Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nam giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BH NƯỚCH HẢI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BH NƯỚCH HẢI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Bh Nướch Hải


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Viện Hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn thị Song Hà, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt
được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của
quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội.
Tôi xin được gởi lời cảm ơn đến các cơ quan: Huyện ủy, UBND huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, các phòng, ban ngành có liên quan và UBND
các xã, thị trấn đã cung cấp tài liệu, cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu đề tài.

Tôi xin được nói lên lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động
viên tôi và cùng tôi vượt qua mọi khó khăn. Và tôi xin cảm ơn các anh chị,
bạn bè và đồng nghiệp đã luôn chia sẽ, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu, và
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Bh Nướch Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ..........9
1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện chính sách BHYT ...........................9
1.2. Hệ thống các văn bản của Nhà nước về chính sách BHYT ...............................17
1.3. Các nội dung thực hiện chính sách BHYT ........................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................24
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................................24
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở
huyện Nam Giang, từ năm 2015-2018. .....................................................................30
2.3. Những hạn chế trong thực hiện chính sách BHYT ở vùng đồng bào DTTS trên
địa bàn huyện Nam Giang .........................................................................................45
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện.................................................................................50
2.5. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế trong thực hiện chính sách BHYT trên địa
bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ..................................................................51
2.6. Những vấn đề đặt ra đối với thực hiện chính sách BHYT ở đồng bào các dân
tộc thiểu số huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay. .....................................55
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .....58
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS của chính
quyền địa phương ......................................................................................................58
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHYT đối với đồng
bào DTTS ..................................................................................................................62
3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS .......68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CHXHCNVN

Nghĩa đầy đủ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

DTTS

Dân tộc thiểu số

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

KCB

Khám chữa bệnh


UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

BHYT

Bảo hiểm y tế

LĐTBXH
BHXH

Lao động, thương binh và xã hội
Bảo hiểm xã hội


DANH MỤC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu
2.1

2.2


2.3

2.4

2.5

Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người DTTS, từ 20152018
Tình hình cấp thẻ BHYT đối với người nghèo, từ 20152018
Tình hình cấp thẻ BHYT đối tượng CCCM, BTXH từ
2015-2018
Tình hình Quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB từ 20152018
Tình hình đội ngũ y bác sĩ được bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ từ năm 2015-2018

Trang

40

41

42

44

45


DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu


Tên hình

Trang

1.1

Thẻ bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số

14

2.1

Bản đồ huyện Nam Giang.

25


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cả nước nói chung, đồng
bào dân tộc thiểu số nói riêng luôn được Đảng ta và Nhà nước ta quan tâm,
chú trọng. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị, Đảng
ta đã khẳng định tầm quan trọng của chính sách BHYT đối với người dân,
trong đó có đồng bào DTTS: “Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là chính sách
xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội”. Với tầm quan trọng đó, ngày 14/11/2008, Quốc hội
nước CHXHCNVN khóa XII, Luật BHYT số 25/2008 đã được thông qua tại
kỳ họp thứ 4. Sau gần 6 năm triển khai thực hiện luật BHYT 2008, vào ngày

13/6/2014 Quốc hội nước CHXHCNVN, khóa XIII, tại kỳ họp thứ 7 thông
qua Luật BHYT số 46/2014/QH13 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật BHYT 2008; Để cụ thể hóa Chính phủ đã ban hành Nghị định số
105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BHYT.
Nam Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, có gần 90% dân số
là đồng bào DTTS, trong những năm qua, nhờ chính sách BHYT của Nhà
nước ta đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân, đặc biệt là bà
con đồng bào DTTS trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại hạn chế, khó khăn trong công tác thực hiện chính sách BHYT ở
huyện Nam Giang như: Chính sách BHYT chưa bao phủ 100% hộ dân, cán bộ
thực hiện chính sách và đội ngũ y, bác sĩ trình độ chuyên môn còn hạn chế,
chất lượng KCB, ý thức, thái độ phục vụ chưa cao…
Để hoàn thiện và khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
1


