường ở vùng nông thôn là một biện pháp
cần thiết, tuy nhiên để tiết kiệm chi phí xây dựng cũng như diện tích nhà trường thì dự
án bể bơi thông minh là một trong những biện pháp hiệu quả nhất hiện nay.
3.1.2 Điều kiện về dân số và lao động
Hiện nay với tốc độ tăng trường dân số ở Việt Nam nói chung và vùng nông thôn
nói riêng đang ngày càng phát triển, riêng đối với Huyện Vĩnh Thạnh có tổng số diện
tích theo km² là 297,59 km², tổng số dân là 148,727 người, mật độ dân số đạt 233
người/km². Vì vậy để đáp ứng đủ, kịp thời cho hầu hết người dân và đặc biệt là các trẻ
nhỏ ở các Xã thì việc xây dựng các dịch vụ vui chơi giải trí cũng góp phần khá quan
trọng. Chính vì thế, nước ta đưa ra các chủ trương xã hội hóa thể thao bằng cách đầu
tư thêm sân bãi, phòng tập thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí…và trong đó dự án
xây dựng bể bơi cũng được đề xuất. Với khuynh hướng đó dự án bể bơi di động ra đời
là điều đáng mong đợi đối với người dân ở các Xã.
3.1.3 Chính sách và luật lệ của Nhà Nước

Theo điều 4 “ Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao trong Luật
thể dục thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 ” là:
Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe thể lực, tầm vóc
người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, tăng
cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao. Nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia,
dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách Nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy
nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao,
phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
Thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải
trí của nhân dân, đảm bảo để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng
trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo qui định của pháp luật.
Nhóm 7_ DH15KQ

3


Thực hiên Quyết định số 234/QĐ-TTg (ngày 5/2/2016) của Thủ tướng chính phủ
về phê duyệt chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016 –
2020, chỉ thị số 17/ CT-TTg (ngày 16/5/2016).
Vì vậy chính sách và luật lệ của nhà nước đã thúc đẩy cho nhà đầu tư có thêm động
lực xây dựng dự án bể bơi, phục vụ nhu cầu bơi lội của mọi người.
3.1.4 Tình hình kinh tế xã hội ở địa phương
Cùng với phát triển kinh tế, các Xã và Thị Trấn thuộc Huyện Vĩnh Thạnh cũng chú
trọng huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Các Xã tập trung xây dựng
các công trình trọng tâm như: nâng cấp và xây dựng các tuyến giao thông nông thôn
gắn với gia cố đê bao điều tiết lũ, hoàn chỉnh các khu dân cư vượt lũ, đầu tư xây dựng

các chợ nông thôn, mở rộng hệ thống đèn chiếu sáng công cộng... Đến nay các xã đã
đầu tư mở rộng mạng lưới điện và nước sạch nông thôn, tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt
100% và tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 95%.
Ngoài thu nhập chính là lúa gạo thì hầu hết các hộ dân ở đây còn tìm kiếm thu nhập
thêm bằng việc chăn nuôi gia súc, gia cầm như: heo, bò, gà, vịt…Do vậy mà mức sống
của người dân khá cao, chi tiêu trong các hộ gia đình tăng lên vì thế mà nhu cầu để
thỏa mãn mức sống cũng được người dân đòi hỏi cao.
Kết luận: Kinh tế xã hội phát triển, mức sống người dân tăng cao và từ đó sẽ không
còn mối lo ngại để có thể thực hiện dự án bể bơi di động.
3.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP

3.2.1 Nhu cầu hiện tại và tương lai
Nhu cầu hiện tại: Đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí bơi lội của trẻ em; phục vụ cho
công tác phổ cập và xóa nạn mù bơi lội; phòng chống tai nạn thương tích và đuối
nước ở học sinh và trẻ em, giúp ngăn chặn các bệnh lây lan bởi môi trường nước ô
nhiễm, ngoài ra đáp ứng nhu cầu bơi lội của người dân trong các Xã. Bên cạnh đó mở
thêm dịch vụ đi kèm: bán nước uống và bánh Snack, bánh mỳ ngọt.
Nhu cầu tương lai: phát triển loại hình “Bể bơi di động” và phân phối, mở rộng loại
hình sang các khu vực lân cận, mở dịch vụ đi kèm theo thị hiếu của khách hàng.
3.2.2 Xu hướng tiêu dùng
Dự án bể bơi di động ở nông thôn là một nhu cầu tất yếu hiện nay. Là một dự án
mang lại lợi ích cũng như kỹ năng bơi lội cho mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ, cộng với
sự oi bức của tiết trời, vì thế bơi lội là hoạt động không thể thiếu để giúp giải tỏa
những căn thẳng, mệt mỏi, đây cũng là hoạt động tăng cường sức khỏe và hỗ trợ cho
việc học khá tốt. Vì vậy chắc chắn một điều rằng dự án bể bơi di động đi vào hoạt
động, xu hướng bơi lội sẽ được mọi người nhắm đến và tích cực tham gia vào hoạt
động bơi lội.
3.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, trên thị trường thì loại hình cung cấp bể bơi di động không mấy xa lạ mà
đây còn là một loại hình kinh doanh vô cùng ý nghĩa và giàu tiềm năng. Vì khả năng

thu hồi vốn và sinh lợi rất nhanh và hiệu quả nhất là thu hồi vốn nhanh chóng vào dịp
Nhóm 7_ DH15KQ

