Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.29 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập thì các tổ chức tài chính ngân hàng
sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Tại
Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng khá thấp so với trung bình trong khu
vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên
số một. Chính vì thế, hệ thống quản lý rủi ro của các Ngân hàng Việt Nam hầu như
vẫn đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên
nghiệp.
Là một ngân hàng trẻ trong hệ thống Ngân hàng Thương Mại ở Việt Nam,
mặc dù chỉ mới được thành lập trong một thời gian không dài nhưng ngân hàng
Đông Nam Á (SeABAnk) đã đạt được những kết quả rất quan trọng, góp phần vào
sự phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng cũng như của nền kinh tế cả nước.
Cũng trong tình trạng chung như các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng
thương mại, ngân hàng SeABank đang phải đứng trước rất nhiều loại rủi ro khi tiến
hành hoạt động cho vay nói chung và cho vay dự án nói riêng, để có thể nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thì công tác quản lý rủi ro phải được hoàn thiện
và đầy đủ. Chính vì lí do đó mà sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Đông Nam
Á chi nhánh Hai Bà Trưng em đã lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro trong quá trình
thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. Thực
trạng và giải pháp.” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Phan Thu Hiền, trong thời gian qua đã
hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành bài viết này, và em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến tập thể CBCNV Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng đã nhiệt tình
chia sẻ, giúp đỡ em trong quá trình tham gia thực tập tại chi nhánh. Do chưa có kinh
nghiệm nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.



Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Rủi ro và quản lý rủi ro.
1.1. Khái niệm rủi ro.
Có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung rủi ro là gắn với
khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết
chắc. Rủi ro là sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế. Có hai loại rủi ro thường xảy ra
đó là rủi ro chỉ liên quan đến các thiệt hại hay còn gọi là rủi ro không đối xứng và
loại rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn gọi là rủi ro đối xứng.
Rủi ro có hai đặc trưng cơ bản đó là tần số và biên độ, chúng trả lời cho hai câu
hỏi là rủi ro có hay xảy ra không và nếu xảy ra thì có lớn hay không và lớn bao nhiêu.
1.2. Rủi ro trong đầu tư.
Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hôm nay để kỳ vọng tiêu dùng cho ngày mai,
hay nói cụ thể hơn thì đầu tư chính là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Mục tiêu của các công cuộc
đầu tư chính là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà
người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Đầu tư có hai đặc trưng chính là
tính hiệu quả và tính rủi ro:
+ Tính hiệu quả: được so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí đã bỏ ra. Nếu
lợi ích lớn hơn chi phí thì hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả, ngược lại
nếu lợi ích thu được mà bé hơn chi phí đã bỏ ra thì đầu tư không hiệu quả, trong
trường hợp lợi ích bằng chi phí thì hoà vốn.
+ Tính rủi ro: Khi đầu tư phải tính đến yếu tố rủi ro, một khi đã đầu tư thì
phải chấp nhận rủi ro.
Đây là hai đặc trưng cơ bản của đầu tư, bên cạnh đó đầu tư còn có một số đặc

trưng khác như tính dài hạn, tính một chiều, tính lan toả vì đầu tư có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau …do đó khi đầu tư thì cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng rồi mới ra quyết định.
1.3. Quản lý rủi ro trong đầu tư.
Quản lý rủi ro là quá trình tự nhận diện, phân tích định lượng rủi ro và kiểm
soát rủi ro.
- Nhận diện rủi ro là việc xác định các loại rủi ro có thể xảy ra đối với các
phương án đầu tư, các rủi ro này có thể là rủi ro ở pha lập dự án, bao gồm rủi ro bên
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong và rủi ro bên ngoài, rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực, rủi ro liên
quan đến triển khai thực hiện dự án. Muốn nhận diện rủi ro thì cần phải tiến hành
phân tích hoạt động đầu tư, vì vậy với từng hoạt động có thể xác định được những
rủi ro có thể xảy ra, từ đó hình thành nên hệ thống danh mục các rủi ro và xây dựng
các biện pháp quản lý. Danh mục này càng dài sẽ càng tốt. Danh mục này có thể
được lập trên cơ sở mời các chuyên gia, các bên có liên quan, thực hiện theo phương
pháp tập kích não, xác định rủi ro nghiêm trọng nhất.
- Sự cần thiết phải quản lý rủi ro trong đầu tư: Chúng ta biết rằng đầu tư là
một hoạt động sử dụng khối lượng vốn lớn, diễn ra trong thời gian dài, kết quả và
hiệu quả của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố không ổn định
theo thời gian của tự nhiên, kinh tế - xã hội do đó hoạt động đầu tư mang nhiều yếu
tố rủi ro. Do đó để hoạt động đầu tư được tiến hành thuận lợi, kịp tiến độ đạt kết quả
cao thì phải tiến hành quản lý rủi ro trong đầu tư để có thể dự báo các loại rủi ro có
thể xảy ra từ đó có giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đánh giá lại dự án, bù
đắp trong trường hợp rủi ro xảy ra.
Trong đầu tư thì rủi ro là sự kiện không có trong kế hoạch có thể xảy ra. Nó
có thể tích cực, hoặc tiêu cực. Trong quản lý các phương án đầu tư thì sự thành công
của các phương án đầu tư sẽ phụ thuộc vào khả năng dự đoán những sự kiện sẽ xảy
ra trong tương lai. Khi rủi ro là phần không thể dự đoán của một phương án thì điều

quan trọng là phải kiểm soát được nó càng nhiều càng tốt và tạo ra khả năng để dự
đoán nó. Một rủi ro thuần tuý là rủi ro khi xảy ra chỉ mang tính tiêu cực, một phương
án kinh doanh thì có thể có rủi ro tích cực hoặc tiêu cực, khi có cơ hội xuất hiện thì
được coi là rủi ro chỉ mang tính tích cực. Ngoài ra các rủi ro có thể được chia thành
rủi ro đã biết và rủi ro chưa biết. Rủi ro đã biết là rủi ro chúng ta có thể nhận diện
còn rủi ro chưa biết là rủi ro mà chúng ta không thể đoán trước.
- Các rủi ro có thể xảy ra với một dự án đầu tư: Một dự án có thể gặp rất
nhiều loại rủi ro khác nhau nhưng thông thường có các nhóm rủi ro cơ bản sau:
+ Rủi ro chính trị: Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị, có
thể là rủi ro về thuế, hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác, chính
sách tuyển dụng lao động, kiểm soát ngoại hối, lãi suất, độc quyền, môi trường, sức
khoẻ và an toàn, quốc hữu hoá…
+ Rủi ro xây dựng, hoàn thành công trình: có các rủi ro như chi phí công trình
vượt quá dự toán, công trình xây dựng không đảm bảo các dự án, hoàn thành không
đúng thời hạn, không giải toả được dân, phải thu hẹp hoặc huỷ bỏ dự án.
+ Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán: Cầu không đủ cung, giá bán
thấp… dẫn tới việc không có khả năng trả nợ.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Rủi ro về cung cấp đầu vào: các đầu vào của dự án gồm có: Nguyên vật
liệu, vốn, lao động, máy móc thiết bị … các rủi ro ở đây là không đảm bảo được các
đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả, chất lượng đã dự kiến gây khó khăn trong
việc vận hành, thanh toán các khoản nợ.
+ Rủi ro về kỹ thuật và vận hành: Khi các tiện ích của dự án không thể vận
hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với thiết kế ban đầu.
+ Rủi ro về môi truờng và xã hội: có rủi ro về những tác động tiêu cực của
dự án đối với môi trường và người dân xung quanh.
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô: Bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…
1.4. Các phương pháp đánh giá rủi ro.

