Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Nghiên cứu tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ của phương pháp kéo giãn bằng nẹp không khí kết hợp phác đồ điều trị bảo tồn (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260 KB, 25 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý khá phổ biến, trong
đó thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) có tỷ lệ mắc cao, đặc
biệt ở những người trên 50 tuổi.Bệnh lý này thường biểu hiện bằng
đau cổ, đau cổ-vai, đau cổ-vai-cánh tay, cổ-vai-bàn tay, giảm cảm
giác hoặc dị cảm, yếu hoặc liệt vận động chân tay, chóng mặt, buồn
nôn, nôn…dẫn đến giảm khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc
sống, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
Việc điều trị bệnh lý TVĐĐCSC nhằm mục đích phục hồi
các chức năng thần kinh, giảm đau, đưa bệnh nhân về với cuộc sống
bình thường có chất lượng. Đã có nhiều phương pháp hiệu quả như:
vật lý trị liệu, kéo giãn cột sống cổ, thuốc giảm đau, kháng viêm,giãn
cơ, phong bế rễ thần kinh cổ hoặc phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm thoát
vị... tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân đáp ứng với điều trị bảo tồn.
Kéo giãn cột sống cổ là một biện pháp có hiệu quả trong điều
trị bảo tồn do tác động trên cơ chế bệnh sinh của TVĐĐCSC. Kéo
giãn bằng giá kéo hoặc giường kéo có nhược điểm là bệnh nhân phải
đến cơ sở điều trị có trang thiết bị, trong quá trình kéo giãn phải nghỉ
ngơi, phải có đai cố định cổ sau kéo giãn. Để khắc phục nhược điểm
này, thiết bị kéo giãn bằng đai bơm khí đã được đưa vào sử dụng và
bước đầu chứng tỏ có nhiều ưu điểm như linh động, nhẹ nhàng,được
sử dụng bởi một thiết bị kéo giãn cá nhân, thuận lợi, có thể tiến hành
tại nhà mà vẫn đảm bảo được tác dụng điều trị.
Tuy nhiên, những vấn đề này chưa được nghiên cứu một
cách có hệ thống. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
với mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ
và một số chỉ số dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa
đệm cột sống cổ.
2. Đánh giá tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ


của phương pháp kéo giãn bằng nẹp không khí kết hợp phác đồ
điều trị bảo tồn ở nhóm nghiên cứu.
2. Tính cấp thiết
TVĐĐCSC là bệnh lý thoái hóa và thoát vị đĩa đệm, trên nền
tảng thoái hóa đốt sống, hình thành các gai xương gây kích thích,
chèn ép các rễ thần kinh hoặc hẹp đường kính ngang ống sống gây


2
chèn ép tủy cổ theo các mức độ khác nhau.Bệnh lý này nếu không
được điều trị thườngdẫn đến giảm khả năng làm việc, giảm chất
lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người
bệnh. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về lâm sàng, chẩn
đoán và điều trị ở trong nước cũng như trên thế giới nhưng vẫn cần
phải được tiếp tục nghiên cứu nhằm giúp điều trị hiệu quả hơn căn
bệnh này. Do đó việc đánh giá một cách hệ thống kết quả của phương
pháp dùng nẹp kéo giãn không khí kết hợp phác đồ điều trị bảo tồn
để chữa thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ở Việt Nam là hết sức cần thiết
vì đây là một phương pháp điều trị đơn giản nhưng hiệu quả với
nhóm bệnh thường gặp này.
3. Những đóng góp mới của luận án
Luận án cung cấp thông tin về kinh nghiệm, tác dụng của
phương pháp kéo giãn cột sống bằng đai bơm khí trong điều trị bảo
tồn thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ở Việt Nam.Sau 2 tuần điều trị:
90,74% bệnh nhân nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện triệu chứng
từ tốt trở lên, cao hơn nhóm chứng 55,56% (p< 0,001).Sau 6 tháng
điều trị: 100% bệnh nhân nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện triệu
chứng từ tốt trở lên, trong đó rất tốt là chủ yếu chiếm 87%.Trong quá
trình điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ của phương pháp kéo giãn
bằng nẹp không khí kết hợp phác đồ điều trị bảo tồn chưa gặp bất kỳ

tai biến, biến chứng nào.
4. Bố cục của luận án:
Luận án được trình bày 132 trang bao gồm: đặt vấn đề 2 trang,
tổng quan 34 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang,
kết quả nghiên cứu 39 trang, bàn luận 30 trang, kết luận 3 trang, kiến
nghị 1 trang.
Luận án có 42 bảng, 11 biểu đồ, gồm 154 tài liệu tham khảo
trong đó có 14 tài liệu tiếng Việt và 150 tài liệu tiếng Anh.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược giải phẫu, chức năng cột sống cổ
1.2. Bệnh sinh, bệnh căn thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
1.2.1. Bệnh sinh
Thoát vị đĩa đệm là hậu quả của quá trình thoái hóa bắt đầu
từ nhân nhày, tiếp sau đến bao sợi của đĩa đệm, thường xảy ra sau các
chấn thương lớn hoặc các vi chấn thương. Quá trình thoái hóa tiến
triển theo tuổi và thường phát triển ở nhiều khoang gian đốt.
1.2.2. Bệnh căn
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu tìm nguyên nhân và cơ
chế gây ra TVĐĐCSC. Đa số các tác giả nhấn mạnh hai cơ chế thoái
hóa cột sống cổ và chấn thương, trong đó thoái hóa cột sống đóng vai
trò chính. Hiện nay, việc nghiên cứu bệnh sinh, bệnh căn vẫn đang
được tiếp tục tiến hành.
1.3. Phân loại thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
1.4. Triệu chứng lâm sàng
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có bệnh cảnh lâm sàng rất đa
dạng, phong phú, thay đổi tùy thuộc vào vị trí, thể loại, mức độ thoát

vị và các giai đoạn của bệnh. Các hội chứng lâm sàng thường gặp là:
hội chứng chèn ép rễ đơn thuần, hội chứng chèn ép tủy đơn thuần,
hội chứng rễ- tủy kết hợp, hội chứng rối loạn thần kinh thực vật. Đa
số các tác giả chỉ mô tả ba hội chứng đầu tiên. Tuy nhiên, cũng có
một số tác giả đề cập đến tất cả bốn hội chứng này.
1.5. Triệu chứng cận lâm sàng
Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng bao gồm: chụp
Xquang thường qui, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, ghi điện
cơ, điện thần kinh.
1.5.1. Chụp Xquang cột sống cổ thường qui
1.5.2. Chụp cắt lớp vi tính
1.5.3. Chụp cộng hưởng từ
1.5.3.1. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên cộng hưởng từ
Trên ảnh cộng hưởng từ khối đĩa đệm thoát vị là phần đồng
tín hiệu với đĩa đệm nhô ra phía sau so với bờ sau thân đốt sống và
không ngấm thuốc đối quang từ.
+ Các ảnh cắt dọc giúp đánh giá toàn bộ cột sống cổ, vị trí và
số tầng thoát vị.