4


hè đến, nguồn vốn bỏ ra rẻ hơn nhiều so với xây dựng bể bơi cố định. Bên cạnh đó nhu
cầu vui chơi, giải trí và học tập và vận động là không ngừng nâng cao, cùng với đó
nắm bắt được nhu cầu cần thiết của khách hàng, đối với các bậc phụ huynh chắc chắn
sẽ đáp ứng nhu cầu bơi lội của con em mình tại một nơi an toàn, hợp vệ sinh hơn là ao
hồ, sông suối.., các cá nhân mong muốn đáp ứng được nhu cầu về tinh thần. Do đó,
nhận thấy được nhu cầu sử dụng dịch vụ này là vô cùng hấp dẫn đặc biệt với những
đối tượng là học sinh và trẻ em.
Vì thế, hiện nay có nhiều các cá nhân, tổ chức tham gia vào đầu tư và kinh doanh
dịch vụ bể bơi di động, tuy nhiên đối với khu vực các Xã thuộc Huyện Vĩnh Thạnh
TP.Cần Thơ, thì đây là một loại hình dịch vụ vô cùng mới và lạ đối với những người
dân nơi đây và chưa một cá nhân hay tổ chức nào áp dụng loại hình này tại đây, cho
nên khi thực hiện dự án này tại đây sẽ là một lợi thế rất lớn vì dường như đối thủ cạnh
tranh là không có nhưng trong tương lai sẽ có các đối thủ tiềm ẩn.
3.2.4 Nhà cung cấp đầu vào
Các vật liệu chính và phụ để lắp ráp bể bơi. Nhà đầu tư mua vật liệu phân theo kích
thước sản phẩm:
Bảng 1: mô tả bể bơi
Kích thước
9m*19,5m*1.2m

Phụ kiện
-Bình lọc cát

Tuổi dậy bơi

- Thích hợp dạy bơi từ cấp 1 đến
người lớn.

-Máy bơm
-Bộ kiểm tra hóa chất
-Thiết bị đi kèm bể bơi

- Thích hợp tắm cho mọi lứa tuổi
từ trẻ nhỏ đến người lớn ( với trẻ
nhỏ cần có sự giám sát của người
lớn).

Phương thức thanh toán: Trả tiền mặt ngay tại khi mua hàng tại công ty.
Nguồn nước: nguồn nước cung cấp là nguồn nước máy tại địa phương với giá
thành 5.000 đồng/1m³, phương thức thanh toán là trả tiền mặt hàng tháng theo khối
lượng nước mình sử dụng.
3.2.5 Khách hàng
Khách hàng mục tiêu: là các trẻ em bởi môi trường mới lạ, nhiều trò chơi dưới
nước như ném banh, có thể vui chơi với những chiếc phao… và gặp được nhiều bạn bè
khác.
Khách hàng tiềm năng: trẻ em, thanh niên, phụ huynh,… Những đặc tính của bể
bơi có thể đáp ứng nhu cầu học bơi cũng như nhu cầu cơ thể trong thời tiết nóng nực.
Bể bơi lắp ghép được thiết kế bởi vật liệu nhỏ gọn, thành bể mềm mại sẽ tạo điều kiện
thoải mái để có thể vui chơi rèn luyện sức khỏe lý tưởng mà không sợ vấn đề va chạm
với thành bể. Ngoài ra con mang đến một hồ bơi có nguồn nước trong sạch, vệ sinh
cho khách hàng trong hiện trạng nguồn nước ở nông thôn đang bi ô nhiễm nặng.
Phân khúc khách hàng: phân khúc khách hàng theo độ tuổi
Nhóm 7_ DH15KQ

5



Trẻ em dưới 10 tuổi ( chiều cao dưới 1,1 mét): chủ yếu là các em học cấp tiểu học
trở xuống, có nhu cầu học bơi ở nơi an toàn có nguồn nước sạch. Đây cũng chính là
nhóm khách hàng tiềm năng, có nhu cầu sử dụng dịch vụ thường xuyên nhất. Bởi vì
ngoài nhu cầu học bơi, bể bơi còn có các trò chơi nước ( cầu trượt, phao bơi hình thú,
súng nước,..) mà trẻ em thì rất dễ bị hấp dẫn bởi các trò chơi mới lạ này.
Thanh thiếu niên từ 10-18 tuổi: ở độ tuổi này đa phần là học sinh cấp 2, 3. Có nhu
cầu đến bể bơi để vui chơi, họp mặt bạn bè và giải trí cuối tuần, nâng cao sức khỏe,
phát triển chiều cao, tinh thần tốt để học tập.
Nhóm khách hàng 18 tuổi trở lên: Đây cũng là nhóm khách hàng có nhu cầu chủ
yếu sử dụng dịch vụ hồ bơ dài hạn để tập thể dục, giảm cân, rèn luyện sức khỏe,..hoặc
cần một nơi để thư giãn trong những ngày thời tiết nắng nóng.
Phương thức thanh toán: thanh toán trực tiếp tại khu hồ bơi di động với giá vé tùy
vào từng độ tuổi.
3.2.6 Đối thủ tiềm ẩn
Hiện nay bể bơi di động đã được biết đến khá nhiều ở vùng thành thị, các hộ gia
đình có điều kiện, có nhu cầu sử dụng sản phẩm này bố trí trong vườn nhà hay trên
tầng thượng của ngôi nhà để tận hưởng sự riêng tư. Tuy nhiên hình thức bể bơi di động
này còn khá mới mẻ đối với người dân ở các vùng nông thôn, cụ thể là vùng xã thuộc
huyện Vĩnh Thạnh TP.Cần Thơ. Do mô hình này với tính năng mới và vượt trội đáp
ứng được nhu cầu của người dân vùng nông thôn nên sẽ có nguy cơ tranh giành thị
trường của các đối thủ tiềm ẩn.
Để gia nhập vào thị trường bể bơi di động rào cản xâm nhập ngành là không quá
cao, cụ thể: Nguồn vốn đầu tư mua bể bơi không quá lớn bởi vì hiện nay trên thị
trường có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp vật liệu để lắp ráp hồ bơi này với kiểu
dáng, chất lượng ứng với nhiều mức giá khác nhau như : Bạt nhập khẩu Hàn Quốc dày
0,65mm, bố chịu lực 600dx600dx15x15; Bạt nhập khẩu Nhật Bản loại tốt dày
0.55mm, bố chịu lực 1000dx1000dx18x18; Bạt nhập khẩu Nhật Bản dày 0.75mm, bố
chịu lực 1200dx1200dx23x23,… Ngoài ra còn có các bể bơi giá rẻ sản xuất ở Việt

