Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộc xã yên sở, huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.35 KB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
------------------------------------

NGUYỄN VIẾT THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG HOA
CÚC THUỘC XÃ YÊN SỞ, HUYỆN
HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
------------------------------------

NGUYỄN VIẾT THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG HOA CÚC

THUỘC XÃ YÊN SỞ, HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này một cách trọn vẹn, trước tiên tôi xin cảm
ơn sâu sắc TS. Đào Duy Trinh hiện đang công tác tại Đại học Quốc gia Hà
Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa
luận.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn gia đình anh Nguyễn Tiến
Dũng tại xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đã cho phép tôi
thu mẫu đất thực hiện đề tài nghiên cứu và giải đáp những thắc mắc của tôi
tại địa điểm tiến hành thực nghiệm.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, khoa
học kĩ thuật của nhà Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các giảng viên,
cán bộ nhân viên công tác tại Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, khích lệ tôi
vượt qua gian nan, khó khăn trong quá trình học tập và làm việc.
Tôi xin chân thành cám ơn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Viết Thị Vân



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu của chính tôi, chưa
từng được đăng tải, công bố trên bất kì tờ báo, hội nghị khoa học nào. Mọi
số liệu trong khóa luận này là đúng thực nghiệm, các mẫu đất được phân
thích theo đúng phương pháp đã nêu trong khóa luận này. Tất cả các kết
quả của nghiên cứu đề tài trong khóa luận là đúng sự thật và trung thực.
Tôi xin cam đoan các tài liệu dẫn trích, các thông tin liên qua là có căn
cứ và có xác minh, nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được chỉ rõ.
Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận đều được cám ơn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Viết Thị Vân


DANH MỤC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

STT
1

Kí hiệu
-1

Viết tắt
Tầng đất 0-10cm

2


-2

Tầng đất 10-20cm

3

cs.

Cộng sự

4

D

Độ ưu thế

5

H’

Chỉ số đa dạng loài

6

J’

Chỉ số đồng đều

7


Lần 1

Lần thu mẫu thứ nhất

8

Lần 2

Lần thu mẫu thứ hai

9

MĐTB

Mật độ trung bình

10

pH

Độ chua của đất

11

S

Số lượng loài theo tầng phân bố

12


S1

Tổng số lượng loài

13

sp.Loài chưa xác định được tên

14

TS.

Tiến sĩ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................................... 3
NỘI DUNG......................................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới....................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam.......................................................... 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................................................. 7
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 7
2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 7

2.3. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................................... 7
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 7
2.3.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 7
2.3.3. Điều kiện tự nhiên tại địa điểm nghiên cứu................................................ 8
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................... 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 9
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu.................................................................................................... 9
2.4.2. Phương pháp thu mẫu.............................................................................................. 9
2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất................................................... 10
2.4.4. Định loại Ve giáp...................................................................................................... 10
2.4.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp.......................................... 13


2.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến quần xã
Ve giáp.......................................................................................................................................... 13
2.4.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu.............................................. 14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................ 16
3.1. Đa dạng sinh học của quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu
Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội..........16
3.1.1. Đa dạng sinh học về thành phần loài Ve giáp tại đất trồng hoa
cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội........................................................................................................................................... 16
3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc
khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội........................................................................................................................................... 21
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương
thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội........................................ 22
3.2.1. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo tầng thẳng đứng.................................... 22
3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Ve giáp theo hai lần thu mẫu..........25
3.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve

giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội............................................................................................... 29
3.3.1. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã
Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở,
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội............................................................................ 29
3.3.2. Ảnh hưởng của độ chua đất (pH) đến cấu trúc quần xã Ve giáp
tạo đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội....................................................................................................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 39
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài các tầng phân bố ở đất trồng hoa cúc
khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội 17
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp ở các tầng phân bố
tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương xã Yên Sở, Hoài Đức,
Hà Nội
21
Bảng 3.3. Một số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp qua 2 lần thu mẫu
ở các tầng phân bố
22
Bảng 3.4. Các loài Ve giáp ưu thế ở sinh cảnh đất trồng hoa cúc khu Đình
Dương xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội
23
Bảng 3.5. Một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp theo 2 lần
thu mẫu ở đất trồng hoa cúc Đình Dương xã Yên Sở, Hoài Đức,
Hà Nội

