ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN SƠN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN SƠN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8-62-01-15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Văn Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Tủa Chùa,
các phòng ban chức năng của huyện; UBND các xã đã cung cấp số liệu thực
tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài.
Thái Nguyên, tháng 1 năm
2018
Tác giả luận văn
Trần Văn Sơn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................... i
MỤC LỤC............................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của nghiên cứu............................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................................. 3
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường.......................... 3
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN................................. 5
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã.............................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NS của các nước trên thế giới....................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NS của các địa phương trong nước............................ 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Tủa Chùa trong công tác quản lý chi NSX....27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 29
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận................................................................................................ 29
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể........................................................................ 29
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................................. 33
iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm KT - XH huyện Tủa Chùa....................................................................... 39
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong thực hiện
chi ngân sách huyện Tủa Chùa- tỉnh Điện Biên................................................ 46
3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp xã trên địa bàn huyện
Tủa Chùa................................................................................................................................. 47
3.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách huyện Tủa Chùa............................................. 47
3.2.2. Quản lý công tác chi ngân sách.................................................................................. 50
3.2.3. Công tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách................................................. 51
3.3. Thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách xã huyện Tủa Chùa ..................52
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QL chi NS ở cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa.....52
3.3.3. Công tác quản lý nhiệm vụ chi................................................................................... 53
3.3.4. Nhận xét chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa...................................... 59
3.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho cấp xã
trên địa bàn huyện Tủa Chùa......................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 75
1. Kết luận............................................................................................................................................ 75
2. Kiến nghị......................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
: Giá trị gia tăng
GTSX
: Giá trị sản xuất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
NS
: Ngân sách
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSX
: Ngân sách xã
NTM
: Nông thôn mới
PTTH
: Trung học phổ thông
QLNS
: Quản lý ngân sách
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
THCS
: Trung học cơ sở
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa qua các năm
(2014 - 2016) .............................................................................. 34
Bảng 3.2.
Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................. 39
Bảng 3.3.
Biến động dân số và lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn
2015 - 2016 ................................................................................. 41
Bảng 3.4.
Số trường học, lớp học và phòng học phổ thông ....................... 43
Bảng 3.5.
Số giáo viên và học sinh phổ thông ............................................ 44
Bảng 3.6.
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp và hoàn thành cấp học phân theo
cấp học và phân theo giới tính .................................................... 44
Bảng 3.7.
Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế .................................. 45
Bảng 3.8.
Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe ........................................ 45
Bảng 3.9.
Thu ngân sách huyện Tủa Chùa 2014-2016 ............................... 49
Bảng 3.10. Chi ngân sách địa phương........................................................... 50
Bảng 3.11. Tình hình chi ngân sách Thị trấn Tủa Chùa qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 54
Bảng 3.12. Cơ cấu chi thường xuyên của thị trấn Tủa Chùa qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 55
Bảng 3.13. Tình hình chi ngân sách Xã Mường Đun qua các năm 2014 - 2016 ..... 56
Bảng 3.14. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Mường Đun qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 57
Bảng 3.15. Tình hình chi ngân sách Xã Tả Sìn Thàng ................................. 58
Bảng 3.16. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Tả Sìn Thàng qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 59
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa giai đoạn ổn định ngân
sách.(n=45) ................................................................................. 60
vii
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ
NSX (n=45) 61
Bảng 3.19: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự
toán đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức
(n=45)
62
Bảng 3.20: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng
lập dự toán chi chưa sát với thực tế (n=45)
63
Bảng 3.21: Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tủa Chùa 3 năm 2014-2016 (n=12)
64
Bảng 3.22: Tình hình vi phạm thu ngân sách tại các xã huyện Tủa Chùa
trong 3 năm 2014-2016 (n=12) 65
Bảng 3.23: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc
chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=45)
66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng không thể
thiếu để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Xã là cấp chính
quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước
giải quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân
sách xã (NSX) là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của
chính quyền cấp xã, đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã
thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế
và đời sống của người dân ngày càng cao việc chi NSX cũng không ngừng
tăng lên. Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX
nói riêng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền
nhà nước cấp xã.