4
+ Các ảnh cắt ngang cho thấy các kiểu thoát vị trung tâm,
cạnh trung tâm và lỗ ghép. Phối hợp cả ảnh dọc và ngang đánh giá
được mức độ thoát vị chèn ép vào tủy sống và rễ thần kinh, gây đè ép
khoang dịch não tủy và phù tủy cùng mức.
1.5.3.2. Phân loại thoát vị đĩa đệm dựa vào hình ảnh cộng
hưởng từ
Phân loại MSU
Phân loại MSU đã dựa trên cả kích thước và vị trí của khối
thoát vị trên CHT, trong tương quan với các triệu chứng lâm sàng

thích hợp để đưa ra việc lựa chọn phẫu thuật.
“Độ chèn ép thần kinh” của Nguyễn Văn Chương
Tác giả Nguyễn Văn Chương năm 2015 đã đề xuất dùng “Độ
chèn ép thần kinh” trên hình ảnh CHT để đánh giá mức độ chèn ép
do đĩa đệm thoát vị gây nên, đảm bảo nguy cơ chèn ép đối với tủy và
rễ thần kinh là tương đương nhau.“Độ chèn ép thần kinh” có thể
được ứng dụng để chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị TVĐĐ trên lâm
sàng và cần được nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện thêm.
1.5.4. Ghi điện cơ
1.5.5. Ghi điện thần kinh
Khảo sát dẫn truyền thần kinh phối hợp với điện cơ kim giúp
cho việc chẩn đoán hiện tượng mất phân bố thần kinh. Phương pháp
đo dẫn truyền thần kinh bao gồm đo thời gian tiềm vận động ngoại vi
(vận động và cảm giác), tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh (NCV
Nerve conduction velocity) bao gồm tốc độ dẫn truyền vận động
(MCV) và tốc độ dẫn truyền cảm giác (SCV) và thời gian tiềm của
sóng F(vận động). Thường chỉ đo được trên một số dây thần kinh như
dây thần kinh giữa hoặc trụ và quay cho chi trên, dây chày sau, dây
hiển và mác nông hoặc mác sâu cho chi dưới.
1.6. Điều trị
Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hiện
nay gồm: điều trị bảo tồn, điều trị phẫu thuật và các phương pháp can
thiệp khác.
1.6.1. Điều trị bảo tồn
1.6.1.1. Chỉ định điều trị bảo tồn
1.6.1.2. Các phương pháp điều trị bảo tồn
- Bất động cột sống cổ
- Liệu pháp dùng thuốc
- Kéo giãn cột sống cổ



5
Kéo giãn cột sống là một trong các phương pháp điều trị cổ
điển, đồng thời cũng là một trong các phương pháp điều trị hiện đại.
Tác dụng của kéo giãn cột sống cổ
+ Làm giảm áp lực nội đĩa đệm:
+ Điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống
+ Giảm chèn ép rễ thần kinh
+ Làm giãn cơ thụ động.
Có thể nói trên lâm sàng kéo giãn cột sống mang lại kết quả
rất khả quan: giảm hội chứng đau cột sống, giảm hội chứng chèn ép
rễ thần kinh, giảm cong vẹo cột sống, giảm co cứng cơ, tăng khả
năng vận động và tính linh hoạt của cột sống.
Hiện có nhiều phương pháp kéo giãn cột sống như kéo giãn
liên tục, kéo giãn bằng lực tự trọng, kéo bằng lực đối trọng, kéo giãn
dưới nước, kéo giãn bằng xung lực... với nhiều thiết bị kéo giãn khác
nhau. Mỗi loại thiết bị có những ưu nhược điểm riêng. Trong đó thiết
bị kéo giãn bằng nẹp không khí được đưa vào sử dụng và bước đầu
chứng tỏ có nhiều ưu điểm như tính linh động, nhẹ nhàng được sử
dụng bởi một thiết bị kéo giãn cá nhân, thuận lợi mà vẫn đảm bảo
được tác dụng điều trị của nó. Disk Dr CS-300 của hãng Changeui
Medical (Hàn Quốc)được ra đời với sự cải tiến về sức kéo cũng như
gia tăng độ thoải mái cho người đeo trong quá trình điều trị.
- Vật lý trị liệu
- Xoa bóp bấm nắn
Theo một số tác giả, xoa bóp bấm nắn có tác dụng tốt nếu
làm đúng kỹ thuật.
1.6.2. Điều trị can thiệp tối thiểu
1.6.2.1. Kỹ thuật giảm áp đĩa đệm bằng laser qua da
1.6.2.2. Liệu pháp hóa tiêu nhân

1.6.2.3. Điều trị giảm áp đĩa đệm bằng sóng radio
1.6.2.4. Lấy đĩa đệm qua da bằng nội soi
1.6.3. Điều trị phẫu thuật


6
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 99 bệnh nhân TVĐĐCSC được chẩn đoán lâm sàng và
chụp CHT chẩn đoán xác định. Tất cả các bệnh nhân này đều được điều
trị tại Khoa Thần kinh-Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Thần kinh - Bệnh
viện Quân y 354 - Tổng cục Hậu cần từ tháng 12 năm 2012 đến tháng
12 năm 2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Lâm sàng
+ Có hội chứng cột sống cổ và
+ Có ít nhất một trong các hội chứng:
* Hội chứng chèn ép rễ thần kinh cổ.
* Hội chứng chèn ép tủy cổ.
* Hội chứng rối loạn thần kinh thực vật và thiểu năng hệ
động mạch sống nền.
- Cận lâm sàng
+ Chụp CHT cột sống cổ có hình ảnh TVĐĐCSC.
+ Các triệu chứng, hội chứng lâm sàng phù hợp với vị trí
thoát vị trên phim cộng hưởng từ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- TVĐĐCSC có mảnh rời, kèm theo gai xương, quá phát sụn
gian đốt sống.
- TVĐĐCSC kèm theo các bệnh thần kinh và nội khoa khác:

viêm đa dây thần kinh, xơ cột bên teo cơ, u tủy, viêm tủy, chấn
thương cột sống, rối loạn đông chảy máu, suy gan, suy thận, lao, đang có
sốt, hoại tử đĩa đệm do lao, ung thư cột sống, đái tháo đường, nghiện
rượu, có bệnh thần kinh ngoại vi.
- Bệnh nhân đã mổ cột sống cổ do TVĐĐ, chấn thương.
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi và bệnh nhân trên 70 tuổi.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Chia đối tượng nghiên cứu ngẫu nhiên thành hai nhóm :
- Nhóm nghiên cứu (54 bệnh nhân):được kéo giãn bằng nẹp
không khí và kết hợp với phác đồđiều trị bảo tồn.
- Nhóm chứng (45 bệnh nhân): các bệnh nhân nhóm này gồm
những người không tham giađiều trị kéo giãn vàđược điều trị theo
phác đồ bảo tồn.


7
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện cho cả 2 nhóm.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
- Máy chụp cộng hưởng từ ACHIEVA 1.5 Tesla của hãng Philips
tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Quân y 103.
- Máy đo dẫn truyền thần kinh NEUROPACK của hãng NIHONKONDEN (Nhật Bản) tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Quân y 103.
- Nẹp kéo giãn cột sống cổ Disk Dr CS-300 của hãngChangeui
Medical (Hàn Quốc).
2.2.4. Các bước tiến hành
2.2.4.1. Xây dựng đề cương và phiếu thu thập số liệu (xem phụ lục)
2.2.4.2. Khám lâm sàng

2.2.4.3. Chụp cộng hưởng từ cột sống cổ
- Chụp CHT cột sống cổ được thực hiện tại Khoa chẩn đoán
hình ảnh Bệnh viện Quân y 103, tại hai thời điểm (trước khi điều trị
và sau điều trị 2 tuần). Riêng với nhóm nghiên cứu được tiến hành
chụp CHT thêm tại thời điểm 6 tháng sau điều trị.
2.2.4.5. Ghi điện thần kinh cơ
Sử dụng máy NEUROPACK của hãng NIHON-KONDEN
Nhật Bản, máy được đặt trong phòng tiêu chuẩn (nhiệt độ trung bình từ
24-260C) tại Khoa Thần kinh - Bệnh viện quân y 103.
Bảng 2.1. Các giá trị bình thường của dẫn truyền thần kinh vận động
Khảo sát
Dây TK giữa
Dây TK
trụ
Thời gian tiềm vận động (DML)* (ms)
4,2
3,5
Biên độ(amplitude) (mV)
> 4,0
> 6,0
Tốc độ dẫn truyền vận động (MCV)
59,3 ± 7,0
58,9 ± 4,4
(m/s)
F-Latency** (ms)
26,6 ± 4,4
27,6 ± 4,4
*: DML (distal motor latency) - Thời gian tiềm vận động ngoại biên.
**: Thời gian tiềm của sóng F, tính trung bình từ chuỗi sóng F có
được với 16 kích thích điện.

