HỘI CHỨNG VÀNG DA
TĂNG BILIRUBIN TỰ DO
Ở SƠ SINH
Ths. Nguyễn Thu Vân
Bộ môn Nhi – Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu
1. Trình bày nguyên nhân gây vàng da tăng bilirubin tự do
sinh lý/ bệnh lý.
2. Nhận biết được lâm sàng, cận lâm vàng da tăng
bibirubin tự do ở trẻ sơ sinh do bất đồng nhóm máu
mẹ-con (ABO, Rh)
3. Trình bày được hậu quả của tăng bilirubin tự do trong
máu
4. Trình bày được nguyên tắc điều trị vàng da tăng
bilirubin tự do ở trẻ sơ sinh
Chuyển hóa của bilirubin trong cơ thể
Hệ thống liên võng nội mô
Hồng cầu bị phân hủy Hb Hem biliverdin BILIRUBIN GIÁN TIẾP
Máu
gắn với albumin huyết thanh
Gan
Glucuronyl transferase (ligandin, protein Y-Z)
chuyển bilirubin tự do thành bilirubin kết hợp
Đường mật
Bilirubin kết hợp
Ruột
Phân
Máu tuần hoàn
Bilirubin kết hợp
Tuần hoàn ruột-gan
Nước tiểu
KHÔNG GẮN
ALBUMIN
BỆNH NÃO DO
BILIRUBIN
Vàng da sinh lý – Nguyên nhân
•
Thể tích hồng cầu theo cân nặng lớn
•
Đời sống hồng cầu ngắn
•
Tăng tạo hồng cầu không hiệu quả
•
Men liên hợp tại gan kém
•
Bài tiết mật kém
•
Tăng tái tuần hoàn ruột gan
•
Vi sinh vật đường ruột
Vàng da sinh lý – Đặc điểm
•
•
•
•
•
•
Vàng da xuất hiện sau 48 giờ tuổi
Vàng da từ từ tăng dần
Bilirubin máu dưới 13 mg%
Hết sau 7- 10 ngày
Vàng da đơn thuần
Trẻ khỏe
Vàng da sinh lý – Tiêu chuẩn loại trừ
•
•
•
•
•
•
•
Trẻ đẻ non dưới 35 tuần
Vàng da xuất hiện sớm
Bilirubin máu cao (> 13 mg%)
Tăng nhanh (>0.5mg%/ngày hoặc >
0.2mg%/giờ)
Vàng da kéo dài trên 10 ngày
Vàng da không đơn thuần
Trẻ không khỏe
VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN TỰ DO
BỆNH LY
Nguyên nhân
Tăng sản xuất
– Tiêu huyết nguyên phát/thứ phát
– Bất đồng nhóm máu mẹ con
Giảm liên hợp
Nguyên nhân – Tăng sản xuất
1. Tiêu huyết tiên phát
- Bất thường màng hồng cầu: bệnh Minkowsky Chauffard
- Thiếu hụt enzym hồng cầu: G6PD, Pyruvatkinase
-
Bất thường Hb: thalasemia
Hiếm gặp, thường biểu hiện bệnh muộn, yếu tố nặng
bệnh
Nguyên nhân – Tăng sản xuất
2. Tiêu huyết thứ phát
-
Tiêu khối máu tụ
-
Thiếu oxy (đẻ non, đẻ ngạt) hồng cầu dễ vỡ
-
Nhiễm khuẩn (do liên cầu , E.coli, trực khuẩn, tụ cầu…)
tăng vỡ hồng cầu
Nguyên nhân – Tăng sản xuất
3. Bất đồng nhóm máu mẹ-con
Bất đồng hệ ABO
Bất đồng hệ Rh
Bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO
Cơ chế: Mẹ nhóm O, con có nhóm A hoặc B (20%)
Cơ chế: kháng thể mẹ (IgG) qua nhau thai
Lâm sàng:
Bất đồng nhóm máu ABO có thể xảy ra từ con thứ nhất.
Vàng da sáng màu, xuất hiện từ ngày thứ 2 sau đẻ, tăng nhanh
Thiếu máu: không rõ
Biến chứng nếu không điều trị kịp thời
Bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO
•
Cận lâm sàng
• Công thức máu: bình thường, Hb giảm nhẹ
• Bilirubine toàn phần và tự do tăng cao
• Nhóm máu:
mẹ
con
O
A,B
• Hiệu giá kháng thể kháng hồng trong huyết thanh mẹ tăng cao
có thể tới 1/640 hoặc hơn nữa (bình thường là 1/64).