Huyện Tủa Chùa có 11 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là
67.941 ha, chiếm 7,15% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Điện Biên. Là một huyện
vùng cao, có vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán sống ở những khu
vực hẻo lánh, xa trung tâm, hiện nay Tủa Chùa đang gặp rất nhiều khó khăn
trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật còn
thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.Qua khảo sát
cho thấy việc quản lý ngân sách cấp xã đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu theo
đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; Tuy
nhiên, công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết,
hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán chi
NSX. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lãng phí trong chi tiêu
hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài sản công.Trình độ quản lý
chi NS của các xã hạn chế dẫn đến nhiều sai sót
2
trong quản lý; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin cho" nên chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy
được hiệu quả khi sử dụng NSX. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách trên địa bàn huyện Tủa Chùa đặc biệt là tại các xã,thị trấn,tôi chọn đề
tài:“ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về
ngân sách, công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi NSX
nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp
với điều kiện của huyện Tủa Chùa,tỉnh Điện Biên đến năm 2025.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được
thu thập trong các năm từ năm 2014- 2016.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX
trên địa bàn huyện Tủa Chùa và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm đến công tác quản lý chi
NSNN nói chung và NSX nói riêng.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN
NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ người dân
nào cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN:
Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng
tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Một cách hiểu tương tự,
người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các
khoản thu và kinh phí của Nhà nước trong một năm. Có thể thấy rằng các
quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của NSNN và mối quan hệ
mật thiết giữa Nhà nước và NSNN.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Tại
Việt nam, định nghĩa về NSNN được nêu rõ trong luật NSNN (2002): Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [12].
1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị
trường a. Khái niệm cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế vốn có của nó
hoạt động như: quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy
luật lưu thông tiền tệ… và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động đó.
Các quy luật biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trường. Nhờ sự vận
động của hệ thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối
lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội.
4
Có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do
sự tác động của các quy luật kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản
của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. Cơ chế thi trường
bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị trường [20].
b. Vai trò của NSNN trong Nền kinh tế chế thị trường.
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà
nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công
cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh
tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối
của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính
phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân
không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế
bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng
thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với
những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự
cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải
quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường… Chẳng hạn trước
vấn đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội
văn minh và ổn định, Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới
thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các
nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu
nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có
thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng
tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực
nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số
5
người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập,
sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như
vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu
và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò của nó [19].
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước [12]
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp
ngân sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ
chức bộ máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một
cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành
hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước.
Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề
cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước,
phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ
thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính
quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh
phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự
nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư
phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của địa
phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước,
6
tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi
tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các
cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp gồm có:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp
xã). Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều
bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh
thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội
của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động,
sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng
nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng:
nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố
trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà
không thông qua một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong
hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động
khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới,
thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước [14]
a. Khái niệm: Phân cấp quản lý NSNN là sự phân chia quyền hạn, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành NSNN.
b. Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân
sách cấp dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
7
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật
pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp
chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi,
quyền hạn và trách nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách
Trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, HĐND các cấp được chủ động
quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết
các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền
trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành
các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong quá trình giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện quy trình NSNN.
d. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế
và tổ chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí
độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Đối với nước ta, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách từ ngân sách
Trung ương đến ngân sách địa phương, bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND)
theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND hiện hành, bao gồm:
* Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
8
* Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường,
thị trấn
* Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân
sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động
trong thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND
tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó
dự toán thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thông
thường trên thế giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau
về thời điểm bắt đầu và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng,
bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 (tính theo năm dương lịch) [14].
b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi)
- Giai đoạn hai: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN [14].
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách.
a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính công: Đó là sự ảnh hưởng của
những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động
của các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý ngân sách. Cụ thể là các
văn bản quy định phạm vi, đối tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính
quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý ngân
9
sách của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan
Nhà nước trong quá trình quản lý ngân sách và sử dụng quỹ ngân sách; quy
định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn này có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý ngân sách trên một địa bàn nhất định,
do vậy đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với
điều thực tế thì công tác quản lý NSNN mới đạt được hiệu quả [14].
b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ
máy và cán bộ quản lý; việc quy định mốiquan hệ phốihợp giữa các bộ phận
và cán bộ quản lý thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên
với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn
đến quản lý NSNN. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền cấp tỉnh không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu
trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức bị tha hoá
thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN [14].
c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân
sách chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập
của người dân trên địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu
nhập bình quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó
quản lý NSNN ít phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn
thu thấp như ở các địa phương có trình độ phát triển kinh tế thấp. Khi ý thức
tuân thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được
nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng
NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ
vi phạm cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và mức
thu nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng NSNN
10
chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm
cho quá trình quản lý NSNN khó khăn, phức tạp hơn [14].