Bảng 2.2. Các giá trị bình thường của dẫn truyền thần kinh cảm giác


8
Khảo sát
Dây TK giữa
Dây TK trụ
Thời gian tiềm cảm giác (DSL) (ms)
3.5
3.1
Biên độ SNAP (Amplitude) (µV)
>20.0
> 17.0
Tốc độ dẫn truyền cảm giác (SCV)m/s
67,7 ± 8,8
64,8 ± 7,6
2.2.4.6. Phác đồ điều trị bảo tồn
Các bệnh nhân được điều trị theo một phác đồ thống nhất tại
khoa Thần kinh Bệnh viện Quân y 103
2.2.4.7. Nẹp kéo giãn không khíDisk Dr CS-300
Sử dụng nẹp kéo giãn cột sống tại nhà mang tên Disk Dr CS300 của hãng Changeui Medical (Hàn Quốc).Lực kéo giãn khoảng
(30 pound), áp lực bên trong khoảng 0,4kg/cm 2.Số lần đeo: 3 lần/
ngày (sáng, trưa và tối), mỗi lần 30 phút, thời gian duy trì đến 6
tháng.
2.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu nghiên cứu lâm sàng, chụp CHT và đo điện thần
kinh cơ được tiến hành trước và sau điều trị 2 tuần ở cả 2 nhóm; khảo sát
tại thời điểm 6 tháng sau khi kết thúc điều trị với các bệnh nhân tái khám
của nhóm nghiên cứu.
2.3. Xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm SPSS 20.0.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Đảm bảo y đức trong nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng ở các đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.5. Hội chứng lâm sàng trước điều trị
Nhóm
Nhóm nghiên Nhóm chứng
Cộng
cứu (n=54)
(n=45)
(n=99)
Hội chứng
n
%
n
%
n
%
Hội chứng CSC
Hội chứng chèn ép rễ
Hội chứng chèn ép tủy
Hội chứng chèn ép rễ tủy
Hội chứng RLTKTV

54
43
4
7

15

100
79,63
7,41
12,96
27,78

44
34
6
5
11

97,78
75,56
13,33
11,11
24,44

98
77
10
12
26

98,99
77,78
10,10
12,12

26,26

p

0,46
0,63
0,51
0,78
0,71


9
Bảng 3.6. Hội chứng cột sống cổ trước điều trị
Nhóm
Nhóm nghiên Nhóm chứng
Cộng
cứu (n=54)
(n=45)
(n=99)
Hội chứng
n
%
n
%
n
%
Đau và co cứng cơ cạnh CSC
54
100
44

97,78
98
98,99
Hạn chế vận động CSC
54
100
44
97,78
98
98,99
Có điểm đau CSC
54
100
44
97,78
98
98,99
Bảng 3.7. Hội chứng chèn ép rễ trước điều trị
Nhóm NC
Nhóm
Nhóm
Cộng
nghiên cứu
chứng
(n=99)
Triệu chứng
(n=54)
(n=45)
n
%

n
%
n
%
Rối loạn CG kiểu rễ
41
75,93 34 75,56
75
75,76
Đau tăng khi ho, hắt hơi
3
5,56
0
0
3
3,03
Đau giảm khi kéo dãn CS
43
79,63 34 75,56
77
77,78
Tê bì ngọn chi trên
43
79,63 33 73,33
77
77,78
Dấu hiệu Spurling
29
53,70 28 62,22
57

57,58
Dấu hiệu chuông bấm
2
3,70
2
4,44
4
4,04
Rối loạn vận động kiểu rễ cổ
14
25,93
5
11,1
19
19,19
Rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ
26
48,15 23
51,11
49
49,49
Teo cơ chi trên
4
7,41
3
6,67
7
7,07
Bảng 3.8. Hội chứng chèn ép tủy trước điều trị
Nhóm NC

Nhóm chứng
Cộng
Nhóm
(n=54)
(n=45)
(n=99)
Triệu chứng
n
%
n
%
n
%
Liệt tứ chi kiểu TW
3
5,56
6
13,33
9
9,09
H/c Brown- Séquard
1
1,85
0
0
1
1,01
Tăng phản xạ gân xương tứ chi
4
7,41

6
13,33
10
10,10
Phản xạ Babinski
4
7,41
5
11,11
9
9,09
Dấu hiệu Hoffmann
4
7,41
5
11,11
9
9,09
Dấu hiệu Hoffmann chức năng
3
5,56
5
11,11
8
8,08
Giảm CG dưới mức tổn thương
4
7,41
5
11,11

9
9,09
Rối loạn cơ vòng kiểu TW
2
3,70
1
2,22
3
3,03
Bảng 3.9. Hội chứng RLTKTV và thiểu năng động mạch sống nền
trước điều trị

p

0,46
0,46
0,46
p

0,97
0,25
0,63
0,46
0,39
1,0
0,06
0,77
1,0
p
0,29

1,0
0,51
0,73
0,73
0,46
0,73
1,0


10
Nhóm nghiên
cứu (n=54)
n
%
17
31,48
1
1,85

Nhóm

Nhóm chứng
(n=45)
n
%
13
8,89
1
2,22


Triệu chứng
Đau đầu vùng đỉnh chẩm
Chóng mặt có hệ thống
Chóng mặt không có hệ
13
24,07
10
22,22
thống
Chóng mặt khi thay đổi tư thế 14
25,93
13
28,89
Ù tai
0
0
2
4,44
Bảng 3.10. Cường độ đau trước điều trị
Nhóm
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
(n=54)
(n=45)
Mức độ đau
n
%
n
%

Cộng

(n=99)
n
%
30
30,30
2
2,02

0,78
1,0

23

23,23

0,83

27
2

27,27
2,02

0,82
0,2

Tổng
(n=99)
n
%


Đau nhẹ (VAS=1-2)

0

0

0

0

0

0

Đau vừa (VAS=3-5)

14

25,93

22

48,89

36

36,36

Đau nhiều (VAS=6-8)


39

72,22

51,11

62

62,63

Đau dữ dội (VAS=9-10)

1

1,85

2
3
0

0

1

1,01

Cộng

54


100

99

100

Trung bình

4
100
5
5,73 ± 1,48

6,30 ± 1,50

6,04 ± 1,51

Điểm sức cơ

Bảng 3.11. Điểm sức cơ trước điều trị
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Tổng
(n=54)
(n=45)
(n=99)
n
%
n
%

n
%

5 điểm

35

64,81

31

68,89

66

66,67

4 điểm

12

22,22

10

22,22

22

22,22


3 điểm

7

12,96

4

8,89

11

11,11

2 điểm

0

0

0

0

0

0

1 điểm


0

0

0

0

0

0

54

100

45

100

99

100

Nhóm

Cộng
Trung bình


4,50 ± 0,77

4,60 ± 0,65

p

4,55 ± 0,72

p

0,05

0,07
p

0,8

0,5


11
Bảng 3.12. Chỉ số rối loạn chức năng cột sống cổ (NDI) trước điều trị
Chỉ tiêu so sánh
Nhóm nghiên Nhóm chứng
Cộng
p
cứu (n=54)
(n=45)
(n=99)
 ± SD