Nam Giang. Tác giả lựa chọn “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, với hy vọng
làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn, để từ đó góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Chính sách BHYT ở nước ta ra đời năm 1992, từ đó đến nay chính sách
BHYT không ngừng thay đổi để phù hợp với thực tiễn phát triển của đất
nước. Những thay đổi này về cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
trong việc tham gia, hưởng lợi từ chính sách BHYT. Từ khi chính sách BHYT

được ban hành đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách được công
bố. Chẳng hạn như: Đề tài “Những yếu tố quyết định khả năng tham gia
BHYT ở Việt Nam” do PGS.TS Đặng Nguyên Anh làm chủ nhiệm đề tài, đã
tìm hiểu thực trạng BHYT trên thế giới và Việt Nam. Các yếu tố quyết định
khả năng tiếp cận BHYT của một số nhóm đối tượng đặc thù như người
nghèo ở nông thôn, lao động di cư từ nông thôn ra thành thị và nhóm cán bộ,
công chức đô thị rất khác nhau về đặc trưng và lợi thế nghề nghiệp, về nguồn
lực kinh tế và về vốn xã hội. So sánh mức độ tiếp cận dịch vụ y tế của ba
nhóm đối tượng trên đã làm sáng tỏ các yếu tố quyết định trong khả năng tiếp
cận các dịch vụ y tế. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài chỉ ra một số định
hướng, một số chính sách nhằm nâng cao diện che phủ của chương trình
BHYT ở Việt Nam.
Đề tài “Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội. Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn hiện nay” của tác giả Trịnh Hòa Bình và nhóm nghiên cứu
đã đề cập đến BHYT trong hệ thống ASXH, thực hiện chính sách phúc lợi xã
hội và một số cơ chế đảm bảo công bằng trong CSSK, bên cạnh đó nhóm
2


nghiên cứu còn phân tích cách tiếp cận các dịch vụ BHYT của nhóm yếu thế
trong xã hội và những thay đổi trong chính sách về BHYT, nhu cầu tham gia
BHYT của các đối tượng khác nhau.
2.2. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Đối với vấn đề thực hiện chính sách BHYT vùng đồng bào DTTS ở
Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực
hiện, công bố. Trước tiên phải kể đến công trình nghiên cứu “Viện phí và
người nghèo ở Việt Nam” của nhóm tác giả Phạm Huy Dũng và cộng sự
(1999). Công trình này được nhóm tác giả nghiên cứu tại 4 tỉnh: Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Ninh Bình và Hải Phòng. Nghiên cứu này đã đi sâu phân tích

các tác động của chính sách BHYT, cụ thể là việc thu viện phí và đánh giá
ảnh hưởng của nó đối với người nghèo. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả
đã chỉ ra rằng: Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa các đối tượng khác nhau
có sự so sánh về chất lượng thuốc và chi phí KCB, giữa bệnh nhân trả tiền cao
hơn bệnh nhân nghèo. Số liệu từ bệnh án của bác sĩ cho thấy thời gian điều trị
nội trú của của những bệnh nhân được miễn phí dài hơn số ngày nằm viện của
bệnh nhân trả tiền. Từ kết quả nghiên cứu đạt được, nhóm tác giả đã đưa ra
một số kiến nghị cụ thể như: Chính sách thu viện phí của chính phủ nên tiếp
tục thực hiện trong thời gian tới, tuy nhiên việc tăng viện phí cần cân nhắc thế
nào cho phù hợp, đặc biệt là chính sách miễn giảm viện phí cần được quan
tâm. Theo chúng tôi đây là những kiến nghị có giá trị cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lí…trong đề xuất, ban hành chính sách thời gian tới.
Cũng bàn đến chính sách thu viện phí, năm 2002 tác giả Nguyễn Khánh
Phương tại Viện Chiến lược và Chính sách y tế cũng đã tiến hành nghiên cứu
và công bố công trình: “Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ CSSK cho người
nghèo: Đánh giá chính sách thu viện phí”. Nghiên cứu của Nguyễn Khánh
Phương đã đi sâu đánh giá các chính sách thực hiện viện phí nhìn từ góc độ
3