25
Bảng 3.6. Các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương tại
xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội theo 2 lần thu mẫu 28
Bảng 3.7. Nhiệt độ với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp
ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài
Đức, Hà Nội
30
Bảng 3.8. Nhiệt độ đối với các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc.......32
Bảng 3.9. pH đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp ở
đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức,
Hà Nội
33
Bảng 3.10. Độ pH đối với các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc khu
Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội 35


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Ve giáp.................................................................. 11
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Ve giáp
bậc cao
Hình 3.1. Độ ưu thế của loài ưu thế trong quần xã Ve Giáp

12

theo tầng
phân bố
24

Hình 3.2. Số lượng loài của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần

thu mẫu
25
Hình 3.3. Mật độ trung bình của quần xã Ve giáp theo tầng

ở 2 lần
thu mẫu
26

Hình 3.4. Độ đa dạng loài của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần
thu mẫu
26
Hình 3.5. Độ đồng đều của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần
thu mẫu
27
Hình 3.6. Các loài ưu thế ở lần thu mẫu thứ nhất....................................................... 28
Hình 3.7. Các loài ưu thế ở lần thu mẫu thứ hai.......................................................... 29
Hình 3.8. Nhiệt độ mẫu đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu ....................................... 30
Hình 3.9. Độ pH của đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu............................................. 34


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam xinh đẹp sở hữu 327480 km 2 diện tích đất tự nhiên
cùng với đó là hơn 4500 km2 vùng nước nội thủy và khoảng 2800 hòn đảo,
bãi đá lớn nhỏ [22], được biết đến là đất nước có đa dạng sinh học vô cùng
phong phú về sinh vật. Nằm ở vị trí nơi có khối khí hậu nhiệt đới gió mùa
với mùa mưa điển hình ở cả 2 miền Nam - Bắc khiến Việt Nam trở thành
một trung tâm về sinh vật với nhiều khu bảo tồn có giá trị và tính đặc hữu
cao của khu vực cũng như thế giới (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2018) [7].
Đa dạng sinh học “là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng

triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong
các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi
trường” (theo Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - WWF (1989)). Đa dạng
sinh học thể hiện ở sự đa dạng di truyền trong quần thể, đa dạng về số loài
trong một hệ sinh thái và đa dạng về quần xã sinh vật (Nguyễn Nghĩa Thìn,
Phạm Bình Quyền, 2002) [8].
Động vật đất là nhóm loài có kích thước rất nhỏ bé nhưng lại có vai
trò vô cùng quan trọng, chúng tham gia vào mọi quá trình sinh học xảy ra
trong đất và sinh quyển, quyết định hoạt tính sinh học môi trường, góp
phần phân hủy chất hữu cơ, phân giải và chuyển hóa nitơ tăng độ màu mỡ
đất, và còn là thành phần không thể thiếu để xác định tính đa dạng sinh học
của giới động vật (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2].
Nhóm loài Ve giáp (Acari: Oribatida) là một đại diện cho ngành Động
vật Chân khớp bé (Microarthropoda) đang được quan tâm đến trong các đề
tài nghiên cứu hiện nay. Các cá thể Ve giáp chúng có kích thước cơ thể nhỏ
bé nhưng số lượng và mật độ phân bố rộng lớn, nhạy cảm với biến đổi yếu
tố môi trường xung quanh, chúng tham gia chỉ thị mức độ đa dạng, tình
trạng của môi tường sinh sống và là vector lây truyền ký sinh, nguồn bệnh
(Vũ Quang Mạnh, Lại Thu Hiền, Nguyễn Huy Trí, 2013) [4].

1


Những năm trước đây, có nhiều nghiên cứu về Ve giáp trên nhiều địa
bàn, khu vực khác nhau của các tác giả nhưng chưa đề cao và đi sâu nghiên
cứu về đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp, chưa chỉ rõ được sự ảnh
hưởng của các nhân tố môi trường như độ pH, nhiệt độ…tới cấu trúc, thành
phần loài của quần xã Ve giáp trong khi các nhân tố sinh thái của môi
trường có tác động qua lại trực tiếp tới đời sống sinh vật để tạo nên hệ sinh
thái hoàn chỉnh, chặt chẽ.