28,19 ± 6,04
25,84 ± 5,65 27,12 ± 5,95
0,0
Nhỏ nhất
17
16
16
5
Lớn nhất
46
41
46
3.3. Kết quả nghiên cứu cận lâm sàng
3.3.1. Kết quả đo điện thần kinh
Bảng 3.13. Dẫn truyền vận động trước điều trị
Nhóm NC
Nhóm
Cộng(n=99)
(n=54)
chứng(n=45)
Chỉ tiêu so sánh
( ± SD)
(± SD)
( ± SD)
Dẫn truyền DML (ms)
3,78 ± 0,73
3,6 ± 0,54
3,69 ± 0,66
vận động
MAw (mV)

7,6 ± 4,71
8,7 ± 5,25
8,1 ± 4,97
dây giữa
MAe (mV)
6,69 ± 3,92
7,68 ± 4,99
7,14 ± 4,44
tay P
MCV (m/s)
55,84 ± 4,68
56,09 ± 4,01
55,95 ± 4,37
Dẫn truyền DML (ms)
2,77 ± 0,77
2,57 ± 0,54
2,68 ± 0,68
vận động
MAw (mV)
4,55 ± 2,78
5,29 ± 3,58
4,88 ± 3,17
dây trụ
MAe (mV)
4,05 ± 2,65
4,5 ± 3,3
4,26 ± 2,96
tay P
MCV (m/s)
57,76 ± 6,18

57,77 ± 5,17
57,76 ± 5,72
Dẫn truyền DML (ms)
3,73 ± 1,03
3,52 ± 0,47
3,63 ± 0,83
vận động
MAw (mV)
6,94 ± 4,56
8,34 ± 6,07
7,58 ± 5,32
dây giữa
MAe (mV)
6,15 ± 4,13
7,17 ± 5,46
6,61 ± 4,78
tay T
MCV (m/s)
57,26 ± 6,96
57,06 ± 4,13
57,17 ± 5,82
Dẫn truyền DML (ms)
2,88 ± 1,29
2,67 ± 0,79
2,79 ± 1,09
vận động
MAw (mV)
4,18 ± 2,32
5,19 ± 3,03
4,64 ± 2,7

dây trụ
MAe (mV)
3,61 ± 1,89
4,33 ± 2,64
3,94 ± 2,28
tay T
MCV (m/s)
58,78 ± 5,57
57,8 ± 4,56
58,33 ± 5,13
Bảng 3.14. Dẫn truyền cảm giác trước điều trị
Nhóm NC
Nhóm chứng
Cộng (n=99)
(n=54)
(n=45)
Chỉ tiêu so sánh
( ± SD)
(± SD)
( ± SD)
Dẫn truyền
DSL (ms)
2,79 ± 0,33
2,73 ± 0,27
2,77 ± 0,3
cảm giác dây SA (μV)
17,28 ± 9,5
17,19 ± 10,73 17,24 ± 10,03
giữa tay P
SCV(m/s)

48,41 ± 6,41
50,35 ± 6,32
49,25 ± 6,40

p
0,18
0,27
0,27
0,78
0,16
0,25
0,46
1,0
0,21
0,19
0,29
0,87
0,35
0,06
0,12
0,35
p
0,3
0,97
0,16


12
Dẫn truyền
cảm giác dây

trụ tay P
Dẫn truyền
cảm giác dây
giữa tay T
Dẫn truyền
cảm giác dây
trụ tay T

DSL (ms)
SA (μV)
SCV(m/s)
DSL (ms)
SA (μV)
SCV(m/s)
DSL (ms)
SA (μV)

2,3 ± 0,24
14,15 ± 9,31
51,02 ± 4,71
2,77 ± 0,35
21,64 ± 12,28
48,91 ± 6,24
2,23 ± 0,24
17,64 ± 10,24

2,24 ± 0,25
14,96 ± 9,46
51,12 ± 5,87
2,69 ± 0,33

18,99 ± 11,13
50,24 ± 6,15
2,18 ± 0,27
17,61 ± 10,55

2,27 ± 0,25
14,52 ± 9,34
51,06 ± 5,24
2,73 ± 0,34
20,44 ± 11,79
49,51 ± 6,20
2,21 ± 0,25
17,63 ± 10,33

SCV(m/s)

51,43 ± 4,73

51,91 ± 5,23

51,65 ± 4,94

Bảng 3.15. Giá trị sóng F trước điều trị
Nhóm NC
Nhóm chứng
Cộng
(n=54)
(n=45)
(n=99)
Chỉ tiêu so sánh

(± SD)
( ± SD)
( ± SD)
Sóng F dây Fmean(ms
26,11 ± 2,13
26,43 ± 2,56
26,26 ± 2,33
giữa tay P
)
F-fre (%)
64,39 ± 24,98
63,49 ± 20,72
63,98 ± 23,03
Sóng F dây Fmean(ms
26,21 ± 2,36
26,57 ± 3,15
26,38 ± 2,74
trụ tay P
)
F-fre (%)
63,61 ± 25,08
66,82 ± 20,87
65,07 ± 23,21
Sóng F dây Fmean(ms
26,22 ± 6,75
25,74 ± 2,47
26,00 ± 5,24
giữa tay T
)
F-fre (%)

58,07 ± 25,30
62,07 ± 21,39
59,89 ± 23,57
Sóng F dây Fmean(ms
26,16 ± 2,22
26,38 ± 3,04
26,26 ± 2,61
trụ tay T
)
F-fre (%)
59,39 ± 22,28
61,96 ± 19,91
60,56 ± 21,17
3.3.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
Bảng 3.20. Mức độ thoát vị đĩa đệm trên CHT
Nhóm nghiên Nhóm chứng
Cộng
Nhóm
cứu (n=54)
(n=45)
(n= 99)
p
Mức độ thoát vị
n
%
n
%
n
%
Lồi đĩa đệm

2
3,70
1
2,22
3
3,03
1
Thoát vị thực sự
52
96,30
44
97,78
96
96,97
1
Bảng 3.23. Thể thoát vị đĩa đệm trên CHT
Nhóm
Nhóm
Nhóm chứng
Cộng
Vị trí thoát vị
nghiên cứu
(n=45)

0,2
0,67
0,93
0,24
0,27
0,29

0,29
p=0,9
9
p=0,6
3
p
0,5
0,85
0,52
0,5
0,65
0,40
0,68
0,55

p


13
(n=54)
n
%
n
%
n
%
Trung tâm
10 66,67
8
80,00

18
72,0
2
13,33
2
20,00
4
16,0
C3- Cạnh trung tâm bên phải
0,31
C4 Cạnh trung tâm bên trái
3
20,00
0
0
3
12,0
Cộng
15
100
10
100
25
100,0
Trung tâm
18 64,29
14
53,85
32
59,26

3
10,71
7
26,92
10
18,52
C4- Cạnh trung tâm bên phải
0,31
C5 Cạnh trung tâm bên trái
7
25,00
5
19,23
12
22,22
Cộng
28
100
26
100
54
100,0
Trung tâm
17 40,48
19
51,35 36
45,57
6
16,22 18
22,78

C5- Cạnh trung tâm bên phải 12 28,57
0,4
C6 Cạnh trung tâm bên trái
13 30,95
12
32,43 25
31,65
Cộng
42
100
37
100
79
100,0
Trung tâm
5
45,46
9
60,0
14
53,85
3
27,27
2
13,33
5
19,23
C6- Cạnh trung tâm bên phải
0,64
C7 Cạnh trung tâm bên trái