công bằng xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Viện phí là rào cản đối với
người nghèo trong việc tìm kiếm các dịch vụ CSSK. Các chính sách miễn
giảm cho các đối tượng không có khả năng chi trả đã được áp dụng thông qua
quỹ BHYT của mỗi tỉnh. Các hình thức miễn giảm chủ yếu, gồm: Cung cấp
thẻ BHYT, cung cấp giấy chứng nhận được KCB miễn phí hoặc sổ hộ nghèo;
miễn hoặc giảm trực tiếp do Giám đốc bệnh viện quyết định. Từ kết những
nghiên cứu đó, nhóm tác giả cho rằng: Mặt tích cực của chính sách thu viện
phí là huy động được nguồn lực cho nâng cao hoạt động của bệnh viện, nhưng
mặt tiêu cực lại là rào cản cho việc tiếp cận các dịch vụ KCB của người
nghèo.

Năm 2007, Đàm Viết Cương và cộng sự đã nghiên cứu “Tình hình
CSSK cho người nghèo tại năm tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên”. Công
trình này đã đi sâu nghiên cứu về công tác CSSK cho người nghèo, trong đó
có đồng bào DTTS. Nhóm tác giả đã khá chú ý đến người cung ứng, nhà quản
lý và người hưởng lợi, từ đó cho thấy được hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của
người nghèo; một số vướng mắc trong quá trình xác định người nghèo và cấp
phát thẻ BHYT cho người nghèo tại địa bàn nghiên cứu; tác động của quỹ
KCB cho người nghèo đối với đối tượng quản lý đối với đối tượng hưởng lợi.
Công trình của Đàm Viết Cương và cộng sự đã khẳng định, quá trình triển
khai chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS đã đem lại rất nhiều kết quả
rõ rệt: Số đối tượng người DTTS trong diện bao phủ của chính sách BHYT đã
được tăng lên; Chất lượng KCB, CSSK đối với đồng bào DTTS được cải
thiện, dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế; Quỹ KCB
đã được tập trung sử dụng cho các nhóm mục tiệu cụ thể. Tuy nhiên, việc
thực hiện chính BHYT đối với đồng bào DTTS vẫn còn khó khăn, thách thức
trong quá trình thực hiện như: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ, chất lượng CSSK còn hạn chế, ở một số nơi thái độ của đội
ngũ y, bác sĩ chưa thật sự nhiệt tình, do đó chỉ số hài lòng của người dân chưa
4


cao. Một số đối tượng thuộc diện người DTTS chưa được hưởng lợi từ quỹ
KCB cho người nghèo với nhiều nguyên nhân khác nhau.
Có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu nêu trên chưa trực tiếp đề
cấp đến những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách
BHYT đối với đồng bào DTTS, đặc biệt là chưa có công trình nào chú ý
nghiên cứu về thực hiện chính sách BHYT đối với DTTS tỉnh Quảng Nam.
Do đó việc nghiên cứu để đánh giá thực trạng thực hiện BHYT, thấy được
những hiệu quả tích cực, hạn chế của chính sách và thực hiện chính sách
BHYT, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực

tiễn của Quảng Nam là đóng góp, điểm mới của luận văn này hướng tới.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã đề cập đến các
vấn đề BHYT đối với CSSK người dân. Các công trình này có giá trị tham
khảo đối với tác giả luận văn này trong phân tích và đánh giá những vấn đề
thực tiễn trong CSSK, thực hiện chính sách BHYT với đồng bào DTTS.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Làm rõ các kết quả đạt được và hạn chế khó khăn trong thực hiện
chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chính sách và thực hiện chính
sách BHYT đối với đồng bào DTTS trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và các khái niệm cơ bản về các chính sách
BHYT của nhà nước, làm cơ sở căn cứ phân tích, đánh giá quy trình thực hiện
chính sách và thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS
trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018, từ đó

5


thấy được những thành tựu, bất cập hạn chế của chính sách và quá trình thực
hiện chính sách BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS
trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Đồng bào DTTS đã được cấp thẻ và chưa
được cấp thẻ BHYT, các cơ quan Nhà nước quản lý thẻ BHYT, cán bộ thực
hiện chính sách BHYT.