Huyện Hoài Đức hiện nay còn hơn 1000 ha diện tích đất nông nghiệp
[19], trong đó chủ yếu là trồng cây ăn quả và các loại hoa cho giá trị kinh tế
cao như hoa cúc, hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa thược dược…T rong đó hoa
cúc có nhiều giá trị trong đời sống và được trồng phổ biến nhất. Ngoài giá trị
kinh tế và làm cảnh, hoa cúc còn xem như vị thuốc an thần, thư giãn đầu óc
hữu hiệu khi sử dụng dưới dạng trà. Hoa cúc có tính mát, vị ngọt, hơi đắng là
phương thuốc dân gian giúp cơ thể thanh nhiệt, giải cảm, giải độc, mát gan,
làm sáng mắt. Hoa cúc còn thường được sử dụng làm thuốc chữa các chứng
do phong nhiệt như nhức đầu, đau mắt đinh nhọt, sang lở…(Đức Minh, 2009)

[5]. Nhưng hiện nay công tác trồng và chăm sóc hoa ở đây và cũng như
một số nơi khác đều có sự lạm dụng bữa bãi thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật, các loại phân bón hóa học. Gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường
sinh sống của các loài sinh vật. Điều này là một trong những nguyên nhân
chính gây suy giảm đa dạng sinh học đất trồng và ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng tại địa phương và vùng lân cận.
Với tất cả lí do trên đây, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộc xã
Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng sinh học loài và đặc điểm phân bố, xác định thành
phần loài trong quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương
thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Xác định cấu trúc của quần xã Ve giáp theo chiều thẳng đứng thông qua

2


việc phân tích một số chỉ số như số loài, mật độ trung bình, chỉ số tương đồng.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc điểm phân bố
của Ve giáp ở đất tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở,
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Phân tích các chỉ số (số loài, mật độ trung bình, chỉ số đa dạng H’, chỉ
số đồng đều J’, độ ưu thế D) để xác định cấu trúc quần xã Ve giáp theo
chiều thẳng đứng.
Đánh giá sự tác động của các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ pH) ở các
sinh cảnh khác nhau tới việc phân tích cấu trúc quần xã Ve giáp và sự thích
nghi của Ve giáp đối với mỗi nhân tố.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dẫn liệu đa dạng sinh học về loài, đặc điểm phân bố và
sự tác động của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại
đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội.
Đề tài bổ sung dẫn liệu lần đầu tiên về đa dạng sinh học của quần xã
Ve giáp tại đất trồng hoa cúc cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Bổ sung dẫn liệu chi tiết đặc trưng định
lượng của chúng theo sinh cảnh, theo độ sâu của đất (0-10cm và 10-20cm).
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích số liệu làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá và sử dụng cấu
trúc của quần xã Ve giáp như yếu tố chỉ thị sinh học, trong quản lý bền
vững hệ sinh thái đất.
Giúp bổ sung tư liệu về cấu trúc và thành phần loài của quần xã Ve giáp, góp phần
dự đoán tác động, ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến hệ sinh thái đất nói chung và
quần xã Ve giáp nói riêng, đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất.

3



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới
Năm 1998 theo Schatz H., trong kết quả của cuộc nghiên cứu điều tra
về loài Ve giáp tại quần đảo Gal´apagos trong 10 năm đã ghi nhận tổng
cộng 202 loài Ve giáp, thuộc 64 họ đã gặp và 81 loài mới đối với khoa học,
chúng được tìm thấy trên tất cả các đảo và tất cả vùng thực vật trên quần
đảo. Theo ông, sự đa dạng và phong phú của loài Ve có liên quan đến điều
kiện sinh thái môi trường. Các loài Ve giáp trên quần đảo có phân bố sinh
học rộng lớn (Schatz H., 1998) [18].
Năm 2009, Gergócs V., Garamvolgyi Á., Homorosdi R., Hufnagel L. đã
nghiên cứu về hoạt động của Ve giáp theo mùa trên 3 môi trường của 1 khu
rừng lá rụng ôn đới (môi trường trong lá mục, đất và rêu) cho thấy: Mật độ
loài Ve giáp ít chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ; ở môi trường lá mục và đất, cấu
trúc quần xã Ve giáp không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và các yếu tố khí hậu,
còn trong môi trường rêu có sự ảnh hưởng (Gergócs V. và cs. (2009) [14].
Năm 2012, Gergócs V., Homorosdi R., Hufnagel L. công bố kết quả công
trình nghiên cứu danh sách chi của loài Ve giáp, cho thấy nhiệt độ trung bình
hằng năm ảnh hưởng đáng kể tới cấu trúc quần xã Ve giáp. Ngoài ra, khi có
cùng khí hậu, sự phong phú về loài và độ đa dạng cũng bị giảm bởi quá trình
sử dụng đất (sự khử chua). Tác giả cũng chỉ ra khi so sánh 2 không gian khác
nhau là đất và tán lá thì sự đa dạng và phong phú về loài ở đất lớn hơn so với
tán lá (Gergócs V., Homorosdi R., Hufnagel L., 2012) [13].