3
27,27
4
26,67
7
26,92
Cộng
11
100
15
100
26
100,0
Bảng 3.25. Các chỉ tiêu đánh giá trên hình ảnh cộng hưởng từ
Nhóm chứng
Nhóm NC (n=54)
(n=45)( ±
Chỉ tiêu so sánh
p
(± SD)
SD)
Tỷ lệ Torg
55,13 ± 14,23
58,02 ± 18,76
p= 0,39
Tỷ lệ chèn ép trước sau (APCR)
38,70 ± 8,24
41,93 ± 8,46
p=0,06
Chỉ số hẹp khoanh đoạn (SSI)

75,33 ± 10,59
79,51 ± 11,54
p=0,06
Độ chèn ép thần kinh
2,87 ± 0,80
2,84 ± 0,93
p=0,88
3.3.3. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với hình ảnh
CHT ở nhóm nghiên cứu trước điều trị.
3.4. Kết quả nghiên cứu điều trị
3.4.1. Kết quả sau 2 tuần điều trị
Bảng 3.29. Thay đổi đặc điểm lâm sàng sau 2 tuần điều trị
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
Chỉ tiêu
p
(n=54)( ±SD)
(n=45)( ±SD)
Cường độ đau Trước điều trị (1)
6,3 ± 1,5
5,73 ± 1,48
0,07
VAS
Sau đợt điều trị (2)
2,76 ± 1,1
3,31 ± 1,29
0,02


14


Điểm sức cơ
Chỉ số rối loạn
chức năng
NDI

p (1,2)
Trước điều trị (1)
Sau đợt điều trị (2)
p(1,2)
Trước điều trị (1)
Sau đợt điều trị (2)

< 0,001
4,5 ± 0,77
4,69 ± 0,54
0,001
28,19 ± 6,04
16,44 ± 4,73

4,6 ± 0,65
4,64 ± 0,57

0,5
0,72

25,84 ± 5,65
18,87 ± 5,82

0,05

0,02
4

p(1,2)
< 0,001
Bảng 3.31. Đặc điểm hình ảnh CHT của nhóm NC sau2 tuần điều trị
Nhóm Trước điều trị
Sau 2 tuần
p
Chỉ tiêu so sánh
( ±SD)
( ±SD)
Tỷ lệ TORG (n=50)
54,2 ± 14,07
54,8 ± 14,11
0,108
Tỷ lệ APCR (n=50)

38,42 ± 8,18

39,16 ± 8,32

0,003

Chỉ số SSI (n=50)

74,72 ± 10,65

74,86 ± 10,14


0,82

2,92 ± 0,78

2,78 ± 0,76

0,007

Độ chèn ép thần kinh (n=50)

Bảng 3.33. Giá trị sóng F ở nhóm nghiên cứu sau 2 tuần
Trước điều trị
Sau điều trị
(n=54)
(n=45)
Chỉ tiêu so sánh
(± SD)
( ± SD)
Sóng F dây
Fmean(ms
26,11 ± 2,13
25,87 ± 2,13
giữa tay P
)
F-fre (%)
64,39 ± 24,98
66,09 ± 19,39
Sóng F dây trụ Fmean(ms
26,21 ± 2,36
25,55 ± 3,83

tay P
)
F-fre (%)
63,61 ± 25,08
71,39 ± 20,48
Sóng F dây
Fmean(ms
26,22 ± 6,75
25,55 ± 1,89
giữa tay T
)
F-fre (%)
58,07 ± 25,30
65,02 ± 18,36
Sóng F dây trụ Fmean(ms
26,16 ± 2,22
25,85 ± 2,15
tay T
)
F-fre (%)
59,39 ± 22,28
68,15 ± 19,53

p
0,14
0,015
0,12
0,007
0,46
0,014

0,053
0,001

Bảng 3.35. Dẫn truyền vận động trước và sau điều trị ở nhóm NC
Chỉ tiêu so sánh
Trước (n=54)
Sau điều trị (n=54)
p


15
(± SD)
( ± SD)
Dẫn truyền
DML (ms)
3,78 ± 0,73
3,61 ± 0,54
0,05
vận động
MAw (mV)
7,6 ± 4,71
7,41 ± 3,56
0,51
dây giữa tay MAe (mV)
6,69 ± 3,92
6,62 ± 3,13
0,82
P
MCV (m/s)
55,84 ± 4,68

56,81 ± 4,51
0,05
Dẫn truyền
DML (ms)
2,77 ± 0,77
2,61 ± 0,47
0,05
vận động
MAw (mV)
4,55 ± 2,78
4,17 ± 2,44
0,09
dây trụ tay P MAe (mV)
4,05 ± 2,65
3,67 ± 2,4
0,08
MCV (m/s)
57,76 ± 6,18
59,11 ± 4,63
0,07
Dẫn truyền
DML (ms)
3,73 ± 1,03
3,66 ± 0,46
0,05
vận động
MAw (mV)
6,94 ± 4,56
7,04 ± 3,59
0,76

dây giũa tay MAe (mV)
6,15 ± 4,13
6,39 ± 3,23
0,54
T
MCV (m/s)
57,26 ± 6,7
57,66 ± 4,18
0,61
Dẫn truyền
DML (ms)
2,88 ± 1,29
2,69 ± 0,41
0,05
vận động
MAw (mV)
4,18 ± 2,32
4,18 ± 2,29
0,99
dây trụ tay T MAe (mV)
3,61 ± 1,89
3,71 ± 2,01
0,63
MCV (m/s)
58,78 ± 5,57
59,33 ± 5,46
0,49
Bảng 3.37. Dẫn truyền cảm giác ở nhóm NC trước và sau điều trị
Trước diều trị
Sau điều trị

Chỉ tiêu so sánh
p
(n=54)(± SD)
(n=54)( ± SD)
Dẫn truyền cảm DSL (ms)
2,79 ± 0,33
2,72 ± 0,33
0,05
giác dây giữa
SA (μV)
17,28 ± 9,5
19,18 ± 9,82
0,07
tay P
SCV(m/s)
49,41 ± 6,41
50,32 ± 6,24
0,05
Dẫn truyền cảm DSL (ms)
2,3 ± 0,24
2,27 ± 0,22
0,25
giác dây trụ tay
SA (μV)
14,15 ± 9,31
14,79 ± 9,40
0,52
P
SCV(m/s)
51,02 ± 4,71

52,04 ± 5,17
0,06
Dẫn truyền cảm DSL (ms)
2,77 ± 0,35
2,7 ± 0,34
0,05
giác dây giữa
SA (μV)
22,64 ± 12,28
23,25 ± 11,32
0,05
tay T
SCV(m/s)
49,91 ± 6,24
50,81 ± 6,22
0,05
Dẫn truyền cảm DSL (ms)
2,23 ± 0,24
2,29 ± 0,23
0,05
giác dây trụ tay
SA (μV)
17,64 ± 10,24
18,05 ± 11,28
0,71
T
SCV(m/s)
51,43 ± 4,73
51,78 ± 4,88
0,05

Bảng 3.38. Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng nói chung
Nhóm
Nhóm NC
Nhóm chứng
Tổng
Mức độ

n

%

n

%

n

%

p


16
Tốt + Rất tốt
Trung bình
Kém
Cộng

49
5

0
54

90,74
9,26
0
100

25
17
3
45

55,56
37,77
6,67
100

74
22
3
99

74,75
22,22
3,03
100

< 0,001


3.4.2. Kết quả điều trị ở nhóm nghiên cứu sau 6 tháng
Bảng 3.39.Một số đặc điểm lâm sàng và CHT sau 6 tháng điều trị
Nhóm Trước điều trị
Sau 6 tháng
p
Chỉ tiêu so sánh
( ±SD)
( ±SD)
<
Cường độ đau (n=31)
6,81 ± 1,85
0,81 ± 0,95
0,001
<
Điểm sức cơ(n=31)
4,39 ± 0,84
4,87 ± 0,34
0,001
Chỉ số rối loạn chức năng CSC
29,9 ± 6,57
8,1 ± 4,17
< 0,001
(n=31)
Tỷ lệ TORG(n=31)
53,58 ± 14,65 55,52 ± 15,38 0,005
Tỷ lệ APCR(n=31)
37,0 ± 8,71
39,39 ± 8,79
0,001
Chỉ số SSI(n=31)