4.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về không gian là địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian từ năm 2015-2018, đây là thời điểm
tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND ngày 11
tháng 07 năm 2014 của HĐND tỉnh về việc thực hiện chính sách khuyến
khích thoát nghèo bền vững, giai đoạn 2014-2015 và Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 04 năm 2017 về chính sách khuyến khích
thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021, qua đó tổng kết,
đánh giá công tác CSSK và thực hiện chính sách BHYT đối với các dân tộc
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiếp cận một cách có hệ thống những tiền đề lý luận về CSSK
cho người dân và các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về chính sách BHYT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu thứ cấp
Nghiên cứu Luật, các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư
hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT của các Bộ ngành Trung ương; Chính
6


sách của tỉnh Quảng Nam, các tài liệu có liên quan đến chính sách BHYT đối
với đồng bào DTTS;
Các báo cáo của Huyện ủy, HĐND huyện, UBND huyện Nam Giang
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2015-2018; Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ công tác CSSK trên địa bàn huyện Nam Giang các năm
2015, 2016, 2017, 2018 của Trung tâm Y tế huyện Nam Giang; Báo cáo tình
hình công tác BHXH các năm 2015, 2016, 2017, 2018 của BHXH huyện Nam

Giang; Báo cáo tình hình thực hiện cấp phát thẻ BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang từ năm 2015-2018 của Phòng
LĐTBXH huyện Nam Giang.
- Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm
Để đánh giá được hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách BHYT,
tác giả luận văn tiến hành phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tượng
nghiên cứu. Việc phỏng vấn sâu được thực hiện phỏng vấn từng người ở các
độ tuổi, có trình độ, nghề nghiệp, giới tính và thành phần dân tộc khác nhau,
trong đó có cả người dân và người đang thực hiện chính sách BHYT. Thảo
luận nhóm sẽ được tiến hành với 30 người, chia thành 3 nhóm, gồm nhóm 1:
20 người DTTS, trong đó 15 người đang sử dụng thẻ BHYT và 05 người
không có thẻ BHYT; nhóm 2: 6 cán bộ làm công tác quản lý thẻ BHYT và
nhóm 3: 4 cán bộ làm công tác y tế.
Nội dung phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung: Tìm hiểu nhận thức
của người dân về chính sách BHYT và công tác truyền thông về chính sách
BHYT đến với người dân, những mong muốn, nguyện vọng của người dân
trong quá trình sử dụng thẻ BHYT trong KCB để khắc họa rõ nét.
Đối với cán bộ làm công tác quản lý thẻ BHYT, cán bộ y tế tìm hiểu về
qui trình, thủ tục đề nghị, cấp phát, quản lý thẻ bảo hiểm và CSSK đối với
đồng bào DTTS trên địa bàn, để từ đó thấy được những khó khăn, bất cập của

7


quá trình thực hiện chính sách để có sự điều chỉnh sao cho đầy đủ, phù hợp
hơn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Ứng dụng một số lý thuyết nghiên cứu để tìm hiểu, lý giải vai trò, tầm
quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào

DTTS.
- Cung cấp những tài liệu, kiến thức quan trọng và cần thiết về chính
sách BHYT đối với đồng bào DTTS. Cho thấy tầm quan trọng của chính sách
BHYT đối với vấn đề KCB, CSSK của đồng bào DTTS, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng CSSK đối với đồng bào DTTS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong quá trình thực hiện
chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS dựa trên đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, để
từ đó nhận diện được những thành tựu, kết quả đã đạt được, những bất cập,
hạn chế của chính sách và quá trình thực hiện chính sách tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo và
nội dung chính gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách BHYT
đối với đồng bào DTTS.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc thực hiện chính sách BHYT