1.4.1. Phân tích độ nhạy.
Bản chất của việc phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ rộng giữa các
yếu tố tham gia trong hoạt động đầu tư. Kết quả của phân tích độ nhạy là cơ sở để
chủ đầu tư đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đến kết quả hoạt động
đầu tư, và từ đó có được các quyết định đầu tư phù hợp. Những nhân tố tác động
mạnh là những nhân tố mà sự thay đổi 1% của nó dẫn tới sự thay đổi kết quả và hiệu
quả thay đổi lớn hơn hoặc bằng 1%. Khi phân tích độ nhạy người ta thường sử dụng
các tiêu thức biên an toàn, biên an toàn được tính bằng % an toàn tính từ điểm an
toàn. Biên này càng lớn thì dự án càng chắc chắn. Khi xác đinh biên an toàn chúng ta
chia các tiêu thức hiệu quả thành hai loại:
+ Càng lớn, càng tốt: NPV, IRR, ROE, ROI, B/C, R…
Biên an toàn =
IRR của dự án
× 100% - 100%
IRR an toàn
+ Càng nhỏ càng tốt: T, Q
B,
TR
B

Biên an toàn = 100% -
IRR của dự án
× 100%
IRR an toàn
1.4.2. Phân tích theo kịch bản và phân tích xác suất.
Mặc dù phân tích độ nhạy có nhiều tác dụng cho phương pháp quản lý nhưng
nó cũng có những hạn chế nhất định trong đó hạn chế lớn nhất là khi phân tích người
ta chỉ cho một nhân tố thay đổi, còn các nhân tố khác giữ nguyên, tuy nhiên trong
thực tế thì tồn tại mối quan hệ giữa các nhân tố do đó khi một nhân tố thay đổi thì nó
sẽ kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác. Nếu theo phương pháp phân tích độ

nhạy thì sẽ phi thực tế. Phương pháp phân tích theo kịch bản và phân tích xác suất sẽ
khắc phục được hạn chế của phân tích độ nhạy.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích theo kịch bản là việc xây dựng những kịch bản - những trường hợp
hay xảy ra với phương án đầu tư. Tiến hành phân tích kịch bản để đưa ra quyết định
đầu tư. Việc phân tích theo kịch bản thường tiến hành theo các bước:
+ Xây dựng phương trình cơ bản.
+ Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố và xây dựng phương trình cơ bản
theo mối quan hệ giữa các yếu tố này.
+ Tiến hành phân tích độ nhạy cho từng nhân tố theo phương trình cơ bản
mới để xác định những nhân tố tác động mạnh đến kết quả, hiệu quả đầu tư.
+ Xác định những trường hợp hay xảy ra đến những nhân tố đó và xây dựng
kịch bản theo các trường hợp này.
Phân tích theo kịch bản giúp nhà đầu tư hình dung được chính đối với
phương án đầu tư trong tương lai, từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Tuy nhiên
phương pháp này cũng có nhiều hạn chế, hạn chế lớn nhầt của phương pháp này là
số lượng kich bản không đủ lớn, không đủ đại diện vì vậy mà không phản ánh đầy
đủ, khách quan tương lai của dự án. Phương pháp phân tích xác suất sẽ khắc phục
được những nhược điểm này. Phân tích xác suất hay còn gọi là phân tích rủi ro gồm
có các bước:
+ Xây dựng phương trình cơ bản
+ Xác định các nhân tố và xây dựng phương trình cơ bản giữa các nhân tố
+ Phân tích độ nhạy để xác định các nhân tố tác động mạnh đến kết quả, hiệu
quả đầu tư.
+ Xác định phân bố xác suất cũng như giá trị trong các trường hợp của từng
nhân tố.
+ Tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi nhân tố một giá trị có xác suất kèm theo.
+ Tiến hành phân tích theo các số liệu đã được lựa chọn (ngẫu nhiên)

Việc lựa chọn được tiến hành nhiều lần tuỳ theo yêu cầu về mức độ chính
xác. Kết quả phân tích của các lần lựa chọn sẽ được phân tích tiếp để đưa ra một
bảng phân tích xác suất bao gồm giá trị kỳ vọng, độ lệch tiêu chuẩn, xác suất mức độ
thành công của dự án, giá trị kỳ vọng khi dự án thành công, xác suất thất bại, giá trị
kỳ vọng khi dự án thất bại. Phân bố xác suất của các nhân tố thường là phân bố rời
rạc, phân bố liên tục. Nhà đầu tư sau khi tiến hành phân tích rủi ro có thể đưa ra
quyết định đầu tư vì đây là những kết quả rất khách quan, nhưng việc phân tích này
có một số yêu cầu đó là phải có phần mềm chuyên dụng, có đội ngũ chuyên gia có
khả năng phân tích và sử dụng phần mềm đó, phải có hệ thống cơ sở dữ liệu. Do đó
mà phân tích xác suất thường phù hợp với các nước phát triển.
1.4.3. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là phương pháp phân tích đơn giản nhằm phân tích rủi ro các dự án đầu
tư. Theo phương pháp này, căn cứ vào mức độ rủi ro của các dự án người ta cộng
vào tỷ lệ chiết khấu một mức bù rủi ro. Dùng tỷ lệ chiết khấu mới để tính toán các
tiêu thức hiệu quả của dự án. Nếu dự án có hiệu quả sẽ được chấp nhận, còn trường
hợp ngược lại sẽ bị bác bỏ. Mức độ bù rủi ro sẽ được tính tuỳ theo thực trạng đầu tư
của dự án.
1.4.4. Phương pháp hệ số tin cậy.
Khác với phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu, trong phương pháp này hệ
số chiết khấu sẽ được giữ nguyên, dòng tiền các năm sẽ thay đổi tuỳ theo mức độ rủi
ro. Dòng tiền ban đầu (dòng tiền năm cơ sở) của năm i sẽ được nhân với hệ số a
i
(hệ
số tin cậy). Nếu dòng tiền năm i được đánh giá càng rủi ro thì a
i
càng nhỏ. Sau khi có
dòng tiền đã được điều chỉnh theo rủi ro, chúng ta sẽ xác định các tiêu thức hiệu quả