Năm 2013, theo Janet Wissuwa, Jorg- Alfred Salamon, và Thomas
Frank, kết quả nghiên cứu về Ve giáp trên đồng cỏ trong nông trại đã ghi
nhận độ chua của đất (pH) được coi là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự đa
dạng của quần xã Ve giáp. pH thay đổi từ 6,6 - 7,4 gây ảnh đến sự phân bố
của một số loài ví dụ loài P.puncum có độ đa đạng cao ở pH cao hơn, và với

loài S.laevigatus và E.tubinđrcac lại có độ đa dạng cao hơn khi pH thấp
hơn (Janet Wissuwa và cs., 2013) [15].

4


1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam
Năm 2013, Vũ Quang Mạnh, Lại Thu Hiền, Nguyễn Huy Trí đã nghiên
cứu “Đa dạng thành phần loài và phân bố của Ve giáp (Acari: Oribatida) tại
khu vực hệ sinh thái đất vườn quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng” xác
định được 44 loài Ve giáp, có 40 loài mới cho vùng nghiên cứu, 2 loài mới cho
khu hệ động vật của Việt Nam là Tegeozetes tunicatus breviclava Aoki, 1967
và Dimidiogalumna azumai Aoki. Quần xã Ve giáp có độ đa dạng thành phần
loài và phân bố có đặc điểm liên quan đến sự thay đổi thảm cây rừng và theo
tầng sâu thẳng đứng trong đất. Nghiên cứu cũng chỉ ra, có thể khảo sát cấu
trúc quần xã Ve giáp như yếu tố chỉ thị sinh học các biến đổi của hệ sinh thái
rừng Việt Nam (Vũ Quang Mạnh và cs., 2013) [4].
Năm 2015, Đào Duy Trinh đã tiến hành “Nghiên cứu sự biến động thành
phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Kim Thoa và phụ
cận”, kết quả ghi nhận 36 loài thuộc 24 giống, 16 họ trong đó 9 loài ở sinh
cảnh vườn nhà có 5 loài rất ưu thế, 22 loài ở sinh cảnh ruộng và 27 loài ở sinh
cảnh khu công nghiệp đều có 3 loài rất ưu thế (Đào Duy Trinh, 2015) [9].
Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh, Nguyễn Thị Thắm,
Dương Thị Thanh đã nghiên cứu về “Thành phần loài Ve giáp (Acari:
Oribatida) tại sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng trồng và vùng phụ cận vườn Quốc
gia Ba Vì” và kết quả ghi nhận 56 loài, thuộc 38 giống, 24 họ của bộ Ve giáp
Oribatida tại địa điểm nghiên cứu. Thành phần loài trong quần xã Ve giáp có
sự thay đổi, khác biệt đối với từng sinh cảnh và tầng phân bố riêng biệt. Nơi
có số lượng loài cao nhất là sinh cảnh rừng tự nhiên (37 loài) tiếp đó là rừng
trồng (29 loài), vùng phụ cận Khoang Xanh (18 loài), Suối Tiên (19 loài). Số

loài ghi nhận ở tầng đất -1 là nhiều hơn so với số loài ở tầng đất -2 tại sinh
cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự ảnh hưởng về số loài trong
quần xã đối với hoạt động của con người, hay nơi ít bị con người tác động thì
số loài sẽ đa dạng hơn (Đào Duy Trinh và cs., 2017) [12].

Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thanh
Tùng, đã cùng nhau nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất rừng tự

5


nhiên độ cao 300m thuộc vườn quốc gia Ba Vì, kết quả cho thấy thành
phần loài trong quần xã có sự thay đổi theo tầng phân bố với thứ tự giảm
dần từ tầng thảm lá 39 loài, tầng thảm rêu có 21 loài, tầng đất -1 có 19 loài
và ít nhất là tầng đất -2 có 16 loài. Mật độ trung bình của quần xã cũng có
sự khác biệt trong từng tầng phân bố (Đào Duy Trinh và cs., 2017) [10].
Năm 2018, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết
Nhung đã cùng nhau nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái đến Ve giáp ở rừng nhân tác tại vườn quốc gia Tam Đảo, kết quả
nghiên cứu cho thấy nhân tố sinh thái có ảnh hưởng tới chỉ số cấu trúc quần
xã Ve giáp, khi nhân tố nhiệt độ môi trường thay đổi các chỉ số S, H’ , J’
cũng thay đổi và mức độ thay đổi thì phụ thuộc vào tầng phân bố. Chỉ số
thấp nhất S = 13 loài, H’= 2,027, J’ = 0,7903 ở tầng -1 khi nhiệt độ là
18,50C. Chỉ số S đạt giá trị cao nhất ở tầng -1 khi nhiệt độ là 26,0 0C, chỉ số
H’đạt giá trị cao nhất ở tầng -2 có H’ = 3,011 khi nhiệt độ là 22,2 0C, chỉ số
J là cao nhất ở tầng -2 khi nhiệt độ là 21,0 0C. Nhiệt độ không là yếu tố ảnh
hưởng chính đến số lượng loài ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu. Bên cạnh
đó kết quả nghiên cứu cho thấy, độ chua của đất (pH) cũng ảnh hưởng tới
cấu trúc quần xã, cụ thể: Độ pH môi trường sống tỉ lệ nghịch với các chỉ số
số lượng loài theo tầng phân bố S, độ đa dạng loài H’, độ đồng đều J’ và

mật độ trung bình của quần xã Ve tại sinh cảnh nghiên cứu (Đào Duy Trinh,
Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Nhung, 2018) [11].

6


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI , ĐỊA ĐIỂM
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thuộc bộ Ve giáp (Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình
nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân
khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) (Vũ Quang Mạnh, 2007)
[2] ở khu vực đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Vườn trồng hoa cúc khu Đình Dương của gia đình anh Nguyễn Tiến
Dũng xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp

từ tháng 6

năm 2018. Tôi tiến hành thu mẫu theo 2 đợt:
Đợt 1 vào ngày 30/6/ 2018 với số lượng 10 mẫu.
Đợt 2 vào ngày 29/7/2018 với số lượng 10 mẫu.
Tổng số mẫu định tính đất thu được thể hiện trong bảng sau:

