Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến đời sống của người dân bị thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn phường đông hải, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.01 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC THIỆN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐÔNG HẢI, THÀNH PHỐ
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC THIỆN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐÔNG HẢI, THÀNH PHỐ
THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Văn Minh

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Thiện


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo cùng các thầy
giáo, cô giáo người đã giảng dạy, đào tạo và hướng dẫn em; đặc biệt là thầy giáo
GS.TS. Đặng Văn Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức viên chức
Phòng Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Ban quản
lý các dự án trên địa bàn thành phố Thanh Hóa; UBND phường Đông Hải đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên, khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Thiện


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................................2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
................3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan...............................................................................3
1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................................4
1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................6
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..........6
1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ......................10
1.2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới...........................12
1.2.1. Australia ..........................................................................................................12
1.2.2. Trung Quốc .....................................................................................................14
1.2.3. Đài Loan..........................................................................................................15
1.2.4. Singapore.........................................................................................................17

1.2.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư...........19
1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam......................20
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ
..............20
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương .......................25
1.4. Đặc điểm và yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng..............29
1.5. Công tác bồi thường GPMB tại tỉnh Thanh Hóa ...............................................30
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................33
2.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................33

2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Thanh Hóa ....................33
2.2.2. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự
án nghiên cứu .................................................................................................34
2.2.3. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB của 2 dự án qua ý kiến của
người dân........................................................................................................34
2.2.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi
thương GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố ..................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu................................................34
2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh........................................................................35
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................35
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................35
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu ............................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................36
3.1.2. Tình hình quản lý đất đai của thành phố Thanh Hóa ......................................40
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đến sự phát triển và giải phóng mặt bằng của thành phố Thanh Hóa ............45
3.2. Khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực
hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa....................................................................46
3.2.1. Khái quát chung về 2 dự án.............................................................................46
3.2.2. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng của
thành phố Thanh Hóa .....................................................................................47
3.2.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại thành phố
Thanh Hóa ......................................................................................................48
3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án qua ý kiến của người
dân............59
3.3.1.Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường .........................................................59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

3.3.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến
đời sống của người dân ...................................................................................61
3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi
thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa thành phố Thanh
Hóa,
tỉnh Thanh Hóa................................................................................................70
3.4.1. Thuận lợi ..........................................................................................................70
3.4.2. Khó khăn, tồn tại .............................................................................................71
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Thanh
Hóa........73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
1. Kết luận .................................................................................................................84
2. Kiến nghị ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thanh Hóa năm 2018 ..................41
Bảng 3.2. Quy mô 2 dự án nghiên cứu .....................................................................47
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án .......................50
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án..............................51
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu............................53
Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án....................................59
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ...............60
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường hỗ
trợ của các hộ dân tại 2 dự án ................................................................63
Bảng 3.9. Phương thức sử dụng tiền đền bù của các hộ dân tại 2 dự án nghiên
cứu......64
Bảng 3.10: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB 2 dự án.......................................................................................65
Bảng 3.11: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại 02 dự án
nghiên cứu .............................................................................................66
Bảng 3.12: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA 1 ...................67
Bảng 3.13. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án 2 ..........68
Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất ....................................................................................................69
Bảng 3.15 Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất
................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh; trong thời kỳ hiện nay,
đất đai thêm những chức năng có ý nghĩa vô cùng quan trọng là tạo nguồn vốn và
thu hút đầu tư phát triển.
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhiều dự án như các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, các khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, khu dân
cư nông thôn… đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước phải thu hồi
một phần đất của người dân đang sử dụng.
Trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm hiện nay, công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng càng khẳng đóng vai trò quan trọng và là điều kiện cần để các
công trình, dự án đầu tư xây dựng có thể bắt đầu. Nhiều công trình, dự án đã bị kéo
dài, không thực hiện đúng tiến độ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, sự
thống nhất của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của người dân là yếu tố không
thể thiếu và là kết quả sự thành công của các công trình, dự án.
Trong những năm qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cả nước đã
đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của