theo dòng tiền này. Nếu dự án vấn có hiệu quả thì sẽ được chấp nhận.
1.5. Lựa chọn các phương án đầu tư trong điều kiện rủi ro.
- Các tiêu chuẩn lựa chọn phương án đầu tư.
+ Tối đa hoá tối đa (maximax): Theo tiêu thức này chúng ta xác định các kết
quả tổt nhất của từng phương án sau đó chọn phương án nào có kết quả tổt nhất. Đây
là tiêu thức được sử dụng trong trường hợp nhà đầu tư chấp nhận mọi rủi ro để đạt
được kết quả tôt nhất.
+ Tối đa hoá tối thiểu (maximin): Theo tiêu thức này chúng ta chỉ nhìn vào
các kết quả tồi của từng phương án và chọn ra phương án nào có kết quả tồi thầp
nhất. Đây là sự lựa chọn được sử dụng khi cần đến sự thận trọng.
+ Tối đa hoá khả năng lớn (maximum likelihood): Chúng ta sẽ lựa chọn khả
năng nào có thể xảy ra nhiều nhất, khi nó xảy ra thì phương án nào sẽ là tốt nhất.
Đây là tiêu thức rất hay được sử dụng.
+ Thiểu hoá thua thiệt (minimax regret): Căn cứ vào bảng mất mát cơ hội để
xác định các kết quả mất mát cơ hội lớn nhất của từng phương án. Chọn phương án
nào có mất mát cơ hội lớn nhất nhỏ nhất. Giống với tiêu thức maximin, nó được sử
dụng khi cần đến sự thận trọng mà sự thận trọng ở đây chính là mất mát cơ hội.
+ Trung bình ngẫu nhiên: coi xác suất xảy ra từng trường hợp là như nhau,
phương án nào có giá trị trung bình lớn nhất sẽ được chọn.
+ Trung bình có trọng số: Việc quyết định không căn cứ vào các đánh giá
khách quan về trạng thái nhu cầu sẽ xảy ra trong tương lai mà căn cứ vào sự đánh giá
chủ quan của người ra quyết định, thông thường là chủ đầu tư. Trên cơ sở đó chúng
ta xác định giá trị bình quân có trọng số (bình quân số học gia quyền). Phương án
nào có giá trị thấp nhất sẽ được chọn.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ra quyết định đầu tư khi tính đến yếu tố lạm phát va trượt giá: Trượt giá là
sự tăng giá của một mặt hàng nào đó, lạm phát là sự mất giá của đồng tiền nói
chung. Khi tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá, nhà đầu tư phải xác định dòng tiền

thực tế và xác định NPV của dòng tiền thực tế theo lãi suất thực tế (chưa khử lạm
phát và trượt giá) hoặc xác định dong tiền khử lạm phát và xác định NPV khử lạm
phát theo lãi suất thực.
1.6. Phòng chống rủi ro.
Rủi ro và may mắn là những người bạn đồng hành, phòng chống rủi ro cũng
đồng hành với việc hạn chế may mắn. Phòng chống rủi ro có liên quan đến nhiều
vấn đề khác nhau: kỹ thuật, tài chính… và có thể sử dụng nhiểu phương pháp khác
nhau như đa dạng hoá sản phẩm, mua trước, bảo hiểm đầu tư… để phòng chống, hạn
chể rủi ro xảy ra.
2. Công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng
2.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ chủ yếu
- Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, là tổ
chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Ngân hàng đóng vai
trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội, thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan
trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Đối với các
doanh nghiệp thì ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc
mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Các khoản tín
dụng của ngân hàng cho chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát
triển.
- Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất,
thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy ngân hàng là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
- Xét theo phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì
ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm , dịch vụ thanh toán và thực hiện chức năng
tài chính nhất so vơi bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
- Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng:
+ Mua bán ngoại tệ: là việc một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường hiện nay thì mua bán

Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như
vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
+ Nhận tiền gửi: Đây là một trong những nguồn quan trọng của ngân hàng.
Ngân hàng mở dịch vụ nhân tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn
trả đúng hạn. Ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng
về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh.
+ Cho vay: Hoạt động cho vay ở ngân hàng bao gồm có cho vay thương mại,
cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án.
+ Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật
có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho
khách tờ biên nhận, giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành. Giấy chứng nhận này
đã được sử dụng như tiền dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng
của ngân hàng phát hành. Đây là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày
nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Thanh toán qua
ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền
không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách,
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu
nhập cho các doanh nhân. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là
một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, bằng thẻ…
+ Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng sẽ quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.

+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là
cấp bách trong khi thu không đủ, chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi
lấy các khoản vay của các ngân hàng lớn. Khi ngân hàng Trung ương thành lập,
Chính phủ đều tìm cách tham dự hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín
dụng lớn. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động với điều kiện là họ phải
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho
chính phủ, các ngân hàng phải mua trái phiếu của chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được, hoặc phải cho vay với các
điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của chính phủ.
+ Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín
trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác…
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng kinh doanh
quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua,
trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
+ Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: do hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy mà các cá nhân,
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Thậm chí các ngân hàng còn đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản
lý tài sản cho khách hàng đã qua đời. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Các ngân hàng đang phấn
đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu,

các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiểu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ
đến người kinh doanh chứng khoán. Một số ngân hàng đã tổ chức ra công ty chứng
khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
+ Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng
để đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
+ Cung cấp các dịch vụ đại lí: các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại
lí cho các ngân hàng khác thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm
ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
2.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, khi gắn với ngân
hàng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay, nó là hoạt động sinh lời lớn nhất song
rủi ro cao nhất cho ngân hàng.
Nếu phân chia theo thời gian có tín dụng ngắn hạn là hoạt động tín dụng có
thời gian từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động, tín dụng trung hạn: thời
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gian từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải,
một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn, và tín dụng dài hạn: thời
gian trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường, máy
móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu. Theo hình thức tài trợ tín
dụng có các hoạt động: cho vay, chiết khấu thương phiếu, cho thuê, bảo lãnh… Chia
theo đảm bảo có tín dụng không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm
cố. Theo rủi ro, tín dụng có các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp từ
đó chia thành tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu
hồi và nợ quá hạn khó đòi. Ngoài ra hoạt động tín dụng còn có thể phân loại theo
ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng, theo mục đích…