Tầng
Thời gian,
Số lƣợng mẫu
Thời gian
Số lƣợng mẫu

Đất 0 – 10 cm

Đất 10 – 20 cm
Tổng

30/6

29/7

30/6

29/7

5

5

5

5

7

20



2.3.3. Điều kiện tự nhiên tại địa điểm nghiên cứu
2.3.3.1. Vị trí địa lý
Hoài Đức là một huyện bên sông Đáy thuộc trung tâm Hà Nội mở rộng
nằm bên phía Tây cách trung tâm thành phố khoảng 21km. Huyện Hoài Đức
có tọa độ từ 21 02’ vĩ độ Bắc, 105 26’ kinh độĐông tới 21 04’ vĩ độ Bắc, 105
43’ kinh độ Đông. Tiếp giáp với các quận, huyện: Phía Bắc giáp huyện Đan
Phượng, Phúc Thọ và quận Từ Liêm; phía Tây giáp Quốc Oai, Phúc Thọ;
phía Nam giáp quận Hà Đông, Quốc Oai; phía Đông giáp quận Hà Đông và
Nam Từ Liêm [19].
2.3.3.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai phì nhiêu mầu mỡ với tổng
diện tích đất 82,38 km2, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Hồng [21].
2.3.3.3. Đặc điểm khí hậu
Xã Yên Sở, huyện Hoài Đức nằm trong đới khí hậu cận nhiệt đới ẩm,
với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Trong đó lượng nhiệt và lượng mưa của mùa
hạ cao hơn hẳn mùa đông, sự khác biệt giữa 2 mùa là rõ ràng nhất. Mùa
nóng kéo dài từ tháng 5 - tháng 9, nhiệt độ trung bình trên 30 0C, tháng 6 có
mức nhiệt cao nhất. Mùa lạnh từ tháng 12 - tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung
bình có thể xuống tới 180C. Độ ẩm cao từ 70 - 80% [22]. Thích hợp cho
trồng trọt và chăn nuôi.
2.3.3.4. Tài nguyên sinh vật
Xã Yên Sở, huyện Hoài Đức có nguồn tài nguyên sinh vật khá phong
phú và đa dạng. Về thực vật, hiện nay xã Yên Sở đang khuyến khích bà con
nông dân mở rộng trồng trọt, nơi đây trồng rất nhiều các loại hoa có lợi về
kinh tế (như hoa cúc, hoa hồng, hoa ly, hoa đồng tiền…), các loại cây ăn quả
(như phật thủ, bưởi, cam…), ngoài ra còn có những cây hoa màu khác (như
lía, ngô, khoai lang...). Về động vật thì phân bố rộng khắp các môi trường từ
đất, nước cho đến không khí trong mọi sinh cảnh, có nhiều loài gia súc, gia

cầm đem đến nguồn lợi và tăng trưởng kinh tế, tăng đa dang sinh học [19].

8


2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Yên Sở chủ yếu diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Trồng lúa
nước, cây ăn quả (cam, bưởi…), trồng một số các loại hoa để phục vụ đời
sống (hoa hồng, hoa cúc, thược dược…).
Yên Sở cũng có nhiều di tích lịch sử đã được xếp hạng mang đậm các
giá trị văn hóa dân gian như: Quán Giá…[21].
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu
Tài liệu cần cho bài khóa luận bao gồm những bài báo khoa học, kỉ yếu
trong các hội nghị, công trình nghiên cứu được công bố và những thông tin
đươc đăng tải có liên quan. Sau khi nghiên cứu tài liệu tìm thông tin, số liệu
phù hợp cho luận văn.
2.4.2. Phương pháp thu mẫu
Phương pháp thu mẫu tại thực địa:
Tầng -1, -2: Tầng -1 là mẫu đất thu tại thực địa ở độ sâu 0-10cm so với
mặt đất, tầng -2 là mẫu đất thu tại thực địa ở độ sâu 10–20cm so với mặt đất.

Kích thước mẫu 5×5×10 . Tổng số mẫu đất thu là 10, trong đó có 5 mẫu
thuộc tầng -1, 5 mẫu thuộc tầng -2.
Cách thức thu mẫu: Thu mẫu đất tại ruộng trồng hoa cúc, lấy ở 5 vị trí
của ruộng cho mỗi mẫu đất (1 mẫu đất tại trung tâm và 4 mẫu đất tại 4
góc). Thu mẫu trên cùng 1 địa điểm nghiên cứu cho 2 lần thu mẫu. Có ảnh
chụp thực địa trong cả 2 lần thu mẫu.
Sau khi thu, các mẫu đất được cho vào từng túi nilon riêng biệt được
buộc chặt, có cân khối lượng, ngoài túi ghi rõ chỉ số, thông tin về thời gian,

sinh cảnh, loại mẫu, tầng đất… Các mẫu trong cùng sinh cảnh được cho
vào 1 túi lớn tránh nhầm lẫn và được ghi chép lại trong sổ nhật kí thực địa.
Các mẫu được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích (Vũ Quang
Mạnh, 2007) [2].