các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, vẫn còn
nhiều tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và đang làm tiến độ của
các công trình kéo dài và hiệu quả đầu tư của các dự án hạn chế, tình hình bất ổn
định về trật tự xã hội đang xảy ra ở nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu
kiện đối với lĩnh vực đất đai đang chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu khiếu kiện về chính
sách thu hồi đất, giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hồi đất đang là vấn đề nóng hổi trong dư luận và được nhiều người quan tâm vì trên
thực tế công tác này còn nhiều vướng mắc đang gây bức xúc trong dư luận, xã hội,
ảnh hưởng xấu đến ổn định đời sống, sản xuất, ... của người dân nhiều nơi, làm
chậm tiến độ triển khai các công trình, dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến đời sống của người dân bị thu hồi đất
tại một số dự án trên địa bàn phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa;
- Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của
người dân bị thu hồi đất tại Đông Hải, thành phố Thanh Hóa;
- Rút ra những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn Đông Hải, thành phố
Thanh Hóa; từ đó đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học,biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành luận văn.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng việc
áp dụng trực tiếp vào thực tế.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác BT & GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu trong
công tác thực hiện BT&GPMB, nguyên nhân và giả pháp khắc phục cho phường
Đông Hải trong việc thực hiện BT&GPMB đạt được hiệu quả cao nhất.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013.
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng
hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản
lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
1.1.1.2. Khái niệm bồi thường
Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để lấy mặt bằng
xây dựng công trình. Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử

dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ
phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Việc bồi thường có thể vô hình hay hữu hình, có thể do các quy định của pháp luật
điều tiết hoặc do sự thỏa thuận giữa các chủ thể.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
1.1.1.3. Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề
cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định
cư thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do
dân và vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người bị thu hồi
đất giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.


* Khái niệm hỗ trợ
Theo từ điển tiếng việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Nguyễn
Như Ý, 2001). Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Như vậy, khác với bồi thường là việc trả lại một các tương xứng những giá
trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể
hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người bị thu hồi đất
cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện
nay, do việc bồi thường chưa thực sự sòng phẳng nên các khoản hỗ trợ chưa thực sự
đúng với ý nghĩa mà nó được định nghĩa trong Luật đất đai và trong đa số trường
hợp thì nó chỉ là sự bù đắp vào khoảng thiếu hụt do việc bồi thường thiếu sòng
phẳng gây ra; bên cạnh đó một số khoản hỗ trợ thực chất là bồi thường như là hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm vì đây chính là những
thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra (Đào Chung Chính, 2014).

* Khái niệm tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành.
Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất
bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế
độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Do vậy, để có


chính sách công bằng phải họach định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một
cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán
từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như
nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và
mức bồi thường phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia
đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị
đất ở, 100% giá trị tài sản.
1.1.2.2. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết
định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả
về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự

đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà
không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau.
1.1.2.3. Nguyên tắc dân chủ
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực
tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc
cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một
phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ
nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định
chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình
đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ.
1.1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có
quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng
phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải


đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm
không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách.
1.1.2.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn
Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các
trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương
ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hoá chính
sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên.
Tuyệt đối không xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược lại,
phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương

để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát biển bền vững và công bằng xã hội.
1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm
đảm bảo lợi ích công cộng.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo giải
quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.4.1. Chính sách, pháp luật đất đai
Chính sách BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm chính
sách công liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị,
chính sách dân tộc, văn hóa... Giống như các chính sách công khác, có nhiều khái
niệm khác nhau về BTHTTĐC.
Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai
để xây đựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch
chi tiết...để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng
đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua


biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Trung
Quốc, Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...) (Đào Trung Chính, 2014).
Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo vệ
quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng hoặc truất
hữu đất đai vì lợi ích công cộng. Còn tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân
hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta trước đổi mới) thì
công việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng và cũng chỉ sử
dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có nền kinh tế thị trường
mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở nên phức tạp hơn

nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá. Tuy vậy, vì QSDĐ được Nhà
nước giao hoặc cho thuê, nay Nhà nước cần đến thì thu hồi lại chứ không gọi là
trưng thu hay truất hữu (Phạm Sỹ Liêm, 2009).
Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BTHTTĐC cư là một dạng chính
sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện chủ sở hữu toàn dân
đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý
đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng đảm bảo lợi ích chính
đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và công
bằng, dân chủ, trong đó các cơ quan Nhà nước sử dụng nhiều công cụ về mặt quản
lý hành chính, tài chính để đạt được các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư phải chú ý đến các phương diện sau:
Về mặt quan điểm: BTHTTĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các yêu cầu
quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong việc xác
định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai yêu cầu:
Dân chủ, công bằng. Yêu cầu về mặt dân chủ là chính sách BTHTTĐC phải thể
hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi đất một cách hợp lý. Yêu cầu về
mặt công bằng là khi phân chia lợi ích phải đảm bảo các bên được hưởng lợi ích
phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích chung của xã hội phải được sử dụng
chung một cách công khai, minh bạch.
Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nước trong việc thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương


xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế tối đa việc lạm
dụng quyền lực công cũng như các tiêu cực khác.
1.1.4.2. Giá đất và định giá đất
Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng hoá
đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù. Vì vậy, căn cứ
vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng thời kỳ nhất