2.2.2. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc đó là:
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định:
Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín
dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát
triển.
+ Khách hàng phải cam kểt sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên
cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài
trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt
động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có
lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình
thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, đòi hỏi người
vay phải có tài sản đảm bảo.
2.2.3. Quy trình phân tích tín dụng.
- Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng: Đây là bước quan trọng nhất,
quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Công việc chủ yếu của bước này là thu
thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm có năng lực sử dụng
vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. Sử dụng phương

pháp phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian, và thông
qua các thông tin có được từ báo cáo của người vay.
- Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng và khách hàng
cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng tín dụng
- Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. Sau khi hợp đồng
tín dụng được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như
thoả thuận đồng thời phải kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay.
- Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín dụng
kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn.
2.3. Rủi ro và quản lý rủi ro trong công tác thẩm đinh dự án tại ngân hàng
2.3.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu và quy trình thẩm định dự án đầu tư
- Khái niệm: Có nhiều khái niệm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư, nó tuỳ
theo mục tiêu đầu tư, mục đích quản lý, phương diện kĩ thuật, các văn bản pháp quy.
Nhưng khái niệm chung nhất về thẩm định dự án đầu tư đó là quá trình xem xét,
phân tích đánh giá dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội
dung, lựa chọn dự án để quyết định đầu tư.
Đây là một công tác rất quan trọng và cần thiết, bởi vì chúng ta biết rằng một
dự án dù được chuẩn bị, phân tích kĩ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của
người phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình
của dự án là điều không thể tránh khỏi. Do đó để khẳng định một cách chắc chắn
hơn nữa mức độ hợp lý và tính hiệu quả, tính khả thi của dự án thì cần phải xem xét,
kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói
cách khác là cần phải tiến hành thẩm định dự án.
- Mục đích: Công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án có
tính khả thi cao, tức là đánh giá tính hợp lý của dự án thể hiện ở từng nội dung và
cách thức tính toán của dự án, đánh giá tính hiệu quả của dự án được xem xét trên
hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội của dự án, đánh giá khả năng thực hiện
của dự án. Trong đó mục đích đánh giá khả năng thực hiện của dự án là mục đích
quan trọng nhất. Đối với từng chủ thể thì mục đích tiến hành công tác thẩm định dự

án cũng khác nhau, với chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao nhiêm vụ
quản lý sử dụng vốn thì mục đích chính là đánh giá xem xét để ra quyết định bỏ
vốn. Với các ngân hàng tiến hành công tác thẩm định nhằm đánh giá tính hiệu quả
của dự án, đảm bảo mức độ an toàn khi cho vay. Đối với các cơ quan quản lý nhà
nước: Bộ, sở, UBND, cơ quan chuyên ngành với dự án sử dụng vốn ngân sách thì
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục đích thực hiện công tác thẩm định dự án chính là nhằm đánh giá lợi ích, kết quả,
mục tiêu xây dựng quy hoạch, việc thực hiện có theo quy định không. Đối vơi các tổ
chức tư vấn nhằm hỗ trợ, đánh giá tính khả thi của dự án giúp chủ đầu tư có nhìn
nhận khách quan hơn.
- Yêu cầu: Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo,
đây là giai đoạn quan trọng vì sau giai đoạn này chủ đầu tư sẽ ra quyết định chấp
thuận hay bác bỏ dự án căn cứ từ kết quả của công tác thẩm định. Do đó các yêu cầu
đặt ra đối với công tác thẩm định dự án là:
+ Phải đảm bảo yêu cầu khách quan, tức là phải nhìn nhận trên mọi phương
diện, xem xét các ảnh hưởng, đảm bảo được lợi ích chung trên cơ sở các căn cứ xuất
phát từ nhu cầu thị trường.
+ Phải đảm bảo tính toàn diện: Phải tiến hành thẩm định trên tất cả nội dung,
trên nhiều quan điểm, nhiều phương diện.
+ Đảm bảo đựơc mức độ chuẩn xác căn cứ qua quá trình phân tích, nội dung
phương pháp và cách tính các chỉ tiêu.
+ Đảm bảo tính kịp thời theo quy định thời gian thẩm định
- Quy trình thẩm định dự án.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án
Tiếp nhận hồ sơ: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người có quyết định đầu tư

để tổ chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án và
lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định.
Thực hiện công việc thẩm định: Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân tích
đánh giá dự án theo yêu cầu và nội dung quy định, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp
ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
Lập báo cáo kết quả thẩm định: Báo cáo kết quả thẩm định của dự án.
Trình duyệt: Báo cáo thẩm định được gửi tới người có thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét, quyết định.
2.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án trong ngân hàng
- Khái niệm dự án đầu tư: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư,
tuỳ thuộc từng khía cạnh xem xét có thể đưa ra được các khái niệm về dự án. Nếu
xét theo góc độ nội dung thì dự án đầu tư được hiểu là tổng thể các hoạt động dự
kiến và các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
13
Tiếp nhận
hồ sơ
Báo cáo thẩm
định của
Nhóm chuyên
gia/ phản biện
Nhóm chuyên gia
Phản biện độc lập
Báo cáo
thẩm định
trình Thủ
trưởng cơ
quan thẩm
định
Hội đồng tư vấn

thẩm định
Thủ trưởng cơ
quan thẩm định
Các bộ phận quản lý
(Sở, vụ chuyên ngành)
Ý kiến Bộ, nghành, địa
phương liên quan
Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư
Đơn vị đầu mối
của cơ quan thẩm
định dự án
Website: Email : Tel : 0918.775.368
địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Tầm quan trọng của dự án đầu tư: Xuất phát từ bản chất của hoạt động đầu
tư là hoạt động thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, nằm khê đọng, không vận động
trong suốt quá trình thực hiện, để ra được quyết định đầu tư chính xác đòi hỏi chủ
đầu tư phải phân tích các nội dung có liên quan đến quá trình thực hiện, thực hiện
hiệu quả của hoạt động đầu tư đó. Nhà đầu tư sẽ phải nghiên cứu, phân tích để tìm
hiểu xem sản phẩm đầu tư có đặc điểm gì để cạnh tranh, số lượng sản xuất là bao
nhiêu, giải pháp cạnh tranh là gì, nên chọn giải pháp kĩ thuật nào, công suất là bao
nhiêu để đem lại hiệu quả nhất… toàn bộ quá trình này chính là lập dự án. Do đó ta
thấy rằng dự án đầu tư có tầm quan trọng rất lớn. Nó giúp cho nhà đầu tư có thể lựa
chọn được phương án đầu tư khả thi.
- Vai trò của thẩm định dự án đầu tư: Thông qua công tác thẩm định giúp
đánh giá tính phù hợp của quy hoạch và sự tuân thủ pháp luật của dự án, tránh đầu tư
tràn lan, không hiệu quả, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát đánh giá sự tuân thủ pháp
luật của dự án, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia.
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước, thẩm định dự án giúp các cơ quan quản

lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế
xã hội.
+ Đối với chủ đầu tư, giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt
nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án.
+ Đối với các định chế tài chính, giúp ra quyết định xác định về cho vay hoặc
tài trợ vốn cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
+ Giúp các bên liên quan nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của
dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
Kết luận: Như vậy từ những đặc điểm trên ta thấy công tác thẩm định dự án
là công tác không thể thiếu đối với một hoạt động đầu tư.
2.3.3. Rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng
2.3.3.1 - Nội dung thẩm định dư án đầu tư.
Công tác thẩm định dự án gồm có các nội dung sau:
- Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án: bao gồm thẩm định tư cách pháp
nhân, năng lực của chủ đầu tư nhất là khả năng tài chính của họ khi triển khai thực
hiện dự án. Thẩm định về sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, Thẩm định sự phù hợp của dự
án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu
đãi. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: bao gồm có thẩm định khả năng
cạnh tranh, nhu cầu sản phẩm và khả năng cung cấp sản phẩm của dự án. Xem xét về
thị trường đầu vào và đầu ra của dự án…
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật, công nghệ của dự án: Đánh giá sự phù hợp,
tính hiệu quả khi lựa chọn địa điểm thực hiện dự án xem có phù hợp với quy hoạch,
gần nơi khai thác nguyên vật liệu hoặc chi phí vận chuyển thấp, đảm bảo vấn đề phát
triển cảnh quan chung của địa phương. Đánh giá quy mô, công suất của dự án xem
có đảm bảo hợp lí vơi nhu cầu thị trường, xem xét mức độ phù hợ của công nghệ,

thiết bị mà dự án lưa chọn…
- Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý và nhân sự thực hiện dự án:
xem xét trên góc độ tổ chức thực hiện dự án, trên góc độ bộ máy quản lý, trình độ tổ
chức vận hành của dự án. Và đánh giá về nguồn nhân lực của dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính: bao gồm có các nội dung: Thẩm tra mức độ
hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn, thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án,
kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án, kiểm tra tính
hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án, kiểm tra tính chính xác
của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính của dự án, thẩm định dòng tiền của dự án,
kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án va kiểm tra độ an toàn trong
thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án: Đánh giá tác động của
dự án đến nền kinh tế xã hội thông qua xem xét các chỉ tiêu như số lao động từ dự
án, mức giá trị gia tăng, mức đóng góp vào ngân sách của nhà nước…
2.3.3.2.- Các loại rủi ro có thế xảy ra trong thẩm định dự án ở ngân hàng.
- Rủi ro về mặt pháp lý: rủi ro trong tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, của công
ty hay doanh nghiệp thực hiện dự án, rủi ro về khả năng tài chính của chủ đầu tư.
- Rủi ro về thời gian thực hiện dự án, dự án có thể kéo dài hơn so với dự kiến.
- Rủi ro do xảy ra các khó khăn không lường trước hay các sự kiện bất ngờ…
- Rủi ro do những bất ổn về chính trị như rủi ro thuế, hạn ngạch, các chính
sách của nhà nước, lãi suất, …
- Rủi ro về mặt tài chính, chi phí vượt qua dự toán, giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng…
- Rủi ro về mặt thị trường: Cầu không đủ, giá bán hạ…
- Rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án.
- Rủi ro về môi trường và xã hội…
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh
Hai Bà Trưng.
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank
(SeABank) được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép hoạt động số
0051/NH-GP ngày 25/03/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được
Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép thành lập số 676/GP – UB
ngày 04 tháng 04 năm 1994. Với vốn điều lệ là 4.068.545.450.000 đồng. Hội sở chính
của ngân hàng Đông Nam Á được đặt tại số 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
SeABank là một pháp nhân duy nhất và có các đơn vị trực thuộc. Việc tổ
chức bộ máy các cấp, quản lý, điều hành hoạt động, thi hành các chính sách, chế độ
phải được tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống SeABank. SeABank là
tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh; do đó việc quản lý các mặt hoạt động trong toàn hệ thống phải được tập
trung tại Hội sở.
Bộ máy lãnh đạo SeABank gồm có:
1. Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị: Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch HĐQT
3. Ban kiểm soát: Ông Bùi Trung Kiên, Trưởng ban kiểm soát.
4. Ban Tổng Giám đốc: Ông Lê Văn Chí, Tổng giám đốc.
SeABank là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt
Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đạt được những
thành công hết sức khả quan, nhiều năm liên tiếp được Ngân hàng Nhà nước xếp loại
A, đạt giải thưởng dịch vụ thương mại hàng đầu “TOP TRADE SERVICES 2007”
do Bộ Công thương trao tặng, các giải thưởng thanh toán quốc tế xuất sắc nhất:
“ACHIEVING A HIGH STRAIGHT-THROUGH RATE FOR PAYMENT
PROCESSING” do Wachovia- một trong 4 ngân hàng hàng đầu tại mỹ trao tặng và

“GLOBAL TRANSACTION BANKING AWARD 2007” do HSBC trao tặng, năm
2008 nhận giải Sao Vàng đất Việt – Top 200 thương hiệu Việt Nam...
Hoạt động kinh doanh của SeABank gồm có huy động, cho vay trung và dài
hạn; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư; vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín
dụng khác bằng tiền Vịêt Nam và ngoại tệ; chiết khấu thương, trái phiếu, hùn vốn
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liên doanh; dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế và
hoạt động bao thanh toán.
Bên cạnh đó đế đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt
chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Hàng
loạt chi nhánh mới được khai trương tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh
ở phía Bắc; Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu ở phía Nam và Đà
Nẵng, Nha Trang ở miền Trung... nâng tổng số lên gần 70 điểm giao dịch của
SeABank trên toàn quốc.
Ngày 19/07/2006, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và sở kế
hoạch đầu tư chủ quản. SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng – Hà Nội chính thức đi
vào hoạt động. Đây là chi nhánh thứ 5 của SeABank tại Hà Nội và là điểm giao dịch
thứ 23 của SeABank trên toàn quốc. Chi nhánh sẽ cung cấp các nghiệp vụ phong phú
từ huy động vốn, đến cho vay, chiết khấu, thanh toán, kinh doanh vàng bạc và nhận
cả uỷ thác đầu tư. Sự ra đời của chi nhánh Hai Bà Trưng nằm trong chiến lược phát
triển mạng lưới hoạt động nhằm đưa các sản phẩm dịch vụ đa năng, hiện đại và ưu
việt của SeABank đến tận tay người tiêu dùng
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng tính đến ngày 31/12/2008 có
tổng số nhân viên là 33 người. Trong đó số lượng nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học chiếm khoảng 92% trong tổng số. Chi nhánh có 7 phòng ban, bao gồm:
+ Ban Giám đốc.