1.1.1. Khái niệm chính sách công
Đến nay trên thế giới định nghĩa về chính sách công vẫn là một chủ đề
sôi động đang được tranh cải trong giới nghiên cứu.
Người đầu tiên sáng lập ra khoa học chính sách là Harold Lasswell và
sau đó được phát triển bởi các học giả khác ở Mỹ và Anh. Kể từ đó, khoa học
chính sách không ngừng phát triển, dần dần thay thế các nghiên cứu chính trị
truyền thống, đặc biệt là hợp nhất giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt
động chính trị. Theo phương diện hoạt động chính trị thì chính sách công
phong phú, chính vì vậy, các nhà khoa học có nhiều cách tiếp cận để đưa ra
khái niệm về chính sách công. Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau,
song các khái niệm đều thống nhất cho rằng chính sách là chương trình hành
động của nhà nước dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời
sống cộng đồng.
Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công:
“Chính sách công là bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm” [Thomas A.Birkland, An introduction to the policy process: theories
concepts, andmodels ofpublic making, M.E.Sharpe Armonk, NewwYork,
London, England, 2011].
Ở nước ta, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công,
như: Viện chính trị học cho rằng: “Chính sách công là chương trình hành
động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [Viện
9


Chính trị học, Tập bài giảng chính trị học, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội,
2008]…cũng bàn về chính sách công theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, cho
rằng: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện
bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó
định hướng mục tiêu cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội
[Nguyễn Hữu Hải, Chính sách công-những vấn đề cơ bản, Nxb. Chính trị

quốc gia, Hà Nội, 2014].
Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, tác giả cũng đồng ý với khái niệm chính
sách công của PGS.TS. Hồ Việt Hạnh cho rằng: “Chính sách công là những
quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giả quyết những vấn
đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [Hồ Việt Hạnh, Bàn về khái niệm chính
sách công, Tạp chí Nhân lực KHXH số 12-2017]
1.1.2. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến
bộ của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia, đó là một trong những
quyền và đòi hỏi chính đáng của con người. Ngay cả, Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO) cũng thừa nhận vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của ASXH hiện
nay: “ASXH là một loạt các biện pháp công cộng, nhằm giải quyết những khó
khăn về kinh tế - xã hội bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; [ILO-1984, Tài liệu hội thảo ASXH, Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội, 2005].
Ở nước ta, ASXH nghĩa đó là bảo đảm người dân có việc làm, có thu
nhập, bảo đảm cuộc sống ấm no, an toàn, bình đẳng và hạnh phúc. Văn kiện
Đại hội XII của Đảng, chỉ rõ: “Bảo đảm an sinh xã hội là một trong các
những nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ mới; Tiếp tục hoàn thiện chính sách
ASXH phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; mở rộng đối tượng và
nâng cao hiệu quả của hệ thống ASXH đến mọi người dân; tạo điều kiện để
10


trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người
gặp rủi ro trong cuộc sống. Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền
ASXH của công dân… Đẩy nhanh tiến độ thực hiện BHYT toàn dân” [ Nghị
quyết Đại hội Đảng, lần thứ XII, Tapchicongsan.org.vn).
1.1.3. Khái niệm về bảo hiểm y tế
Khái niệm về BHYT, hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau trên thế