• Xét nghiệm này khẳng định chẩn đoán bất đồng nhóm máu.
• Test Coombs trực tiếp: âm tính hoặc dương tính nhẹ.
Bất đồng nhóm máu mẹ con hệ Rh
-
Cơ chế: Mẹ có hồng cầu Rh (-) (đã được cảm ứng với Rh +
trước đó) và con có hồng cầu Rh (+)
-
Thường xảy ra ở con thứ 2/ tiền sử xảy thai, nạo thai/
truyền máu Rh+)
-
Lâm sàng:
3 thể lâm sàng chủ yếu:
Thể phù thũng (anasarme) Phù thai, chết lưu
Thể vàng da: sớm, tăng rất nhanh, thiếu máu rõ, gan, lách
to. BC vàng da nhân sớm. Tan máu thường xảy ra trong
thời kỳ bào thai.
Thể tăng nguyên hồng cầu máu (erythroblaste): trẻ thiếu
máu , tăng hồng cầu non trong máu ngoại biên
Bất đồng nhóm máu mẹ con hệ Rh
- Xét nghiệm:
•
Hb giảm, hồng cầu non tăng cao
•
Bilirubin toàn phần và gián tiếp tăng rất cao
•
Nhóm máu mẹ Rh (-), con Rh(+). Có khi kết hợp cả bất
đồng ABO
•
Hiệu giá kháng thể: tăng cao (> 1/64) yếu tố tiên
lượng
•
Test Coombs trực tiếp, gián tiếp dương tính mạnh
Nguyên nhân – Giảm liên hợp
1.
Thiếu enzym glucuronyl transferase
•
Nguyên phát: Các bệnh bẩm sinh, di truyền:
•
•
Bệnh Gilbert nhẹ, sinh thiết gan chẩn đoán
•
Bệnh Crigler Najjar có thể diễn biến nặng.
Thứ phát:
•
Đẻ non: gan chưa trưởng thành
•
Tổn thương gan: nhiễm trùng, đẻ ngạt, dùng thuốc
Nguyên nhân – Giảm liên hợp
2. Thiếu protein Y-Z
Chẩn đoán xác định nhờ sinh thiết gan.
3. Do tái tuần hoàn ruột gan
Bilirubin liên hợp tiết vào đường tiêu hóa bị chuyển hóa lại
thành Bilirubin tự do --> tái hấp thu.
4. Suy giáp bẩm sinh gây vàng da kéo dài
5. Sữa mẹ
Nguyên nhân thường gặp
Thường gây vàng da nhẹ, vừa, kéo dài
Là chẩn đoán loại trừ
Vàng da tăng Bilirubin tự do
Khám lâm sàng
Phân vùng vàng da trên lâm sàng
Vïng 1
Vïng 2
Vïng 4
Vïng 3
Vïng 5
Liên quan vùng vàng da và mức độ tăng
của bilirubin
Vùng vàng da
Bil ( µmol/dL- mg/dL)
Vùng 1: mặt cổ
100 (6 mg/dL)
Vùng 2: thân trên rốn
150 (9 mg/dL)
Vùng 3: thân dưới rốn
200(12 mg/dL)
Vùng 4: cẳng tay, cẳng chân
250(15 mg/dL)
Vùng 5: bàn tay, bàn chân
270(16 mg/dL)
Vàng da tăng Bilirubin tự do – Hậu quả
Vàng da nhân não
•
Bilirubin máu tăng cao
•
Trẻ nguy cơ cao: đẻ non, cân nặng thấp, ngạt, nhiễm
trùng, hạ đường máu, hạ thân nhiệt.
•
Cơ chế: Bilirubin ngấm qua hàng rào máu não gây
độc tế bào thần kinh trung ương (nhân xám trung ương)
•
Di chứng thần kinh nặng nề.
BỆNH NÃO DO BILIRUBIN
Bệnh não do bilirubin cấp tính
Lâm sàng: diễn biến cấp tính qua 3 giai đoạn
o Giai đoạn sớm: bì, bỏ bú, các phản xạ sơ sinh giảm
hoặc mất, trương lực cơ giảm,
o Giai đoạn trung gian (giữa tuần 1): tăng trương lực
cơ toàn thân (cơ duỗi), cổ ngửa, rung giật nhãn cầu.
o Giai đoạn tiến triển nặng (sau 1 tuần): tăng trương
lực cơ liên tục: người ưỡn cong, có các vận động bất
thường, các chi xoắn vặn, co giật…ngừng thở dài,
hôn mê và tử vong.