Nam như: bể bơi 6,6m x 18,6m di động thông minh ngoài trời (28.700.000 ₫);bể bơi
8,1m x 18,6m khung kim loại di động (32.300.000 ₫) ;bể bơi 9,6m x 20,1m khung kim
loại giá rẻ (38.200.000 đ)…
Về mặt bằng do ở vùng nông thôn giá thuê mặt bằng khá thấp hoặc có thể tận dụng
mặt bằng của cá nhân để đặt hồ bơi, nên đây không phải là rào cản lớn để gia nhập vào
ngành này.
Khả năng tiếp cận nhà cung cấp bể bơi và các sản phẩm đi kèm ( bình lọc cát, máy
bơm, thang bể bơi,..) là rất dễ dàng, do sản phẩm này được đăng bán rất nhiều trên các
trang web điện tử cũng như các công ty như: thietbinhatruong.com; công ty Intex…
Các đối thủ cạnh tranh có thể xuất phát từ các đối tượng sau:
Các hộ gia đình có dự định kinh doanh tại vùng nông thôn nhưng chưa có được ý
tưởng thích hợp, hay bị mất cân bằng do tâm lý đầu tư họ lo sợ rủi ro và không biết
xây dựng bể bơi di động có tốn nhiều chi phí hay không, có thu lợi nhuận lâu dài hay
Nhóm 7_ DH15KQ

6


không?... Nhưng nhờ đã có mô hình sẵn đang hoạt động tại địa phương họ dựa vào đó
để có thể tự mở dự án kinh doanh hoặc hợp tác với nhau.
Các hộ gia đình hoặc tiểu thương đang kinh doanh mô hình khác tại địa phương
nhưng muốn mở rộng quy mô thêm sang mô hình bể bơi di động. Do hiện tại họ có vị
trí thuận lợi ngay trung tâm xã, khu văn hóa,....
Các doanh nghiệp đang kinh doanh hồ bơi ở vùng thành thị lân cận như Long
Xuyên, Cần Thơ… muốn mở rộng quy mô về vùng nông thôn bằng hình thức hồ bơi di
động. Các doanh nghiệp này có nguồn vốn, máy móc , thiết bị trong lĩnh vực hồ bơi.
Hơn nữa họ có kinh nghiệm rất nhiều trong việc xử lý hệ thống nước trong hồ bơi, đây
sẽ là một lợi thế rất lớn của họ khi cạnh tranh với chúng ta.
3.2.7 Sản phẩm thay thế
Thu nhập ảnh hưởng đến khả năng tài chính của khách hàng trong việc thỏa mãn

nhu cầu. Hiện nay thu nhập của người dân ở vùng nông thôn đã được cải thiện rất
nhiều, do đó chi tiêu cho nhu cầu tinh thần cao hơn. Sản phẩm thay thế cho hồ bơi di
động chính là công viên nước ở tỉnh lân cận như Long Xuyên,…Tại đây có thêm các
hệ thống cầu trượt đa dạng hơn, hệ thống vui chơi giải trí dưới nước…hấp dẫn khách
hàng. Mà khoảng cách xa là một cản trở vì vậy sản phẩm thay thế hồ bơi di động là
công viên nước thì sẽ không có tác động nhiều đến khách hàng đang sử dụng bể bơi di
động.
Mỗi mùa nước nổi mực nước sông suối, ao hồ…tại đây dâng cao, mang lại nước
phù sa mát mẻ, đây cũng là một sự thay thế cho bể bơi di động mà nhiều người muốn
đắm mình vào làn nước phù sa này. Mặc dù nước sông dâng cao đem theo phù sa
nhưng nguồn nước nơi đây vẫn bị ô nhiễm do vậy sự thay thế bể bơi di động của
khách hàng vẫn không đáng kể. Khách hàng cũng có thể thay thế bằng các bể bơi phao
nhỏ tại nhà.
3.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ

Năng lực của chủ đầu tư: là tiềm lực của dự án mà những yếu tố đó có thể kiểm
soát được ở mức độ nào đó mà chủ đầu tư có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh
doanh và thu lợi nhuận.
Năng lực tài chính: với vốn tự có là 100 triệu đồng.
Năng lực nhân lực: chủ đầu tư đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, năng lực nhân lực ở dự án thể hiện thông qua khả năng điều hành kinh doanh,
kêu gọi khách hàng, duy trì lượng khách hàng cũng như khả năng nhận biết thị trường
và nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Kỹ thuật-công nghệ: dự án bể bơi di động mặc dù vốn đầu tư không quá cao, nhưng
để có được bể bơi vững chắc đạt yêu cầu thì thành bể làm bằng nhựa PVC nhập khẩu
từ Mỹ hay Hàn Quốc.. với 3 lớp ép siêu bền, an toàn trong môi trường nước, không
độc hại. Khung bể làm bằng kim loại hợp kim cường lực siêu chắc và khỏe, chịu lực
sơn tĩnh điện tiêu chuẩn SGS, CE và INTERTEK đảm bảo hạn chế tối đa rỉ sét trong
điều kiện môi trường nước có clo hoặc môi trường nước muối. Ngoài ra phải có bộ
máy lọc nước công nghệ hiện đại nhất trên thế giới hiện nay, công suất lọc nước

Nhóm 7_ DH15KQ

7


10.5m3 nước/giờ, tự tạo clo từ muối mà không cần sử dụng hóa chất clo tạo nguồn
nước an toàn cho da và mắt.

Nhóm 7_ DH15KQ

8


CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ VÀ
TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
4.1 MÔ TẢ THIẾT KẾ SẢN PHẨM DỊCH VỤ

Tên dịch vụ: Bể bơi di động
Địa chỉ: các vùng xã Thạnh An, Thạnh Tiến, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi và Thị Trấn
Thạnh An thuộc huyện Vĩnh Thạnh TP.Cần Thơ
Vốn đầu tư ban đầu: 100 triệu đồng
Mô tả sản phẩm dịch vụ: Bể bơi lắp ghép là sản phẩm bể bơi mới được thiết kế, thi
công lắp đặt ở Việt Nam. Bể được làm từ bạt PVC 3 lớp nhập khẩu từ Hàn Quốc, bạt
được ép chín, gia công bằng máy chuyên dụng đảm bảo 100% không rò rỉ khí kể cả
khi sử dụng các loại hóa chất khi tẩy rửa vệ sinh bể, gấp gọn khi không có nhu cầu sử
dụng nên bể có thể di chuyển được tới các vị trí khác nhau. Bể bơi lắp ghép được thiết
kế bởi vật liệu nhỏ gọn, thành bể bơi vững chắc, được làm từ vải bạt chuyên dụng cho
bể bơi, có khả năng chống thấm nước, chống tia UV của mặt trời và chịu kéo tốt. Bể
được trang bị hệ thống lọc nước như bể bê tông truyền thống, giúp cho nước trong bể

luôn sạch trong quá trình sử dụng, máy lọc nước công nghệ hiện đại nhất trên thế giới
hiện nay, công suất lọc nước 10.5m3 nước/giờ, tự tạo clo từ muối mà không cần sử
dụng hóa chất clo gây hại da và tốn tiền mua hóa chất, màu sắc bể bơi lắp ghép đa
dạng phổ biến nhất là màu xanh nước biển. Ngoài ra với sức chứa của bể lên tới hơn
100 người do vậy đáp ứng được nhu cầu bơi lội khi vào giờ cao điểm.
4.2 XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT QUI MÔ CỦA DỰ ÁN

4.2.1 Giới thiệu qui mô
Bể bơi di động hoạt động tại các vùng xã Thạnh An, Thạnh Tiến, Thạnh Thắng,
Thạnh Lợi và Thị Trấn Thạnh An thuộc huyện Vĩnh Thạnh TP.Cần Thơ với mỗi địa
điểm đặt bể bơi di động sẽ chiếm diện tích là 300m².
4.2.2 Thuận lợi và khó khăn
Bể bơi hoạt động tại các xã và thị trấn thuộc Huyện Vĩnh Thạnh, đây là một loại
hình dịch vụ khá mới và lạ đối với người dân nơi đây,vì thế sẽ thu hút được một lượng
khách hàng lớn sử dụng dịch vụ này. Bể bơi được bố trí hoạt động tại vị trí đông dân
cư đặc biệt có nhiều trẻ em, mặt khác ngành kinh tế chủ lực ở các vùng này là chăn
nuôi và trồng lúa đã ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước, các con sông, kênh,
rạch..hầu hết đều bị ô nhiễm, nắm được tâm lý của phụ huynh mong muốn con em
mình được vui chơi trong môi trường an toàn cùng với nhu cầu bơi lội, vui chơi giải trí
của người dân nơi đây, do vậy đây cũng là các thế mạnh giúp cho loại hình dịch vụ bể
bơi di động có thể hoạt động và kinh doanh một cách thuận lợi.
Song bên cạnh đó vẫn có những hạn chế khi hoạt động kinh doanh dịch vụ này vì
thời gian đầu sẽ có ít khách hàng biết đến, hoạt động một thời gian lâu dài mới có thể
thu hút nhiều khách hàng hơn. Bên cạnh đó mức sống của một số người dân nơi đây
Nhóm 7_ DH15KQ