71,81 ± 10,84 73,39 ± 10,47
0,06
Mức độ chèn ép thần kinh (n=31)
2,87 ± 0,76
2,48 ± 0,77
0,001
Bảng 3.40. Giá trị sóng F ở nhóm nghiên cứu sau 6 tháng
Chỉ tiêu so sánh
Trước điều trị
Sau điều trị
p
(n=31)
(n=31)
(± SD)
( ± SD)
Sóng F dây Fmean(ms)
26,11 ± 2,22
25,75 ± 1,88
< 0,001
giữa tay P
F-fre (%)
64,35 ± 23,47
77,03 ± 15,07
0,001
Sóng F dây Fmean(ms)
26,54 ± 2,31
26,71 ± 5,9
0,17
trụ tay P
F-fre (%)

60,61 ± 27,47
83,19 ± 11,83
< 0,001
Sóng F dây Fmean(ms)
26,0 ± 2,2
25,3 ± 2,03
0,05
giữa tay T
F-fre (%)
53,16 ± 23,66
70,74 ± 18,76
0,04
Sóng F dây Fmean(ms)
26,29 ± 2,3
25,6 ± 2,29
< 0,001
trụ tay T
F-fre (%)
56,42 ± 23,36
76,71 ± 16,18
0,001
Bảng 3.41. Dẫn truyền vận động trước và sau điều trị 6 tháng
Trước (n=31)
Sau điều trị (n=31)
Chỉ tiêu so sánh
(± SD)
( ± SD)
Dẫn truyền
DML (ms)
3,78 ± 0,59

3,73 ± 0,51
vận động
MAw (mV)
6,51 ± 2,42
6,62 ± 2,26

p
0,07
0,74


17
dây giữa tay MAe (mV)
6,06 ± 2,13
5,86 ± 1,71
0,54
P
MCV (m/s)
56,7 ± 4,18
56,75 ± 3,76
0,95
Dẫn truyền
DML (ms)
2,70 ± 0,43
2,64 ± 0,24
0,11
vận động
MAw (mV)
3,98 ± 2,16
4,07 ± 2,50

0,76
dây trụ
MAe (mV)
3,61 ± 2,07
3,64 ± 2,5
0,92
tay P
MCV (m/s)
57,81 ± 7,48
60,68 ± 4,06
0,06
Dẫn truyền
DML (ms)
3,8 ± 1,07
3,59 ± 0,58
0,19
vận động
MAw (mV)
5,53 ± 2,32
6,18 ± 2,4
0,05
dây giữa tay MAe (mV)
5,11 ± 2,2
5,64 ± 1,86
0,08
T
MCV (m/s)
58,23 ± 7,76
57,3 ± 4,10
0,53

Dẫn truyền
DML (ms)
2,71 ± 0,56
2,64 ± 0,25
0,14
vận động
MAw (mV)
3,79 ± 1,54
3,68 ± 1,46
0,69
dây trụ
MAe (mV)
3,39 ± 1,43
3,05 ± 1,33
0,13
tay T
MCV (m/s)
58,65 ± 6,26
59,95 ± 3,7
0,27
Bảng 3.42. Dẫn truyền cảm giác ở nhóm nghiên cứu sau 6 tháng
Trước điều trị (n=31) Sau điều trị (n=31)
Chỉ tiêu so sánh
(± SD)
( ± SD)
Dẫn truyền cảm
DSL (ms)
2,82 ± 0,33
2,77 ± 0,35
giác dây giữa tay

P
SA (μV)
18,11 ± 8,7
21,81 ± 11,37

Dẫn truyền cảm
giác dây trụ tay P

Dẫn truyền cảm
giác dây giữa tay
T

Dẫn truyền cảm
giác dây trụ tay

SCV(m/s)

49,3 ± 6,46

50,34 ± 10,45

DSL (ms)

2,34 ± 0,24

2,31 ± 0,25

SA (μV)

14,79 ± 9,27


18,04 ± 10,13

SCV (m/s)
DSL (ms)

51,33 ± 4,55
2,82 ± 0,35

52,82 ± 4,04
2,84 ± 0,27

SA (μV)

22,85 ± 12,08

24,58 ± 11,25

SCV (m/s)

51,93 ± 6,19

52,84 ± 4,92

DSL (ms)

2,26 ± 0,22

2,25 ± 0,23


p
0,0
6
0,0
8
0,5
1
0,0
5
0,0
6
0,11
0,1
4
0,2
4
0,1
7
0,3
3


18
T

SA (μV)

19,69 ± 10,67

22,38 ± 11,3


SCV (m/s)

52,17 ± 4,13

52,25 ± 4,4

12.900

87.100
Rất tốt

Tốt

Biểu đồ 3.11. Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng nói chungsau 6
tháng

0,1
8
0,2
3


19
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng
4.2. Đặc điểm lâm sàng, đặc điểm dẫn truyền thần kinh và hình
ảnh cộng hưởng từ ở 2 nhóm bệnh nhân
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng

4.2.1.4. Đặc điểm lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi 98,99% bệnh nhân có biểu
hiện hội chứng CSC; 77,78% có biểu hiện hội chứng chèn ép rễ;
26,26% có hội chứng RLTKTV. Các biểu hiện khác gặp ít hơn.
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Hội chứng cột sống cổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi 98,99% BN có các biểu hiện
của hội chứng CSC (như có điểm đau CSC, co cứng cơ cạnh CSC,
hạn chế vận động CSC).Đau và co cứng các cơ cạnh cột sống cổ
thường gặp và xuất hiện sớm nhất ở cả 2 nhóm chiếm 100% ở nhóm
nghiên cứu và 97,78% ở nhóm chứng, sự khác biệt là không có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
Hội chứng chèn ép rễ
Biểu hiện hội chứng chèn ép rễ đơn thuần thường gặp là rối
loạn cảm giác kiểu rễ (75,76%); tê bì ngọn chi trên (77,78%), đau
giảm khi kéo dãn cột sống (77,78%); dấu hiệu Spurling (57,58%); rối
loạn vận động kiểu rễ cổ (19,19%); rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ
(49,49%).
Hội chứng chèn ép tủy
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện
của hội chứng chèn ép tủy không nhiều. Biểu hiện hội chứng chèn ép
tủy đơn thuần: tăng phản xạ gân xương, dấu hiệu Hoffmann và giảm
cảm giác dưới mức tổn thương (cùng chiếm tỷ lệ 9,09%). Các biểu
hiện khác gặp tỷ lệ ít hơn.
Bên cạnh đó chúng tôi còn gặp biểu hiện hội chứng rối loạn
thần kinh thực vật và thiểu năng tuần hoàn não hệ động mạch sống
nền ở nhóm nghiên cứu thường gặp là đau đầu vùng đỉnh chẩm
(30,30%), chóng mặt khi thay đổi tư thế (27,27%); chóng mặt không
có hệ thống (23,23%).
4.2.1.5. Mức độ đau, sức cơ, chỉ số giảm chức năng cột sống cổ