+ Phòng hành chính.
+ Phòng kế toán.
+ Phòng khách hàng và thẩm định.
+ Phòng thanh toán quốc tế.
+ Phòng hạch toán và hỗ trợ tín dụng.
+ Phòng bảo vệ và bộ phận lái xe.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng Đông Nam Á
chi nhánh Hai Bà Trưng
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nguồn: Ngân hàng Đông Nam Á Chi nhánh Hai Bà Trưng
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng
Là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng SeABank, Ngân hàng Đông Nam
Á chi nhánh Hai Bà Trưng có vai trò rất quan trọng, là một mắt xích quan trọng
trong mạng lưới kênh phân phối của Ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng được tốt
hơn. Hoạt động của Ngân hàng tại chi nhánh Hai Bà Trưng góp phần rất lớn trong
việc tìm kiếm khách hàng, quảng bá sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng đến nhiều
loại khách hàng trong địa bàn Hà Nội. Ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng có
các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn của khách hàng dưới hình thức tiền gửi, tiết kiệm và các hình
thức được phép khác.
- Cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức cho vay, cầm cố, chiết khấu,
bảo lãnh nội địa và thanh toán quốc tế trong phạm vi uỷ quyền của Tổng
Giám Đốc.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, làm các dịch vụ đại lý uỷ thác có
liên quan đến tài chính tiền tệ, dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức và cá nhân.

- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trong phạm vi được uỷ quyền.
Ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng có mạng lưới huy động vốn rộng
khắp, hiện nay chi nhánh Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng có hai
phòng giao dịch trực thuộc ở số 350 Bạch Mai và 89 Đinh Tiên Hoàng. Dự kiến
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng kế
toán
Phòng
bảo vệ và
bộ phận
lái xe
Phòng
hạch toán
và hỗ
trợ tín
dụng
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
khách
hàng và
thẩm
định

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong thời gian tới sẽ mở thêm một phòng giao dịch nữa trên địa bàn Quận Hai Bà
Trưng.
1.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Với việc phân chia tách bạch các phòng ban trong chi nhánh đã giúp cho các
hoạt động cũng như việc quản lý hoạt động của các phòng ban được dễ dàng hơn. Và
mỗi phòng ban được phân chia sẽ đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ cụ thể.
- Ban giám đốc: Gồm có Giám đốc là Bà Nguyễn Hương Giang, chức vụ
giám đốc của chi nhánh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc xem xét bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc, trước HĐQT và trước pháp luật trong việc điều hành và quản lý mọi hoạt động
của Chi nhánh theo chế độ Thủ trưởng một đơn vị hạch toán phụ thuộc. Giám đốc
chi nhánh có quyền quyết định mọi vấn đề hàng ngày của chi nhánh trong phạm vi
giới hạn đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền bao gồm các công việc: trực tiếp tổ chức,
điều hành nhiêm vụ của CN SeABank Hai Bà Trưng, chỉ đạo điều hành theo phân
cấp uỷ quyền của SeABank với các chi nhánh khác, quy định nhiệm vụ cho các
phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm việc thuộc chi nhánh nhưng không
được trái với nội quy chung của SeABank. Quyểt định những vấn đề về tổ chức, cán
bộ và đào tạo tại Chi nhánh. Được kí các hợp đồng về tín dụng, thế chấp tài sản và
hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh NH theo quy định. Tổ chức việc
thực hiện hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính,
phân phối tiền lương thưởng và phúc lợi chi nhân viên theo kết quả kinh doanh, phù
hợp với chế độ khoán tài chính và quy định của ngân hàng.
- Phòng hành chính nhân sự: Có trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ các
con dấu, hồ sơ pháp nhân của ngân hàng, theo dõi quản lý, tiếp nhận xử lý và bảo
mật các công văn, điện tín... trình ban giám đốc phê duyệt và phân giao cho các
phòng, ban nghiệp vụ để kịp thời triển khai thực hiện. Tuyệt đối giữ bí mật hồ sơ
văn kiện, pháp nhân của Ngân hàng và của Hội sở phân cấp. Theo dõi quản lý kiểm
tra, kiểm kê định kì toàn bộ tài sản phục vụ cho công tác nghiệp vụ NH, văn phòng

đồng thời lập kế hoạch mua sắm sửa chữa những trang thiết bị, cơ sở hạ tầng trình
ban giám đốc phê duyệt thực hiện. Lập dự trù mua sắm văn phòng phẩm nhằm trang
bị đầy đủ tạo điều kiện cho các phòng, ban làm việc, trình Ban Giám Đốc triển khai
thực hiện. Hoạch định, tổ chức, chỉ huy, kiểm soát các hoạt động thu dụng, phát triển
và sử dụng con nguời, quản lý hồ sơ lí lịch của nhân viên làm việc tại chi nhánh, giải
quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, kỉ luật, khen thưởng của các
nhân viên...Tham gia vào việc quản lí lao động, lương, thưởng cùng với phòng kế
toán để xây dựng tổng quỹ lương, thưởng và xét duyệt phân bổ quỹ lương thưởng,
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khuyến khích, động viên các nhân viên yên tâm công tác, làm việc tích cực, có hiệu
quả, tìm hiểu nguyện vọng và giúp đỡ các thành viên có khó khăn để phấn đấu tiến
bộ, xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kì và bất thường...
- Phòng kế toán: Gồm các chức năng: Tổ chức hạch toán kế toán các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng theo quy định của Nhà nước, giúp giám đốc quản lý
trên sổ sách toàn bộ tiền vốn, tài sản và các hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
tổng hợp kết quả kinh doanh, lập các báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
kinh doanh của chi nhánh theo từng tháng, quý, năm cũng như các trường hợp bất
thường để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của chi nhánh. Xây dựng kế hoạch sử
dụng vốn và tài vụ, ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời, có hệ thống diễn biến
các nguồn vốn cấp, cho vay, giải quyết các loại vốn. theo dõi, quản lí và chịu trách
nhiệm về tất cả các khoản nợ của ngân hàng, thực hiện công tác thanh toán đối nội
và đối ngoại. Thực hiện quyết toán quý, năm đúng tiến độ và tham gia cùng các
phòng nghiệp vụ của chi nhánh để hạch toán lỗ lãi cho đơn vị, giúp Giám đốc nắm
chắc tình hình tài sản, nguồn vốn và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Quản lí và
chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về nguồn vốn và tài sản của đơn vị. Làm và
nộp báo cáo định kì cho ban giám đốc, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với chi cục
thuế Quận Hai Bà Trưng.
- Phòng khách hàng và thẩm định thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:

Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cấp phát tín dụng bao gồm cho vay, cầm cố, chiết
khấu, bảo lãnh nội địa và một số nghiệp vụ Ngân hàng khác, thẩm định các phương
án và trình Giám đốc chi nhánh cho vay ngắn hạn, phát hành các chứng thư bảo lãnh
cho khách hàng, chiết khấu toàn bộ chứng từ, đơn xin gia hạn nợ, phát hành L/C, có
trách nhiệm đối chiếu định kì với phòng kế toán giao dịch và kho quỹ về tài sản thế
chấp, bảo lãnh, các tài sản khác, phụ trách công tác xử lý nợ, kiến nghị các trường
hợp miến giảm lãi, chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh, trước Tổng Giám
đốc, trứơc pháp luật về những khoản cho vay không hiệu quả do thẩm định sơ sài,
báo cáo sai sự thật hoặc không chấp hành các quy định, quy chế cho vay của Ngân
hàng Nhà nước và của SeABank gây hậu quả rủi ro. Lập và triển khai thực hiện kế
hoạch kinh doanh tài chính và các nhiệm vụ khác hàng tháng, quý, năm theo chỉ tiêu
hướng dẫn của Tổng Giám đốc và sự chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh. Phân tích tình
hình và hiệu quả kinh doanh mỗi tháng, quý, năm để đề xuất với Giám đốc chi nhánh
các biện pháp, chính sách và giải pháp thực hiện kinh doanh tài chính tháng, quý,
năm sau. Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc chi nhánh trình Tổng Gíam đốc, HĐQT
cho phép phát triển một số nghiệp vụ ngân hàng mới theo nhu cầu thực tế của thị
trường nơi chi nhánh đặt trụ sở . Tổ chức thực hiện các hoạt động tiếp thị các sản
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm tín dụng, dịch vụ thanh toán... hiện có của SeABank với khách hàng. Lập báo
cáo định kỳ và đột xuất trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc, Giám đốc chi nhánh.
- Phòng thanh toán quốc tế: thực hiện chức năng nhiệm vụ về cơ bản giống
chức năng, nhiệm vụ của Phòng thanh toán quốc tế Hội sở, nhưng theo sự uỷ nhiệm
của Hội sở để thực hiện các công việc theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.
Cụ thể bao gồm có các chức năng: thiết lập quản lý và xúc tiến các quan hệ đại lí
giữa SeABank và các ngân hàng trên thế giới. Quản lý mã khoá giao dịch giữa
SeABank và các ngân hàng bạn, thực hiện tổng hợp, phân tích đánh giá đối với hoạt
động thanh toán đối ngoại. Thực hiện việc hạch toán và quản lý tài khoản liên quan

đến hoạt động thanh toán quốc tế và Ngân hàng đại lý trên toàn hệ thống SeABank.
Thực hiện vai trò trung tâm phát và nhận điện từ SeABank đi nước ngoài và từ nước
ngoài về SeABank. Phòng thanh toán quốc tế phải có trách nhiệm làm báo cáo gửi
lên phòng thanh toán quốc tế Hội sở và giám đốc Chi nhánh hàng tuần, hàng tháng
và hàng quý, theo dõi các giao dịch phát sinh, đảm bảo các cân đối và chính xác so
với T24.
- Phòng hạch toán và hỗ trợ tín dụng: Chức năng của phòng là quản lý và
điều phối các công việc có liên quan đến nghiệp vụ của các bộ phận, kiểm tra lại hồ
sơ khách hàng do chuyên viên hỗ trợ tín dụng tiếp nhận từ chuyên viên Khách hàng
và thẩm định, kiểm soát lại các loại hợp đồng hoặc văn bản khác do chuyên viên hỗ
trợ tín dụng lập trước khi chuyển qua Phòng khách hàng và thẩm định,duyệt các văn
bản ghi T24 liên quan đến hoạt động giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu phí... do chuyên
viên hạch toán tín dụng lập ra, giải quyết các phát sinh liên quan trong quá trình thực
hiện, thực hiện kiểm tra cho vay theo quy định, lập các báo cáo theo yêu cầu của
giám đốc và phụ trách phòng, hỗ trợ phòng khách hàng và thẩm định trong việc thẩm
định cho vay vốn của khách hàng, thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Ban
Giám Đốc.
- Phòng bảo vệ: có chức năng nắm vững đặc điểm của từng khu vực, từng vị
trí của đơn vị để có kế hoạch bảo vệ an toàn toàn bộ cơ sở vật chất, tài sản của ngân
hàng, của các thành viên và của khách hàng, bạn hàng. Thường xuyên kiểm tra tình
hình trật tự, trị an, bảo vệ tài sản, phương tiện của khách hàng ở khu vực trong và
ngoài ngân hàng. Niềm nở đón tiếp, sẵn sàng hướng dẫn giúp đỡ và có thái độ văn
minh, lịch sự đối với khách hàng, bạn hàng đến giao dịch, hoạt động tại ngân hàng.
1.3. Một số hoạt động chủ yếu.
1.3.1. Một số hoạt động chủ yếu của chi nhánh.
1.3.1.1. Huy động vốn.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn, là một công tác quan trọng, luôn được

chú trọng tại SeABank, bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kì phiếu và các giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động
vốn khác.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Đông Nam Á Chi nhánh Hai
Bà Trưng năm 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ lệ (%)
Nhận vốn điều chuyển từ trung tâm 28,904 11,58
Vốn tiền gửi 208,739 83,63
Nguồn vốn khác 11,956 4,79
Tổng cộng 249,599 100
Nguồn: Ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng
Với sự tích cực trong công tác huy động vốn bằng nhiều biện pháp như: đa
dạng hoá các hình thức huy động, áp dụng lãi suất linh hoạt, thực hiện nhiều chương
trình khuyến mại và tặng quà đối với hoạt động gửi tiết kiệm... công tác huy động
vốn tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng thực sự có hiệu quả. Trong
năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 208,739 tỷ, chiếm tỷ lệ rất
cao trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh khoảng 83,63%. So với năm 2007 thì
nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã tăng 17.42%. Điều này phản ánh sự thành
công trong công tác huy động vốn của chi nhánh, đặc biệt là với một chi nhánh mới
được thành lập và đi vào hoạt động từ giữa năm 2006.
1.3.1.2. Hoạt động tín dụng.
Hoạt động này bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính và các hình
thức khác. Đây là hoạt động có tầm quan trọng, quy mô lớn, góp phần vào sự thành
công của SeABank trong thời gian qua. Do đó chính sách tín dụng phải luôn được
quan tâm xây dựng và hoàn thiện. Trong năm 2008, đối tượng khách hàng mà
SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
khách hàng cá nhân. Tính đến cuối năm 2008, tổng dư nợ của SeABank CN Hai Bà