9


còn khá thấp nên có thể nhu cầu vui chơi giải trí đối với họ là không có, tuy nhiên

không đáng kể.
4.2.3 Thời gian tiến hành
Khảo sát và tìm kiếm vị trí mặt bằng thích hợp ở Huyện Vĩnh Thạnh và có 5 địa
điểm phân bố ở các xã thuận lợi cho thỏa thuận thuê mặt bằng, mức sống, thị hiếu
người dân nơi đây, sự thuận tiện trong việc đi lại… được thực hiện trong vòng một
tháng rưỡi.
Tìm kiếm cơ sở sản xuất bể bơi di động, các dụng cụ, thiết bị hỗ trợ, liên quan cũng
như mua các thức ăn đồ uống để phục vụ dịch vụ đi kèm... , lắp ráp bể bơi, phòng thay
đồ và bố trí cho hoàn thiện trong thời gian một tháng . Sau khi chuẩn bị xong các bước
trên dự án sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2018.
Bể bơi di động kinh doanh với số vốn ban đầu là 100 triệu đồng. Chi phí thuê mặt
bằng một lần đặt bể bơi là 3 triệu đồng, với diện tích mảnh đất là 300 m².
Thời gian hoạt động trong ngày từ 6 giờ sáng đến 6 giờ tối.
Lương nhân viên sẽ được cấp theo tháng tùy thuộc vào vị trí công việc và năng lực của
từng nhân viên.
4.3. PHÂN TÍCH, CHỌN ĐỊA ĐIỂM

Địa điểm lựa chọn
STT

Địa điểm

Ghi chú

1

Thị trấn Thạnh An

2


Xã Thạnh An

3

Xã Thạnh Tiến

4

Xã Thạnh Thắng

5

Xã Thạnh Lợi

Các khu đất trống ở khu
vực khu dân cư

Một năm bể bơi hoạt động trong vòng 10 tháng, có tất cả 5 lần đặt bể bơi, mỗi lần đặt
bể bơi là 2 tháng đặt theo danh mục địa điểm.
Điều kiện cơ bản
Điều kiện tự nhiên: Không khí trong lành, mát mẻ, tuy nhiên bên cạnh đó có
những đợt nắng nóng dài hạn rất thích hợp để thỏa mãn nhu cầu bơi lội. Ngoài ra
nguồn nước sông, ao hồ nơi đây bị ô nhiễm do vậy càng tăng thêm nhu cầu bơi lội với
mong muốn có một nguồn nước sạch sẽ và an toàn.
Kinh tế xã hội ở địa phương: Dân cư nơi đây đông đúc và cùng với sự phát triển
kinh tế, xã tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như nâng cấp và xây dựng các
tuyến giao thông nông thôn gắn với gia cố đê bao điều tiết lũ, hoàn chỉnh các khu dân
cư vượt lũ, đầu tư mở rộng mạng lưới điện và nước sạch… Kinh tế xã hội phát triển,
mức sống người dân tăng cao và từ đó sẽ không còn mối lo ngại để có thể thực hiện dự
Nhóm 7_ DH15KQ


10


án bể bơi di động. Do ngoài thu nhập chính là lúa gạo thì hầu hết các hộ dân ở đây còn
tìm kiếm thu nhập thêm bằng việc chăn nuôi gia súc, gia cầm như: heo, bò, gà, vịt…Vì
vậy mà mức sống của người dân khá cao, chi tiêu trong các hộ gia đình tăng lên và nhu
cầu để thỏa mãn mức sống cũng được người dân đòi hỏi cao.
Lợi ích và ảnh hưởng xã hội
Dự án phục vụ nhu cầu bơi lội của người dân, đặc biệt là đối với trẻ em có nơi vui
chơi, giải trí và trang bị thêm kĩ năng bơi lội cho bản thân
Ảnh hưởng của công trình
Bể bơi được xem là cái chậu khổng lồ nhưng điểm khác biệt là cái chậu này có hệ
thống xử lý nước đúng cách, kịp thời và đúng quy trình nên nguồn nước không bị ô
nhiễm. Vì thế khi thải nước đã qua sử dụng thì không gây hại cho môi trường cho hệ
sinh thái.

Nhóm 7_ DH15KQ

11


4.4 THIẾT KẾ BỐ TRÍ MẶT BẰNG

Nhóm 7_ DH15KQ

1


Bảng lịch trình thực hiện dự án

STT

Công việc

Ki hiệu
CV

Thời
gian

Ghi chú

( ngày)

1

Tìm mặt bằng

A

2

Công việc bắt đầu

2

Thuê mặt bằng

B


1

Thực hiện B sau khi A đã
hoàn thành

3

Sửa chửa lại mặt
bằng

C

5

Thực hiện C sau khi B đã
hoàn thành

4

Lắp ráp hồ bơi

D

2

Thực hiện D sau khi C đã
hoàn thành

6


Lắp ráp mái che

E

2

Thực hiện E sau khi D đã
hoàn thành

7

Lắp ráp nhà vệ sinh,
quầy bán hàng, …

F

1

Thực hiện F sau khi D đã
hoàn thành

8

Sắp xếp, trang trí

G

1

Thực hiện G sau khi đã hoàn

thành E và F

Nhóm 7_ DH15KQ

2


Sơ đồ GANTT
Thời gian
Công
việc

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

13

A
B
C
D
E
F
G

4.5 KẾ HOẠCH MUA SẮM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Bảng chi phí vật chất ban đầu
ĐVT: 1000đ
Thời
gian Chi phí
phâ
phân
n bổ bổ(tháng
(nă
)
m)

S

T
T

Hạng
mục

Số
lượ
ng

Đơn
vị

Đơn
giá

Thành
tiền

1

Bể bơi

1

Bộ

51,800

51,800


1

Bình

5,200

5,200

2

260

Davey

1

Cái

4,800

4,800

2

240

Davey

1


Bộ

120

120

1

12

Davey

1

Bộ

1,400

1,400

1

140

ống hút cặn,
vợt rác,..