trước điều trị


20
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá mức độ đau
theo thang điểm VAS, kết quả cho thấy tỷ lệ đau mức độ nhiều trở lên
chiếm 63,64%. Điểm mức độ đau trung bình 6,04 ± 1,51.
Điểm sức cơ trước điều trị: 88,89% bệnh nhân có điểm sức
cơ 4 – 5 điểm. Điểm sức cơ trung bình 4,55 ± 0,72. Không có trường
hợp nào liệt hoàn toàn ở cả 2 nhóm.
Chỉ số giảm chức năng cột sống cổ: đánh giá mức độ cải
thiện chức năng CSC dựa vào chỉ số NDI. Trong nghiên cứu của
chúng tôi điểm chức năng ở nhóm nghiên cứu 28,19 ± 6,04 cao hơn
so với nhóm chứng 25,84 ± 5,65 (p=0,05).
4.2.2. Đặc điểm điện thần kinh
Thời gian tiềm vận động ngoại vi và tốc độ dẫn truyền
vận động: (Distal Motor Latency – DML & Motor Conduction
Velocity – MCV)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian tiềm vận động
ngoại vi DML dây giữa tay phải là 3,69 ± 0,66 ms; kết quả ở dây giữa
tay trái là 3,63 ± 0,83. Trong khi đó ở dây trụ tay phải, giá trị DML là
2,68 ± 0,68ms; ở dây trụ tay trái giá trị DML 2,79 ± 1,09 ms.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tốc độ dẫn truyền vận động
MCV dây giữa tay phải55,95 ± 4,37 m/s; kết quả ở dây giữa tay trái
là 57,17 ± 5,82 m/s. Ở dây trụ tay phải, giá trị MCV là 57,76 ± 5,72
m/s; ở dây trụ tay trái giá trị MCV 58,33 ± 5,13 m/s.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian tiềm vận
động (DML) và tốc độ dẫn truyền vận động (MCV) ở cả dây trụ và
dây giữa, tay phải và tay trái là không có sự khác biệt. Giá trị DML
và MCV của cả 2 nhóm đều tương đương với giá trị bình thường.

Tốc độ dẫn truyền cảm giác: (Sensory Conduction
Velocity – SCV)
Tương tự như đo dẫn truyền vận động, kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy thời gian tiềm tàng cảm giác ngoại vi (DSL)
và tốc độ dẫn truyền cảm giác (SCV) ở cả dây trụ và dây giữa, tay
phải và tay trái là không có sự khác biệt. Tuy vậy giá trị DSL và SCV
của cả 2 nhóm đều tương đương với giá trị bình thường.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứuvà nhóm chứng về giá
trị sóng F tại dây giữa và dây trụ, tay phải và tay trái tương ứng.


21
4.2.3. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
4.2.3.1. Vị trí thoát vị đĩa đệm
Qua phân tích hình ảnh cộng huởng từ chúng tôi thấy:tỷ lệ
TVĐĐ C5-C6là cao nhất 77,78%; tiếp theo là vị trí C4 - C5 chiếm
52,53%. Các vị trí khác gặp với tỷ lệ ít hơn.
4.2.3.2. Số tầng thoát vị và thể thoát vị
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thoát vị 1 tầng chiếm
tỷ lệ 38,38%; thoát vị đa tầng (2 – 4 tầng) chiếm 61,62%. 100% số
bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều ở thể TVĐĐ ra sau.
Trên hình cắt ngang (axial) cho thấy: ở tất cả các vị trí thoát
vị, thể thoát vị trung tâm luôn chiếm ưu thế (72%; 59,26%; 45,57%
và 53,85% tương ứng với các vị trí C3-C4; C4-C5; C5-C6; C6-C7).
Tiếp đến là vị trí thoát vị cạnh trung tâm bên trái. Không có sự khác
biệt về thể thoát vị giữa nhóm nghiên cứuvà nhóm chứng.
4.2.3.3. Mức độ chèn ép thần kinh trên phim CHT
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá mức độ chèn ép
thần kinh dựa vào 4 chỉ số trên phim CHT đó là:

- Tỷ lệ Torg: Kết quả của chúng tôi cho thấy điểm Torg ở
nhóm nghiên cứu trước điều trị là 55,13 ± 14,23 trong khi đó kết quả
này ở nhóm chứng là 58,02 ± 18,76.
- Tỷ lệ chèn ép trước sauAPCR:Kết quả của chúng tôi tại thời
điểm trước điều trị cho thấy, điểm APCR ở nhóm nghiên cứu 38,70 ±
8,24 và ở nhóm chứng 41,93 ± 8,46.
- Chỉ số hẹp khoanh đoạn SSI: Kết quả nghiên cứu trước điều
trị của chúng tôi cho thấy điểm SSI ở nhóm nghiên cứuvà nhóm
chứng lần lượt là 75,33 ± 10,59 và 79,51 ± 11,54.
Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định thêm độ chèn ép
thần kinh của GS.TS. Nguyễn Văn Chương. Kết quả trước điều trị
cho thấy “Độ chèn ép thần kinh” trung bình ở nhóm nghiên cứu2,87
± 0,80 và ở nhóm chứng 2,84 ± 0,93.
4.3. Hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ của phương
pháp kéo giãn bằng nẹp không khí kết hợp phác đồ điều trị bảo
tồn.
4.3.1. Đặc điểm lâm sàng sau điều trị
- Điểm đau VAS trước điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm
chứng khác biệt không có ý nghĩa, nhưng sau 2 tuần lại thấp hơn có ý
nghĩa so với nhóm chứng (p=0,02). Giá trị VAS trung bình ở nhóm
nghiên cứu sau điều trị 2,76 ± 1,1 thấp hơn so với trước điều trị 6,3 ±


22
1,5 (p< 0,001). Sau 6 tháng điều trị điểm VAS ở nhóm nghiên cứu
0,81 ± 0,95 giảm rất nhiều so với trước điều trị (p<0,001).
- Giá trị điểm sức cơ trung bình ở nhóm nghiên cứu sau điều
trị 4,69 ± 0,54 cao hơn so với trước điều trị 4,5 ± 0,77 (p = 0,001).
Sau 6 tháng điều trị diểm sức cơ tăng lên 4,87 ± 0,34 (p<0,001).
- Điểm NDI trước điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm

chứng khác biệt không có ý nghĩa, nhưng sau 2 tuần lại thấp hơn có ý
nghĩa so với nhóm chứng. Giá trị điểm NDI trung bình ở nhóm
nghiên cứu sau điều trị 16,44 ± 4,73 thấp hơn so với trước điều trị
28,19 ± 6,04 (p< 0,001). Sau 6 tháng điều trị giảm còn 8,1 ± 4,17, có
sự khác biệt rõ rệt so với trước điều trị (p<0,001).
4.3.2. Đặc điểm điện thần kinh sau điều trị
- Không có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứuvà nhóm
chứng về giá trị sóng F tại dây giữa và dây trụ, tay phải và tay trái
tương ứng sau 2 tuần điều trị. Trong đó giá trị F-fre (%) ở nhóm
nghiên cứu sau điều trị 2 tuần tăng lên so với trước điều trị (p< 0,05).
Giá trị F-fre (%) của sóng F sau 6 tháng điều trị tăng lên có ý nghĩa
so với trước điều trị (p< 0,001).
- Không có sự khác biệt về giá trị dẫn truyền vận động và
cảm giác sau 2 tuần điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Sự
thay đổi của các giá trị dẫn truyền vận động và cảm giác ở nhóm
nghiên cứu trước và sau điều trị (2 tuần, 6 tháng) là chưa có ý nghĩa
thống kê.
4.3.3. Đặc điểm cộng hưởng từ sau điều trị
Trên phim CHT sau 2 tuần điều trị chúng tôi nhận thấy ở
nhóm nghiên cứu sau 2 tuần điều trị điểm trung bình APCR tăng lên
so với trước điều trị (p=0,003) và độ chèn ép trung bình giảm so với
trước điều trị (p=0,007). Nhưng chưa thấy sự khác biệt về một số đặc
điểm trên phim CHT giữa nhóm nghiên cứuvà nhóm chứng sau 2
tuần điều trị. Sau 6 tháng điều trị tỷ lệ TORG, tỷ lệ APCR tăng lên so
với trước điều trị, độ chèn ép trung bình giảm so với trước điều trị.
Những sự thay đổi này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.Điểm SSI
tăng lên sau 2 tuần và 6 tháng so với trước điều trị, tuy nhiên sự khác
biệt là chưa có ý nghĩa thống kê.
4.3.4. Mức độ cải thiện triệu chứng chung
90,74% bệnh nhân nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện

triệu chứng từ tốt trở lên, cao hơn nhóm chứng 55,56%. Sự khác biệt
là có ý nghĩa (p< 0,001). Sau 6 tháng điều trị 100% bệnh nhân nhóm