định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng, đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát triển lành mạnh của
thị trường đất đai và bất động sản.
Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một
cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất
ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc
hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu
chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và
nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc
định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt
giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai
tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm
hoá được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai
có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thoát
thu lợi của đất đai quốc hữu (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá đất
nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển đổi mục
đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng
nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng trong đền bù thì
người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm thấy mình bị thiệt thòi. Trên thực tế đã có
nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi ra hơn một nửa số tiền được đền
bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Mặt
khác, do còn ít giao dịch, nên khi định giá đất nông nghiệp khó sử dụng phương


pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương pháp giá thành hay thu nhập
trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất chưa thống nhất nên giá đất nông
nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng có những thửa đất liền kề nhau nhưng
giá cả khác nhau, mức đền bù khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện
các phương án đền bù thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả biến

động làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là
nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên... (Tôn Gia Huyên, 2009).
1.1.4.3. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày
càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc
dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước
trong thời gian qua và trong tương lai.
1.1.4.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Tôn Gia Huyên (2009): QHKHSDĐ không chỉ là công cụ “tạo cung”
cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu
chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức TĐC và
cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu
quả nhất, đúng chức năng nhất...
Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch SDĐ để tổ chức việc
thu hồi đất, tổ chức TĐC trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai
trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện. Bất kỳ một phương án
đền bù, tổ chức TĐC nào cũng phải dựa trên một QHKHSDĐ đạt được các yêu cầu
sau đây: Là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất; Đã được hoàn thiện
sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan một cách thực chất;
Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai hóa theo đúng
trình tự của pháp luật (Tôn Gia Huyên, 2009).
QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, mà theo quy định của Luật Đất đai,
việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của
người đang sử dụng. Bên cạnh đó, QHKHSDĐ là một trong những yếu tố ảnh


hưởng tới giá chuyển nhượng QSDĐ; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.1.4.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất
Trong hệ thống đăng ký quyền, mỗi thửa đất được mô tả trên bản đồ và các
quyền gắn với nó được ghi vào sổ đăng ký cùng với tên của chủ đất. Nếu tất cả thửa
đất được chuyển dịch thì chỉ cần đổi tên người chủ. Khi chuyển dịch một phần thửa
đất thì bản đồ phải được sửa đổi và phát hành một tài liệu mới, tuy chủ đất giữ giấy
chứng nhận quyền sở hữu, nhưng đăng ký cuối cùng vẫn được cơ quan đăng ký bảo
quản - Như vậy, khó xảy ra tranh chấp quyền sở hữu giả mạo. Ở Ôxtraylia, hệ thống
đăng ký đất đai theo quyền sở hữu được gọi là hệ thống Torrens.
GCNQSDĐ là chứng thu pháp lý khẳng định quyền sử dụng dất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những thửa đất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực
hiện các quyền của người SDĐ và giải quyết các tranh chấp liên quan tới QSDĐ.
Trong công tác BTGPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được
bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn
Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất.
+ Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư
vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần
thiết).
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND huyện
phê duyệt theo quy định.
+ Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
khu đất quy hoạch thực hiện dự án.
- Bước 2:
+ Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và các chế
độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ sử dụng đất
trong khu vự quy hoạch dự án.



+ Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự án;
Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội nghị công
khai tại trụ sở UBND xã có dự án đi qua.
- Bước 3:
+ Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
+ Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng phải thu
hồi đất.
+ Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài sản
cay cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm trong khu
vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể.
- Bước 4:
+ Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Bước 5:
+ Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng (có mẫu
quy định).
+ Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có.
- Bước 6:
+ Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện trạng
các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công trình kiến trúc
có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ sơ chi tiết bồi
thường GPMB cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất bị ảnh hưởng.
+ Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
+ Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít
nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định 47/NĐCP).
+ Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,

lập Biên bản ghi rỗ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, sô lượng
ý kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết.


- Bước 7:
+ Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện hành
tiến hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp
cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp).
+ Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 66 Luật
Đất đai 2013.
+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 8:
+ Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian xét
giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng.
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.
+ Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với
chủ sử dụng đất.
+ Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án.
- Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (nếu có).
1.2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Australia
Khung pháp luật đối với hình thức chiếm giữ đất đai bắt buộc để sử dụng và
mục đích công cộng tại Australia được xây dựng và áp dụng chung cho toàn Liên
bang Australia, được quy định cụ thể tại từng bang và được tổ chức có thẩm quyền
thực hiện các trình tự, thủ tục chi tiết. Nguyên tắc chung là phải thực hiện đàm