1


Cái

2,500

2,500

1

250

Chất liệu phao

1

Cái

2,800

2,800

1

280

2
3
4

5
6

7

Bình lọc
cát
Máy
bơm
Bộ kiểm
tra hóa
chất
Thiết bị
đi kèm
bể bơi
Cầu
trượt
Thang
bể bơi

Nhóm 7_ DH15KQ

Ghi chú

9m*19,5m*1.2
m

3


Phòng
8 thay đồ
di động

Bàn
9
nhựa
Ghế
10
nhựa

3
5
20

11 Phao bơi

20

12 Áo phao

20

Súng
nước
Banh hồ
13
bơi
Thùng
14 chứa
nước đá
12

20


Phòn
g
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c

500

1,500

1

150

75

375

1

38


Nhựa

25

500

1

50

Nhựa, không
tựa

40

800

1

80

Loại tròn

30

600

1

60


Size M,L,XL

8

160

1

16

Loại nhỏ
Size 9, bộ 90
trái

1

Bộ

70

70

1

7

1

Cái


890

890

1

89

Dù che
nắng

4

Cái

250

1,000

1

100

16 Sọt rác

4

Cái


60

240

1

24

440 x 440 x
510mm

2

Cái

450

900

1

90

220 lít

15

Thùng
Phuy
Tổng

17

75,655

1,886

Khấu hao bể bơi (khấu hao nhanh)
Hệ số điều chỉnh: 2
Tỷ lệ khấu hao: 0.4
Bảng bảng khấu hao bể bơi

Khoản mục tính
Giá trị đầu kỳ
Khấu hao trong
kỳ
Khấu hao lũy kế
Giá trị cuối kỳ
Giá trị thanh lý

Nhóm 7_ DH15KQ

Năm
2017

51,80
0

Năm
2018
51,800


Năm
2019
31,080

Năm
2020
18,648

Năm
2021
11,189

20,720
20,720

12,432
33,152

7,459
40,611

4,476
45,087

31,080
0

18,648
0


11,189

6,713

4

ĐVT:1000đ
Năm
2022

6,713


4.6 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

4.6.1 Nhân sự
Quản lý: Là người giám sát quá trình làm việc kiêm kế toán, đồng thời có thể tư
vấn và giải quyết thắc mắc cho khách hàng.
Nhân viên bán hàng, bán vé: Chịu trách nhiệm bán thức ăn, nước uống trong khu
vực hồ bơi, Bán và trao đổi vé khi khách có nhu cầu ra vào cổng
Nhân viên chấp nhận làm toàn thời gian từ 6 giờ sáng đến 6 giờ tối riêng nhân viên
bán hàng, bán vé với số lượng hai người làm theo ca (1 ca/1 người/6h).
-

Đào tạo: Vấn đề đào tạo sẽ do ban quản lý đào tạo.

-

Việc tuyển dụng cần tuyển những nhân viên đạt được tiêu chí sau:

o Về năng lực: Không cần bằng cấp
o Về đức tính: Cần cù, chịu khó, có tính kiên trì, chịu đựng được áp lực công
việc, nhẹ nhàng, cởi mở, hòa đồng.
Bảng chi phí nhân công cho một lần đặt bể bơi
Vị trí
Quản lý

Số lượng
1

Lương
8,000

Nhân viên bán
hàng, bán vé

2

8,000

Tổng

3

ĐVT:1000đ
Tổng
8,000
8,000
16,000


4.6.2 Sản xuất
Bảng chi phí hoạt động cho một lần đặt bể bơi (ĐVT:1000đ)
STT

Chi phí

1

Bánh Snack

1,490

2

Nước ngọt

3,600

3

Thuê mặt bằng

3,000

4

Nước
Điện
Di chuyển


5
6
7
8
Nhóm 7_ DH15KQ

Hạng mục

9

Tổng

Lắp ráp
Quảng cáo
Chi phí khác

900
800
700
300
5

750
1,000
12,540


4.6.3 Bán hàng
Chiến lược giá
Khách hàng mục tiêu của nhóm là những trẻ em ở vùng quê và đặc thù của sản

phẩm là cung cấp dịch vụ giải trí đáp ứng nhu cầu cá nhân. Để hướng tới được với thị
trường này thì đòi hỏi dự án cần bổ sung các trò chơi giải trí kèm theo như cầu tuột,
bóng nước, phao nổi,.. và kèm theo cung cấp dịch vụ ăn uống đặc biệt giá cả phải hợp
lí.
Để xác định giá hợp lý nhóm phải tìm hiểu về thu nhập, mức sống của người dân
tại địa phương nơi đặt hồ bơi. Khách hàng tiềm năng của dự án mặc dù là trẻ em
nhưng ở nhiều độ tuổi khác nhau vì vậy giá cả của dịch vụ có thể chia nhỏ theo từng
độ tuổi hoặc chiều cao của khách hàng để tránh việc khách hàng thắc mắc và có thái
độ không hài lòng về mức giá.
Đơn giá của dịch vụ được thiết lập căn cứ dựa trên việc tham khảo đơn giá của
các hồ bơi khác trên địa bàn lân cận và được điều chỉnh sao cho phù hợp với thu nhập
và điều kiện của khách hàng. Giá được đưa ra phải có phần chênh lệch không lớn so
với giá trung bình và phải phù hợp với mức đầu tư, xây dựng.
Có thể nói, định giá hợp lí và quản lí được chi phí là hai chìa khóa cho lợi nhuận
từ việc kinh doanh. Trong việc định giá bên cạnh việc xem xét các yếu tố về chi phí
thì còn cần cân nhắc đến câu hỏi là thị trường chấp nhận dịch vụ đó ở mức giá nào.
Giá được chọn phải đảm bảo bao gồm đầy đủ: cho phí dự kiến, chi phí phát sinh và
phần lợi nhuận tối đa có thể. Tuy nhiên tối đa như thế nào để khách hàng có thể sẵn
sàng chi trả là điều phải luôn cân nhắc, để nắm bắt được mức giá khách hàng sẵn sàng
chi trả cho dịch vụ, cách tốt nhất là tiếp nhận phản hồi về dịch vụ từ bạn bè, người
thân đặt câu hỏi họ sẵn sàng chi trả bao nhiêu để có được dịch vụ này. Tiếp theo là
phải khảo sát thị trường từ các dịch vụ tương tự hay gần tương đồng của các dịch vụ
khác.
Chiến lược Marketing
Kế hoạch phát triển thị trường:
Quảng bá thông qua tờ rơi, mạng xã hội và đặc biệt là loa phát thanh.
Tổ chức các chương trình khuyến mãi: giảm khi mua vé bơi, giảm giá nước uống,
đồ ăn trong tuần đầu hoạt động và đặc biệt vào những thời điểm ít khách, dịp lễ, tết.
Thực hiện chương trình “khách hàng thân thiết”, đối với những khách hàng thường
xuyên thì có khuyến mãi đi kèm như: giảm giá dành cho nhóm 5 người trở lên, hay