giới nhưng mục đích chung của BHYT đều giống nhau, đó là huy động nguồn
lực tài chính từ người tham gia BHYT, từ ngân sách Nhà nước, từ các nguồn
thu thuế của một số mặt hàng đặc biệt để chi trả chi phí KCB cho người tham
gia khi bị ốm đau, bệnh tật.
Ở nước ta, Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 do Quốc hội nước ta
ban hành ngày 14/11/2008, BHYT là: “Là hình thức bảo hiểm được áp dụng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước
tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của
Luật BHYT” [Luật BHYT, 2008] là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản
lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chửa bệnh cho nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức thực hiện chính sách BHYT của nước ta là bảo đảm
chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT khi ốm đâu, bệnh tật. Quỹ
BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả các chi phí khám bệnh, chữa
bệnh. Quỹ BHYT ở nước ta do Nhà nước được quản lý tập trung, thống nhất,
và được bảo hộ. BHYT ở nước gồm các hình thức:
BHYT bắt buộc: Ở Việt Nam, BHYT bắt buộc, gồm người làm việc
theo hợp đồng không xác định thời hạn, hoặc có xác định thời hạn từ 01 tháng
trở lên và người quản lý lao động, CB,CC,VC, LLVT…theo luật qui định
BHYT tự nguyện: được hiểu là hình thức BHYT do người tham gia tự
bỏ ra một khoản kinh phí nhất định để được hưởng các chế độ thụ hưởng của
11


BHYT. Mức đóng bảo hiểm y tế ở nước ta, bằng 4,5% mức lương tối thiểu
trên một tháng lương. Trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình thì được
giảm trừ mức đóng.
Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới, đều thừa nhận quan
điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc ASXH và loại hình bảo hiểm

phi lợi nhuận, nhằm bảo đảm chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro,
ốm đau, bệnh tật.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Thực hiện chính sực tham mưu Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Nam Giang, xây
dựng Nghị quyết, Kế hoạch nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về chính sách BHYT thành hệ thống văn bản riêng hướng
dẫn thực hiện chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
Nam Giang. Trên cơ sở đó, hàng năm có chương trình, kế hoạch thực hiện
chính sách BHYT cụ thể, đề ra các chỉ tiêu, hướng dẫn qui trình, lộ trình thực
hiện, phân công cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo đảm
về đối tượng, thời gian cấp phát thẻ BHYT, tổ chức KCB, CSSK chu đáo,
nhiệt tình, thực hiện thanh toán Quỹ BHYT đúng theo qui định của nhà nước.
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách phải do cơ quan chủ trì
thực hiện chính sách xây dựng, trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch,
bao gồm kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn. Kế hoạch phải sát hợp với
tình hình thực tiễn của huyện, xã có tính khả thi cao và có các công cụ, chỉ số

62


để đo lường, đánh giá, tránh tình trạng rập khuôn, hô hào chung chung mà
thiếu các biện pháp khả thi.
- Trong phần nội dung của Chương trình, Kế hoạch thực hiện chính
sách BHYT đối với đồng bào DTTS phải bao gồm các nguồn lực về con
người, tài chính và các nguồn lực khác để thực hiện chính sách; có thời gian
cụ thể và phân công trách nhiệm cụ thể, hợp lý giữa các chủ thể chính sách
dân tộc.
- Ngoài ra, các ngành BHXH, LĐTBXH, Trung tâm y tế huyện phải
thường xuyên phối hợp, có sự trao đổi thông tin, thống nhất về số liệu, về qui

trình, thủ tục hồ sơ đề nghị, giải quyết, phương thức tổ chức thực hiện theo
mô hình một cửa, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện chính
sách.
- Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, mặt trận đoàn thể từ huyện đến xã về chính sách BHYT trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT tại địa phương.
UBND huyện cần đưa nội dung thực hiện chính sách BHYT trở thành một
trong những nhiệm vụ cơ bản cấp bách, cần thiết trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành vào trong chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và những năm tiếp theo; phân cấp, giao trách nhiệm cho các địa
phương trong việc quản lý, sử dụng, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện
chính sách BHYT.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành thực hiện chính sách
gồm LĐTBXH, BHXH và Trung tâm Y tế huyện, giữa các ngành thường
xuyên trao đổi thông tin, phối hợp giải quyết công việc nhanh chống, chính
xác tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS
trong việc thực hiện chính sách BHYT. Tập trung, đẩy mạnh công tác kiểm
63


tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách BHYT tại các cơ quan phải thường
xuyên, định kỳ và đột xuất; Nếu phát hiện các biểu hiện vi phạm về chính sách
BHYT, tùy theo mức độ, nếu nặng, nghiêm trọng thì cần xủ lý nghiêm minh.
- Tăng cường các nguồn lực để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế
nhằm thực thực hiện chính sách BHYT, đảm bảo hiệu quả và đạt mục tiêu đề
ra. Nguồn lực cho việc thực hiện chính sách cần được huy động từ ngân sách
Trung ương, các địa phương, các tổ chức quốc tế và cần khai thác các nguồn
lực trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, khai thác sự
tài trợ của các tổ chức quốc tế và các chính phủ. Đặc biệt, là tăng cường hỗ

trợ, giảm bớt cho không, tăng vốn đối ứng của đối tượng hưởng lợi, để nhằm
giảm sự ỷ lại, trông chờ vào nhà nước và tăng chủ động của đồng bào.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyện môn nghiệp
cho đội ngũ y, bác sĩ và đội ngũ cán bộ xã, huyện làm công tác thực hiện
chính sách BHYT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong tình hình mới.
Tiếp tục giáo dục, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ và đội ngũ
cán bộ thực hiện chính sách BHYT, lấy miền tin của nhân dân, làm cơ sở,
thước đo đánh giá cán bộ hàng năm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính từ huyện đến xã, thống nhất thủ tục
thực hiện chính sách BHYT và đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
vào thực hiện chính sách BHYT, phần mền trong công tác quản lý đối tượng
tham gia BHYT, cập nhật thông tin cá nhân, bổ sung, thay đổi, cắt giảm,
chuyển đi, chuyên đến…khai thác các thông tin cần thiết khác, làm cơ sở để
xây dựng, hoạch định và thực hiện bảo đảm các chính sách ASXH đối với
người dân, trong đó có người đồng bào DTTS trên địa bàn huyện tốt hơn
Bên cạnh đó, tiếp tục liên kết với các bệnh viện lớn, bệnh viện tỉnh để
được hỗ trợ giúp đỡ, chuyển giao kỷ thuật điều trị tiên tiến, hiện đại.
64


Song song, tiếp tục bảo tồn, khai thác, sử dụng những bài thuốc dân
gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị của đồng bào các dân tộc
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, khuyến khích các hoạt
động KCB đông y.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của
công tác thực hiện BHYT trong tình hình mới. Coi công tác thực hiện chính
sách BHYT là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy đảng,

chính quyền, mặt trận, đoàn thể từ huyện đến xã. Tuyên truyền sâu rộng cho
mọi cán bộ, đảng viên, nhân dân,
- Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động đối với đồng bào DTTS
bằng nhiều phương pháp, dễ hiểu, dễ nắm, dễ nhớ, thông qua các già làng,
Trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào DTTS để có thể chuyển tải đầy
đủ ý nghĩa, nội dung của chính sách BHYT, hướng dẫn, giải thích, phân tích
để bà con hiểu về các quyền lợi được hưởng khi tham gia BHYT, trong đó
bao gồm bảo vệ lợi ích an sinh cho cá nhân, gia đình và cả cộng đồng, KCB
theo khoa học hơn là thầy cúng, thầy lang.
- Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng tuyên dương các cá nhân,tập
thể, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chính sách BHYT, chính sách ASXH, bảo
đảm người dân được sử dụng nước sạch, nhà tiêu vệ sinh, xử lý nước thải,
khắc phục ô nhiễm môi trường, CSSK chu đáo, kịp thời. Qua đó, nâng cao
nhận thức trong cán bộ, nhân dân về chính sách BHYT để nhân dân thấy rõ
lợi ích, ý nghĩa của chính sách BHYT đối với cuộc sống, sức khỏe mỗi người,
gia đình, cộng đồng.
- Công tác tuyên truyên, phổ biến sâu rộng trong toàn xã hội, cho mọi
người dân cần phải tiến hành đồng bộ, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp
65


luật BHYT trên các phương tiên thông tin đại chúng, báo chí, trên sóng phát
thanh, trên truyền hình, các pano, áp phích, tranh cổ động, tuyên truyền đa
dạng với nhiều nội dung phù hợp với từng đối tượng tham gia BHYT. Chú
trọng thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng
viên, người lao động và nhân dân về chính sách BHYT để họ tự quan tâm,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của mình. Tổ chức việc học tập phổ
biến, tuyên truyền nội dung của Luật, mở các chuyên trang, tin bài, chuyên
mục, phóng sự, thông qua đó, sẽ góp phần nâng cao nhận thức.
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá

- Công tác kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên, kiểm tra theo kế
hoạch, kiểm trả đột xuất, định kỳ. Kiểm tra có trọng tâm, nội dung cụ thể
không dàn trải. Từ kiểm tra nghiêm túc, chặt chễ sẽ có kết quả đáng giá hiệu
quả thực hiện chính sách. Các chủ thể chính sách, đối tượng thụ hưởng và đối
tượng tác động chính sách BHYT, đặc biệt là những cơ quan thực thi chính
sách, trong quá trình thực hiện cần kịp thời phát hiện và chủ động đề xuất các
giải pháp về duy trì chính sách dân tộc có hiệu quả. Do đó để nâng cao công
tác kiểm trả có hiệu quả thì phải xác định đối tượng, nội dung, lĩnh vực kiểm
tra; thời gian tổ chức, địa điểm kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải trung thực,
khách quan với thực tế. Đã có nhiều cuộc kiểm tra, thanh tra không sát với
thực tế, kết luận thanh tra không đầy đủ nên sau kiểm tra đó những hạn chế
tồn tại, vướng mắc hoặc sai sót không thấy được khắc phục, tháo gỡ. Chính vì
vậy, thời gian đến thủ trưởng các cơ quan, ban ngành của huyện Nam Giang
phải gương mẫu và nâng cao trách trách nhiệm, tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng đạo đức, bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, nâng cao
trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra viên để công tác thanh tra hiệu quả. Bên cạnh đó, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định pháp luật và
66


thực hiện các biện pháp tham nhũng, xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm
pháp luật chính sách BHYT và khen thưởng những cá nhân, đơn vị thực hiện
tốt.
- Công tác kiểm tra chính sách BHYT phải được thực hiện tốt, thường
xuyên tại các xã, các ngành, cơ quan quản lý chính BHYT. Cũng như các
chính sách công khác, chính sách BHYT không thể đúng với mọi thời gian,
hoàn cảnh, vì vậy trong quá trình thực hiện phải theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
và phát hiện các bất cập, để đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh kịp
thời, nhằm chính sách đem lại hiệu quả cao, phù hợp với thực tiễn khách quan

đang diễn ra hết sức sinh động và phức tạp. Các giải pháp điều chỉnh chính
sách BHYT phải xuất phát từ thực tiễn, có sự tham gia của người dân vùng
đồng bào DTTS, miền núi. Việc điều chỉnh chính sách BHYT phải theo
hướng phân cấp mạnh và trao quyền tự chủ cho cấp cơ sở, hạn chế cơ chế xin
cho; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, tích hợp các chính sách đối với vùng đồng
bào DTTS và miền núi theo hướng đơn giản, thống nhất trong hệ thống văn
bản, tránh chồng chéo, mâu thuẫn và cần thống nhất một đầu mối quản lý. Có
như vậy, công tác kiểm tra, đánh giá sẽ đầy đủ hơn, chính xác hơn những
vướng mắc hạn chế, khó khăn, tồn tại hạn chế tại các cơ quan, địa phương sẽ
sơm được khắc phục.
- Do đặc thù miền núi, nơi có nhiều đồng bào DTTS sinh sống, công
tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS cho cán bộ làm chính sách BHYT là cần
thiết, để công tác kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn, giải thích cho đồng bào về
chính sách BHYT của Đảng, Nhà nước đầy đủ kịp thời, có như vậy chính
sách mới đi vào cuộc sống, làm thay đổi nhận thức của người dân, đặc biệt là
đồng bào DTTS.
3.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân.
- Chính sách BHYT đối với đồng bào DTTS là một trong những chính
67


×