phán, thoả thuận về giá vào bước thứ nhất; khi không đạt được thoả thuận quyền áp
dụng có chế chiếm giữ đất đai bắt buộc vào bước thứ hai.
Luật chiếm giữ đất đai của Liên Bang quy định rất cụ thể những trường hợp
nào SDĐ vào mục đích công cộng được áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc


và cơ chế tính toán khoản bồi thường cho người bị mất đất. Những điều khoản
chính đáng chủ yếu được áp dụng bao gồm: (1) phải thực hiện bồi thường đầy đủ và
thích hợp cho những tài sản đã bị chiếm giữ bắt buộc; (2) khi có sự không đồng
thuận mà phải nhờ đến phán quyết của cơ quan có thẩm quyền (chủ yếu là hai bên
không thống nhất được về số tiền bồi thường) thì khuyến khích sử dụng phán quyết
của trọng tài hơn là phán quyết của toà án; (3) cơ quan phán quyết phải bảo đảm
điều kiện khách quan và không nghiêng về quyền lợi của bên nào; (4) quyền được
đòi hỏi quyền lợi chính đáng của hai bên là ngang nhau trước phán quyết của cơ
quan có thẩm quyền. Trên thực tế, người bị mất đất luôn không vừa ý với bồi
thường chỉ tính đơn thuần theo giá đất đúng với thị trường. Những đòi hỏi bồi
thường khác có thể phải xem xét bao gồm thiệt hại về mất việc làm, mất lợi nhuận
kinh doanh, mất cơ hội kinh doanh, chi phí di chuyển.
Quy trình chung thực hiện cơ chế giữ đất đai bắt buộc bao gồm: (1) Bộ
trưởng có trách nhiệm gửi công văn chính thức mời người có đất tới thảo luận với
Bộ trưởng về việc bán đất cho nhà nước; (2) khi thảo luận không có kết quả thì cơ
chế chiếm giữ đất đai bắt buộc bắt đầu được vận hành bằng công bố chính thức việc
Nhà nước sẽ SDĐ đó vào mục đích công cộng trên Công báo của Chính phủ Bang,
đất đó bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất; (4) thủ tục định giá đất theo
giá thị trường và tính toán các thiệt hại khác đối với chủ đất cũ được tiến hành; (5)
nếu đất cũ không đồng ý với mức bồi thường đưa ra thì có thể đưa lên Tổ chức
trọng tài hoặc toà án để giải quyết. Như vậy, trong hệ thống luật pháp của Australia,
việc chiếm giữ đất để sử dụng vào mục đích công cộng do nhà nước quyết định, chủ
SDĐ cũ phải thực hiện chuyển quyền ngay sau quyết định được công bố công khai.
Vấn đề cần giải quyết, có thể có nhiều tranh chấp, là giá trị bồi thường cho tất cả

mọi thiệt hại có thể xảy ra đối với chủ đất cũ. Việc giải quyết các tranh chấp về giá
trị bồi thường không đơn giản nhưng cũng không thể kéo dài vì có quy định của
pháp luật về cơ chế phán quyết cuối cùng của toà án. Trong thực tế, tính khách quan
trong xác định giá trị bồi thường và sự trong sáng trong phán quyết của toà án đóng
vai trò rất quan trọng trong việc thực thi pháp luật. (Bùi Quang Hậu, 2016)


1.2.2. Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả
đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng
như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương
án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm
bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so
với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được
thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ
cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp
tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây
rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được
tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm
nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn

vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là,
giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá
đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về
nhà ở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân
ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông
thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là
chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian
để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi
thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động
tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của
các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền
sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều
thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng
hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua
của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn,

xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. (Bùi Quang Hậu, 2016)
1.2.3. Đài Loan
Đài Loan là vùng lãnh thổ đạt được những thành tựu lớn trong thực hiện cải
cách ruộng đất và xây dựng hệ thống quản lý đất đai. Về chế độ sở hữu đất đai, cách
tiếp cận của Đài Loan cũng tương tự như Việt Nam nhưng dùng cách diễn đạt khác
nhau. Điều 143 của Hiến pháp Đài Loan có quy định rõ “ toàn bộ đất đai trong lãnh
thổ của Đài Loan thuộc về toàn dân. Quyền sở hữu tư nhân về đất đai, do người dân
chiếm giữ theo quy định của pháp luật, được bảo vệ và bị hạn chế theo quy định của
pháp luật. Đất thuộc sở hữu tư nhân bị đánh thuế theo giá trị của đất và Nhà nước
có thể mua đất đó theo giá phù hợp với giá trị của đất. “ Như vậy, có thể hiểu rằng
sở hữu tư nhân về đất đai ở Đài Loan là một loại hình sở hữu đặc biệt”, được quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×