tặng kèm đồ uống, thức ăn…
Phương thức và kế hoạch cho thuê dịch vụ
Nhóm 7_ DH15KQ

6


Trong quá trình hoạt động cần thay đổi, sửa chữa các hoạt động liên quan nhằm
nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Luôn cập nhật thông tin về dịch vụ để sớm cung cấp thêm các hoạt động mới cho
dự án.
Luôn lắng nghe những ý kiến phản hồi của khách hàng.
Lập kế hoạch cho thuê dịch vụ và phát triển trong tương lai gần.
Kế hoạch dự kiến doanh thu lần đặt bể bơi đầu tiên
Bảng số lượng vé và hàng bán dự kiến cho một lần đặt bể bơi
Chỉ tiêu

20 ngày đầu

20 ngày kế tiếp

20 ngày cuối

Tổng(60 Ngày)

Vé người lớn

400

300


200

900

Vé trẻ em

700

500

300

1500

Nước ngọt

360

200

160

720

Bánh snack

400

300


200

900

Mỗi địa điểm đặt bể bơi sẽ là một mô hình mới đối với nơi đặt bể bơi đó, do vậy sẽ
thu hút được khách hàng và dự kiến với 20 ngày đầu số lượng vé cũng như số lượng
nước ngọt và bánh snack khá lớn do thời gian đầu được quảng cáo rầm rộ và là mô
hình mới lạ đối với khách hàng nơi đó và nhất là trẻ em. Đến 20 ngày kế tiếp số lượng
vé sẽ giảm xuống do có một lượng khách hàng đã quen với mô hình này và cảm thấy
kém hấp dẫn kéo theo số lượng nước ngọt và snack cũng giảm theo, 20 ngày cuối
khách hàng đã chán và giảm nhu cầu bơi lội nên lượng vé cũng sẽ giảm.
Đối với giá bán vé, dự án được so sánh với giá bán vé bể bơi cố định, giá vé bể bơi
cố định là gấp đôi với dự án bể bơi di động, cũng theo đó so với đối thủ cạnh tranh
chưa có nên đơn giá tại những nơi đặt bể bơi trên là phù hợp và phù hợp với mức sống
người dân nơi đây, đơn giá được thay đổi theo tỷ lệ lạm phát theo từng năm.
Bảng doanh thu dự kiến lần đặt bể bơi đầu tiên (không có ngày lễ)
ĐVT:1000đ
Thành tiền

Chỉ tiêu

Số lượng

Đơn giá

Vé người lớn

900


15

13,500

Vé trẻ em

1500

10

15,000

Nước ngọt

720

10

7,200

Bánh snack

900

2

1,800

Tổng
Nhóm 7_ DH15KQ


37,500
7


Bảng dự tính doanh thu năm thứ nhất (10 tháng)
ĐVT:1000đ
Thành tiền

Chỉ tiêu

Số lượng

Đơn giá

Vé người lớn

4,500

15

67,500

Vé trẻ em

7,500

10

75,000


Nước ngọt

3,600

10

36,000

Snack

4,500

2

9,000

Tổng

Nhóm 7_ DH15KQ

187,500

8


CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Qua các quá trình về tổng quan dự án, phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ
cũng như phân tích kỹ thuật công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và
phân tích dự án đi đến giai đoạn cuối đó là phân tích tài chính và cho ra kết quả để

đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như sau:
5.1 TỔNG GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ

Bảng lịch đầu tư
STT
1
2
3
4

Đvt: 1,000đ
Năm 2017
51,800
18,320
5,535
24,345
100,000

Khoản mục
Chi phí mua bể bơi
Chi phí trang thiết bị đi kèm bể bơi
Chi phí trang thiết bị bán hàng
Chi phí lưu động, hoạt động đi kèm
Tổng
Bảng khấu hao bể bơi (khấu hao nhanh)