Trưng là 219,04 tỷ đồng, tăng 81,16 % so với năm 2007 là 120,91 tỷ đồng. Trong đó
dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 78,03 %, doanh nghiệp quốc
doanh là 21,97%. Điều này xảy ra là xuất phát từ thực tế khi nước ta đang trong giai
đoạn tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, do đó số
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng các công ty cổ phần tăng lên nhanh chóng. Trong suốt quá trình hoạt động,
Ngân hàng luôn tuân thủ tuyệt đối các quy định về hoạt động tín dụng do NHNN ban
hành và các Quy chế của ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền vay, công tác phân
loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát
tín dụng được ban lãnh đạo ngân hàng đặc biệt chú trọng, tăng cường và hiện đại hoá
các công cụ kiểm soát tín dụng, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng... Chất lượng
tín dụng của SeABank luôn ở mức an toàn với tỷ lệ nợ quá hạn rất nhỏ, luôn được
khống chế ở mức dưới 0,5% trên tổng dư nợ, thường nằm trong khoảng từ 0,2 đến
0,25%.
1.3.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước và
ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ
thu hộ và chi hộ, thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. Năm
vừa qua là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động
thanh toán quốc tế, nó không chỉ dừng lại ở kết quả hoạt động kinh doanh và chất
lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank trên trường quốc tế.
Chi nhánh đã mở L/C thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế cho khách hàng. Tính
đến cuối năm 2008 chi nhánh đã phát hành được 28 món L/C nhập khẩu với giá trị
17 triệu USD, thanh toán 31 món L/C nhập khẩu trị giá 4,1 triệu USD. Thông báo 03
L/C xuất khẩu trị giá hơn 53000 USD. thông báo 40 món nhờ thu đến với tổng giá trị
hơn 858000 USD. Thanh toán 42 món nhờ thu với tổng số tiền là 937000 USD, chất
lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SeABank luôn được khách hàng tin cậy và
đánh giá cao.

1.3.1.4. Các hoạt động khác.
Bao gồm có nghiệp vụ bảo lãnh, chi nhánh đã thực hiện các loại bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh đảm bảo chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, Thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh là
các khách hàng đang có quan hệ tín dung với chi nhánh, và chủ yếu thực hiện bảo
lãnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Và các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ
phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện mua bán các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
và đồng Việt Nam, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, cung
ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán, cung ứng dịch vụ tư
vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,... các
hoạt động này của chi nhánh đã bước đầu được triển khai và đã đạt được kết quả tốt.
Trong thời gian tới Chi nhánh sẽ đưa ra mục tiêu thực hiện tốt và mở rộng các dịch
vụ này đến mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng Đông Nam Á Hai Bà Trưng trong thời gian qua đã hoạt
động liên tục phát triển toàn diện và rộng lớn cả về quy mô, tổ chức bộ máy và mạng
lưới, hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và ngày càng có uy tín, được
nhiều bạn hàng đánh giá cao. Số lượng khách hàng của chi nhánh đã không ngừng
tăng lên, năm 2007 là khoảng 1072 khách hàng, đến năm 2008 con số này đã là
1859 khách hàng. Dự kiến năm 2009 sẽ tăng số lượng khách hàng lên khoảng 63%
đạt con số khách hàng quản lý là 2987 khách hàng.
Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng đều qua các năm, cụ thể: Năm 2006,
là năm chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động, trong thời gian này hoạt động của chi
nhánh nhằm tìm kiếm các khách hàng mới, giới thiệu dịch vụ của ngân hàng đến các
doanh nghiệp, hộ gia đình, các cá nhân trên địa bàn. Lợi nhuận thu được trong nửa
năm hoạt động của doanh nghiệp đạt 5,086 tỷ đồng. Đến năm 2007, khi hoạt động
của chi nhánh đã bắt đầu ổn định, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên

177,77 tỷ đồng , lợi nhuận trước thuế tạo ra là 20,549 tỷ đồng. năm 2008 con số này
đã tăng hơn so với năm 2007 là 169,05%.
Như vậy, trong những năm qua mặc dù có những cạnh tranh về lãi suất giữa
các ngân hàng trên địa bàn, sự mở rộng mạng lưới ồ ạt của các Ngân hàng thương
mại, song hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ của chi nhánh vẫn ổn định, an toàn
và phát triển.
2. Vài nét về công tác thẩm định tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh
Hai Bà Trưng.
Công tác thẩm định là một công tác phải có ở các Ngân hàng. Với nghiệp vụ
chính là cho vay do đó công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi
nhánh Hai Bà Trưng rất được chú trọng, hiện nay công tác này đã khá hoàn thiện và
đã được quy định rất rõ.
2.1. Mục tiêu của công tác thẩm định.
Mục tiêu của công tác thẩm định dự án tại ngân hàng là nhằm đưa ra kết luận
về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những
rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hay từ chối cho vay đầu
tư; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho đầu tư, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho
vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro. Làm cơ sở để xác
định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lí,
các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo
mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
2.2. Phương pháp thẩm định.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có nhiều phương pháp thẩm định khác nhau, ngân hàng không quy định cụ
thể các phương pháp thẩm định mà tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm từng dự án,
tuỳ từng khách hàng, điều kiện thực tế trong từng giai đoạn các phương pháp thẩm
định sẽ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lí để đảm bảo hiệu quả thực
hiện.

- Các bước thẩm định: gồm có 6 bước:
+ Bước 1: Đánh giá tính phù hợp với các quy định có liên quan của
pháp luật và hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng SeABank.
+ Bước 2: Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện
hành của Ngân hàng SeABank.
+ Bước 3: Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ
phải xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
+ Bước 4: cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
+ Bước 5: Thẩm định rủi ro cụ thể.
+ Bước 6: Lập báo cáo thẩm định rủi ro.
- Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi
nhánh Hai Bà Trưng.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn Kinh tế đầu tư 47B
25

×