9


2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất
Độ pH đất: Mẫu đất sau khi thu từ ngoài thực địa đưa về phòng thí
nghiệm động vật của trường để phân tích (pH theo TCVN 5979: ISO
10390: 2005).
Nhiệt độ: Máy đo nhiệt độ
2.4.4. Định loại Ve giáp
Mẫu Ve giáp, trước khi định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin
cứng. Quan sát dưới kính lúp: Dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng
kim tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau, quan sát ở các tư
thế khác nhau theo hướng lưng và bụng rồi ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư
thế quan sát, ta chuyển sang ở kính hiển vi (Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ
Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015) [2,3,16].
Sau khi hoàn tất quá trình định loại Ve giáp, các loài được chụp ảnh và
tất cả các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung
dịch định hình bằng formol 4%. Dùng giấy can ghi các thông số tên loài
cần thiết bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước; tất cả các ống
nghiệm được đặt chung vào lọ thuỷ tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản
lâu dài. Ghi tất cả các tên loài đã được định loại vào nhật ký phòng thí
nghiệm (Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006;
Vu Quang Manh, 2015) [2,3,16].
Danh sách các loài Ve giáp được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại
phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992. Các

loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo các
tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Vũ Quang Mạnh, 2007;
Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015 [2,3,16].

Tất cả các mẫu Ve giáp sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đã
được TS. Đào Duy Trinh kiểm tra và xác nhận.

10


Đặc điểm hình thái phân loại của Ve giáp

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Ve giáp
(Vũ Quang Mạnh, 2007) [2]
ˑ Prosama là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi chân I, II, III và IV.
ˑ Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trước.
ˑ Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh
dục (G) và 2 đôi chân sau.
ˑ Prodursum là tấm giáp đầu ngực; Notogaster là tấm giáp lưng.
ˑ Gnathosoma là phần hàm miệng.
ˑ Propodosoma là phần thân trước mang dôi chân I và II.
ˑ Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III và IV.
ˑ Podosoma là phần ngực bao gồm 4 đôi chân.

11


Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan
của Ve giáp bậc cao
(Vũ Quang Mạnh, 2007) [2]

a. Mặt lƣng, b. Mặt bụng, c. Mặt bên
ˑ Ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: Lông rostrum; tấm lamella.
ˑ Le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
ˑ Bothridium: Gốc của lông sensilus.
ˑ Exa và Exp: Lông trước gốc botrridium và lông sau gốc bothridium.
ˑ Tutorium: Tấm kitin chìa ra nằm dưới và chạy song song với lamella.
ˑ Cuspis: Phần đỉnh của tấm lamella chìa lên trên bề mặt cơ thể.
.Prolamela: Phần tấm kéo dài ở trước lamella, không chìa lên trên bề mặt

12


cơ thể.
ˑ c1, c2, c3, cp,, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lông
notogater ở ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dưới miệng;
1a, 1b, 1c và 2a, 3a, 3b, 3c và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1,2,3
và 4; ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes;
ep1, ep2, ep3, ep4: Các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4:
Các tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ip, iad, ian:
Các khe cắt lyryfissures.
ˑ G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lông sinh dục
và lông quanh sinh dục (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2].
2.4.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp
2.4.5.1 Thành phần loài Ve giáp
Dùng phương pháp thu mẫu tại khu vực đất trồng hoa cúc và định
loại mẫu để đưa đưa ra danh sách thành phần loài Ve giáp.
2.4.5.2 Cấu trúc quần xã Ve giáp
Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp ở khu vực đất trồng hoa cúc
khu Đình Dương, xã Yên Sở, tôi đã tiến hành phân tích 4 chỉ số định lượng
cơ bản của Ve giáp bao gồm: Số lượng loài, mật độ (cá thể/m 3 đất), chỉ số

đa dạng loài H’ (chỉ số Shannon- Waever) và chỉ số đồng đều J’(chỉ số
Pielou). Đồng thời phân tích sự thay đổi các giá trị của 4 chỉ số định lượng
này theo sinh cảnh và theo độ sâu đất.
2.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến quần xã Ve giáp

* Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái
- Xác định nhiệt độ: Sử dụng máy đo nhiệt độ cầm tay
- Xác định pH: Sử dụng máy đo pH
* Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái
Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp được