23
nghiên cứu có mức độ cải thiện triệu chứng từ tốt trở lên, trong đó rất
tốt là chủ yếu chiếm 87%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng không ghi nhận trường
hợp nào có tác dụng phụ xảy ra khi tiến hành kéo giãn cột sống cổ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 2 nhóm bệnh nhân TVĐĐCSC với 99 bệnh
nhân,nhóm nghiên cứu(54 BN) được thực hiện điều trị bằng phương
pháp kéo giãn nẹp không khí kết hợp phác đồ điều trị bảo tồn và
nhóm chứng (45 BN) điều trị bằng phác đồ điều trị bảo tồn, chúng tôi
rút ra một số kết luận:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ
và một số chỉ số dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân TVĐĐCSC.
- Đặc điểm lâm sàng
+ Tuổi hay gặp nhất là 40-59 chiếm 67,68%. Tuổi trung bình
51,85 ± 9,94. Nữ giới chiếm 59,60%.
+ 98,99% bệnh nhân có biểu hiện hội chứng CSC; 77,78% có
biểu hiện hội chứng chèn ép rễ; 26,26% có hội chứng RLTKTV.
+ Tỷ lệ đau mức độ nhiều trở lên chiếm 63,64%. Điểm mức
độ đau trung bình 6,04 ± 1,51.
+ 88,89% bệnh nhân có điểm sức cơ 4-5 điểm. Điểm sức cơ
trung bình 4,55 ± 0,72.
+ Chỉ số rối loạn chức năng cột sống cổ (NDI) trung bình
27,12 ± 5,95
- Hình ảnh cộng hưởng từ
+ Vị trí thoát vị:TVĐĐ C5-C6 là cao nhất 77,78%; tiếp theo

là vị trí C4-C5 chiếm 52,53%. Các vị trí khác gặp với tỷ lệ ít hơn.
+ Số tầng thoát vị: thoát vị một tầng chiếm tỷ lệ 38,38%;
thoát vị đa tầng (2-4 tầng) chiếm 61,62%. 100% ở thể TVĐĐ ra sau.
+ Thể thoát vị: thể thoát vị trung tâm luôn chiếm ưu thế
(72%; 59,26%; 45,57% và 53,85% tương ứng với các vị trí C3-C4;
C4-C5; C5-C6; C6-C7). Tiếp đến là vị trí thoát vị cạnh trung tâm bên
trái.
+ Có mối tương quan nghịch, mức độ vừa, giữa cường độ
đau VAS với tỷ lệ APCR (r=0,39; p=0,003) và điểm SSI (r=0,33,
p=0,014)
+ Có mối tương quan thuận, khá chặt chẽ, giữa điểm sức cơ
với tỷ lệ Torg (r=0,54; p< 0,001); tỷ lệ APCR (r=0,55; p< 0,001), và
điểm SSI (r=0,38 p=0,005).


24
+ Có mối tương quan nghịch, mức độ vừa, giữa điểm chức
năng cột sống cổ với tỷ lệ Torg (r=0,32; p = 0,019); tỷ lệ APCR
(r=0,36; p = 0,008) và điểm SSI (r=0,36; p = 0,008).
- Chỉ số dẫn truyền thần kinh
+ Giá trị dẫn truyền vận động (DML, MCV) dây giữa và dây
trụ tay phải lần lượt là: 3,69 ± 0,66 ms, 55,95 ± 4,37 m/s và 2,68 ±
0,68 ms, 57,76 ± 5,72 m/s tương ứng.
+ Giá trị dẫn truyền vận động (DML, MCV) dây giữa và dây
trụ tay trái lần lượt là: 3,63 ± 0,83 ms, 57,17 ± 5,82 m/s và 2,79 ±
1,09 ms, 58,33 ± 5,13 m/s tương ứng.
+ Giá trị dẫn truyền cảm giác (DSL, SCV) dây giữa và dây
trụ tay phải lần lượt là: 2,77 ± 0,3 ms, 49,25 ± 6,40 m/s và 2,27 ±
0,25 ms, 51,06 ± 5,24 m/s tương ứng.
+ Giá trị dẫn truyền cảm giác (DSL, SCV) dây giữa và dây

trụ tay trái lần lượt là: 2,73 ± 0,34 ms, 49,51 ± 6,20 m/s và 2,21 ±
0,25 ms, 51,65 ± 4,94 m/s tương ứng.
+ Giá trị sóng F (Fmean, F-fre) dây giữa và dây trụ tay phải
lần lượt là: 26,26 ± 2,33 ms, 63,98 ± 23,03 % và 26,38 ± 2,74 ms,
65,07 ± 23,21% tương ứng.
+ Giá trị sóng F (Fmean, F-fre) dây giữa và dây trụ tay trái
lần lượt là: 26,00 ± 5,24 ms, 59,89 ± 23,57 % và 26,26 ± 2,61 ms,
60,56 ± 21,17% tương ứng.
2. Đánh giá tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ của
phương pháp kéo giãn bằng nẹp không khí kết hợp phác đồ điều
trị bảo tồn
- Lâm sàng
+ Điểm đau VAS, chỉ số NDI trước điều trị ở nhóm nghiên và
nhóm chứng không có sự khác biệt, nhưng sau 2 tuần lại thấp hơn có
ý nghĩa so với nhóm chứng.
+ Giá trị điểm sức cơ trung bình ở nhóm nghiên cứu sau điều
trị 4,69 ± 0,54 cao hơn so với trước điều trị 4,5 ± 0,77 (p = 0,001).
+ Sau 2 tuần điều trị: 90,74% bệnh nhân nhóm nghiên cứu có
mức độ cải thiện triệu chứng từ tốt trở lên, cao hơn nhóm chứng
55,56% (p< 0,001).
+ Sau 6 tháng điều trị: 100% bệnh nhân nhóm nghiên cứu có
mức độ cải thiện triệu chứng từ tốt trở lên, trong đó rất tốt là chủ yếu
chiếm 87%.
- Hình ảnh cộng hưởng từ: sau 2 tuần điều trị điểm trung bình


25
APCR tăng lên so với trước điều trị (p=0,003) và độ chèn ép trung
bình giảm so với trước điều trị (p=0,007).
- Chỉ số dẫn truyền thần kinh: sau 2 tuần và 6 tháng điều trị,

giá trị sóng F (F-fre) tăng lên có ý nghĩa thống kê. Giá trị DML,
MCV, DSL và SCV thay đổi khôngcó ý nghĩa so với trước điều trị.
- Trong quá trình điều trịthoát vị đĩa đệm cột sống cổ của
phương pháp kéo giãn bằng nẹp không khí kết hợp phác đồ điều trị
bảo tồn chưa gặp bất kỳ tai biến, biến chứng nào.


×