Bảng khấu hao bể
bơiKhoản mục tính
Giá trị đầu kỳ
Khấu hao trong kỳ

Khấu hao lũy kế
Giá trị cuối kỳ
Giá trị thanh lý

Năm
2017

51,800

Năm
2018
51,800
20,720
20,720
31,080

Năm
2019
31,080
12,432
33,152
18,648

Năm
2020
18,648
7,459
40,611
11,189


Đvt: 1,000đ
Năm
Năm
2021
2022
11,189
4,476
45,087
6,713
6,713

5.2 HOẠCH ĐỊCH NGUỒN VỐN

Bảng cơ cấu vốn

STT

Khoản mục tính

Nhóm 7_ DH15KQ

Số tiền
9

Tỷ trọng
vốn

Đvt: 1,000đ
Chi phí
Lãi vay sử dụng

vốn


1
2

Vốn chủ sở hữu
Vốn vay NH Vietcombank
Tổng cộng

50,000
50,000
100,000

50%
50%
100%

7.50%

20%
7%

Bảng trả nợ gốc và lãi vay đều hàng kì
Khoản mục
Nợ đầu kì
Số tiền trả nợ
Lãi phải trả
Thanh toán gốc
Nợ cuối kì


2017

50,000

2018
50,000
19,227
3,750
15,477
34,523

2019
34,523
19,227
2,589
16,638
17,885

Đvt: 1,000đ
2020
17,885
19,227
1,341
17,885
0

5.3 ƯỚC LƯỢNG DOANH THU HÀNG NĂM

Bảng tính doanh thu

STT
1
2
3
4
5

Khoản mục tính
Vé trẻ em
Vé người lớn
Snack
Nước ngọt
Doanh thu

0

1
75,000
67,500
9,000
36,000
187,500

2
84,270
75,843
10,112
40,450
210,675


Đvt: 1,000đ
3
4
89,326
94,686
80,394
85,217
10,719
11,362
42,877
45,449
223,316 236,714

5.4 ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

Bảng tính chi phí hoạt động
Đvt: 1,000đ
ST
T
1
2
3

Khoản mục tính
Chi phí mua hàng
Chi phí nhân công
Chi phí chung
khác
Tổng


Nhóm 7_ DH15KQ

0

1
25,450
70,000

2
28,596
78,652

3
30,311
83,371

4
32,130
88,373

37,250

41,854

44,365

47,027

132,700


149,102

158,048

167,531

10


5.5 ƯỚC LƯỢNG KẾT QUẢ HĐSXKD

Bảng báo cáo thu nhập
STT

Khoản mục tính

1

Doanh thu

2
3

Chi phí hoạt động
Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi
vay
Chi phí lãi vay
Thu nhập trước thuế
Kết chuyển lỗ

Thu nhập chịu thuế
Thuế thu nhập
Lãi ròng

4
5
6
7
8
9
10

0

1
187,50
0
132,70
0
20,720

2
210,67
5
149,10
2
12,432

Đvt: 1,000đ
3

4
223,31 236,71
6
4
158,04 167,53
8
1
7,459
4,476

34,080
3,750
30,330
0
30,330
607
29,723

49,141
2,589
46,552
0
46,552
931
45,621

57,808
1,341
56,467
0

56,467
1,129
55,338

64,708
0
64,708
0
64,708
1,294
63,414

5.6 XÂY DỰNG BÁO CÁO NGÂN LƯU

Bảng báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp
Đvt: 1,000đ
ST
T
I.

Khoản mục tính

1

2

3

4


223,31
6

236,71
4

5

Ngân lưu vào

1

Doanh thu

2

Thay đổi Tiền mặt

3
4

Thay đổi tồn kho
Giá trị thanh lý
Tổng dòng tiền
vào

5

0


Nhóm 7_ DH15KQ

187,500 210,675
(37,500
)
(509)

(4,635)
(63)

149,491 205,977
11

(2,528) (2,680)
(34)

(36)

220,75
3

233,99
8

47,34
3
643
6,713
54,69
9



II.
1

Ngân lưu ra
Chi phí đầu tư
Thay đổi khoản
phải trả

2

100,000
(1,782)

3

Chi phí hoạt động

4

Thuế thu nhập

5

Tổng ngân lưu ra

100,000

III.


Ngân lưu ròng
NCF_TIP

(100,000
)

(220)

(120)

(127)

158,04
8
607
931
1,129
159,05
131,525 149,813
7

167,53
1
1,294
168,69
8

17,966


65,301

132,700 149,102

56,165

61,696

2,249

2,249
52,45
0

5.7 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

WACC, Tỷ lệ lợi ích/chi phí, PP, IRR, NPV
Suất chiết khấu
20%
WACC
13.7%
Tỷ lệ lợi ích trên chi
phí (B/C)
Lợi ích đưa về năm 0
Chi phí đưa về năm 0
Tỷ lệ lợi ích trên chi phí

524,646
484,163
1.08


Ta thấy tỷ lệ B/C = 1.08 > 1 vì vậy dự án có lợi ích nhiều hơn chi phí.
PP
NCF
PV NCF Có chiết
khấu
PV NCF Tích lũy
Thời gian hoàn vốn

0
(100,000)

1
17,966

2
56,165

3
61,696

4
65,301

5
52,450

(100,000)

14,910


38,683

35,265

30,977

20,649

(11,142)

19,835

40,483

(100,000)
3.32

(85,090) (46,407)
năm

NPV : 40,483
IRR : 35%
5.8 KẾT LUẬN
Đánh giá hiệu quả tài chính cho thấy dự án có NPV= 40,483 >0 và IRR= 35% > suất
chiết khấu =20% do vậy sau khi đánh giá hiệu quả tài chính ta nên thực hiện dự án.
Nhóm 7_ DH15KQ

12



×