13


xác định thông qua sự thay đổi các giá trị của các chỉ số cấu trúc cơ bản của
quần xã Ve giáp bao gồm: Số loài, MĐTB (cá thể/m 3 đất), chỉ số đa dạng
loài H’ (chỉ số Shannon – Waever) và chỉ số đồng đều J’ (chỉ số Pielou) và
loài Ve giáp ưu thế khi có sự thay đổi về các nhân tố sinh thái (nhiệt độ,
pH) ở 2 thời điểm thu mẫu.
2.4.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên
nền phần mềm Primer - E, 2001; phần mềm Excel 2003 [17].
* Số lƣợng loài: Số lượng loài được tính bằng tổng số loài có mặt
trong điểm nghiên cứu ở tất cả các lần thu mẫu.
* Mật độ trung bình: Mật độ trung bình được tính số lượng cá thể trung
bình có ở tất cả các lần thu mẫu của điểm nghiên cứu (với mẫu đất là: cá
thể/m3).
* Phân tích độ ƣu thế (D) tính theo công thức:

Trong đó:

na - số lượng cá thể của loài a.
N - tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay theo địa điểm.
Độ ưu thế được phân ra làm 4 mức sau (tính theo giá trị %)
Rất ưu thế: > 10,00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
Ưu thế: 5 - 9,99% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
Ưu thế tiềm tàng: 2 - 4,99.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.

Không ưu thế: < 2.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
Cấu trúc ưu thế của một quần xã là tổ hợp các loài ưu thế của chúng sắp xếp
theo thứ tự từ cao đến thấp. Loài ưu thế được xác định là những loài có độ ưu

14


thế đạt giá trị chỉ số ưu thế bằng hoặc lớn hơn mức 5%.
* Phân tích chỉ số đa dạng loài (H’):
Chỉ số (H’) Shannon- Weaner: Được sử dụng để tính sự đa dạng loài
hay số lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể
của các loài trong quần xã.
n
s

H′=


i=1

Trong đó:

n

N

i

× 1n

i



N

s - số lượng loài thu được.
ni - số lượng cá thể của loài thứ i.
N - tổng số cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu.

Giá trị H’ giao động trong khoảng 0 đến ∞. Chỉ số đa dạng của quần xã
phụ thuộc vào hai yếu tố là số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú
của các loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài hoặc số cá thể
nhiều chưa hẳn nơi đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng ở khía cạnh nào
đó cho biết tính đa dạng của quần xã và là một chỉ tiêu có thể đánh giá
được tính đa dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực.
* Phân tích chỉ số đồng đều (J’) - Chỉ số Pielou

H'

J'=
ln S
Trong đó:


H’ - chỉ số đa dạng loài.

S - số loài có trong sinh cảnh.
Giá trị J’ dao động trong khoảng từ 0 đến 1

15


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng sinh học của quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu
Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
3.1.1. Đa dạng sinh học về thành phần loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc
khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 14 loài, thuộc 11 giống, 10 họ
(bảng 3.1), đã xác định được tên của 12 loài và 2 loài ở dạng sp.. Loài chưa
xác định tên gồm: Perxylobates sp.; Xylobates sp..
Trong 14 loài đã ghi nhận có 4 loài có mặt ở cả 2 lần thu mẫu
(Nanhermannia thainensis Aoki, 1965; Eremulus evenifer Berlekse, 1913;
Xylobates gracilis Aoki, 1982; Liebstadia humerata Sellnick, 1928) có thể
coi đây là các loài Ve giáp phổ biến trong sinh cảnh đất trồng hoa cúc khu
Đình Dương xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên sự phân bố các loài ở mỗi tầng đất là không đồng đều (tầng
-1 có 14 loài, tầng -2 có 5 loài). Trong đó có 5 loài xuất hiện ở cả 2 tầng
phân bố, gồm: Nanhermannia thainensis Aoki, 1965; Pulchroppia
granulata Mahunka, 1988; Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988;
Perxylobates sp.; Xylobates gracilis Aoki, 1982.
Có 1 loài chỉ xuất hiện ở lần thu mẫu thứ nhất là Gibbicepheus baccanensis
Jeleva et Vu, 1987. Một số loài chỉ xuất hiện trong lần thu mẫu thứ hai là
Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967); Pulchroppia granulata
Mahunka, 1988; Unguizetes clavatus Aoki, 1967; Perxylobates brevisetus

Mahunka, 1988; Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987); Perxylobates
sp.; Xylobates sp.; Peloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967; Nanobates
clavatus Mahunka, 1988. Ở 2 lần thu mẫu số lượng loài không đồng đều, lần thu
mẫu thứ nhất có 5 loài, lần thu mẫu thứ hai có 13 loài.

16


×