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Chính quyền Nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất
quan tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy Nhà nước. Trong
Hiến pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức
quản lý bộ máy Nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp trung ương - cấp tỉnh - cấp
quận (huyện) - cấp xã (xã). Cấp xã gồm: phường, xã, thị trấn - gọi chung là
cấp xã (xã). Xã là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước. Chính quyền Nhà
nước cấp xã bao gồm HĐND và UBND xã.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước đang lãnh đạo công
cuộc đổi mới trong cả nước, “lấy dân làm gốc”, phát triển kinh tế nhiều thành
phần thì vấn đề tăng cường vai trò của chính quyền Nhà nước cấp xã cũng
đang là một trong những yêu cầu cấp thiết nhất nhằm củng cố ngày càng vững
mạnh Nhà nước XHCN, chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau: Xây dựng và thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ
trách; Quản lý dân số, lao động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy
định hiện hành; Quản lý và thực hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ
cho Nhà nước, xây dựng và quản lý ngân sách cấp xã theo đúng luật, chế độ,
thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh, thành phố;
Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp
hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN, chính sách quản lý thị trường, ngăn chặn mọi hành
vi kinh doanh, buôn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và
an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân [20].
11
1.1.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân
sách xã a. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định của Luật NSNN thì NSX là một cấp ngân sách hoàn
chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là
ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý
và thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX được xây dựng từ các
nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, có thể hiểu NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước
cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý [12].
b. Bản chất của ngân sách xã
Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói riêng là hệ thống những mối
quan hệ kinh tế Nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của
Nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn.
- Quan hệ giữa ngân sách xã với các tổ chức tài chính trung gian với
quỹ tín dụng nhân dân.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.
c. Đặc điểm của ngân sách xã
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách của chính
quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị
của chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định,
luật lệ thống nhất được Nhà nước ban hành.
12
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là
một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã
được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp
cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực
thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán; Với tư cách là một cấp ngân
sách, NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư
cách là một đơn vị dự toán ngân sách, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính
sách, chế độ của Nhà nước trong quá trình chi ngân sách. Hai tư cách quản lý
lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều
nội dung quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và
công khai ngân sách xã [20].
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời
sống kinh tế xã hội ở địa phương
Xã là một cấp chính quyền cơ sở trực tiếp giải quyết các mối quan hệ
giữa Nhà nước với dân. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, vai trò của
NSX được thể hiện ở các nội dung sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất
kinh tế của Nhà nước.
- Ngân sách xã huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp
cho chính quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu,
thực hiện mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó bảo
đảm mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và
phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
* Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.
- Thông qua thu NSX mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập
quỹ NSX, đồng thời giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm
13
soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi
đúng hành lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội
như đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX,
đồng thời có sự trợ giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc
thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số
thu; Thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để
đưa người dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của Đảng bộ, chính quyền, các
đoàn thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó
nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân
trí, nâng cao sức khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự
nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa
bàn mỗi xã như NSX chi cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình
thương binh, liệt sĩ trong xã [20].
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã
a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện
NSNN trên địa bàn và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách xã khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã.
(theo phân cấp của cấp có thẩm quyền) [19].
b. Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã
- Lập dự toán NSX, lập phương án phân bổ NSX, điều chỉnh NSX
trong trường hợp cần thiết trình HĐND xã quyết định và báo cáo UBND
huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được HĐND xã phê chuẩn.
- Lập quyết toán NSX hàng năm trình HĐND xã phê chuẩn, báo cáo
UBND huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
14
- Chỉ đạo Ban tài chính, kế toán xã trong thực hiện chế độ kế toán NSX,
thống kê và tổ chức quản lý tài chính trên địa bàn xã theo quy định.
- Công khai thu, chi ngân sách, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
đóng góp của nhân dân theo đúng quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở [19].
1.1.3.5. Nội dung chính của công tác quản lý ngân sách xã
a. Về thu: Căn cứ Luật NSNN ban hành 2002 và các luật sửa đổi bổ
sung. Căn cứ theo các quyết định hàng năm của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định phân cấp quản lý thu, chi NSX. Nguồn thu của NSX gồm:
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Các khoản thu
NSX hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động
về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư phát triển.
Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc
đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu, chi thường xuyên,
khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã
hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
+ Thu về xử lý vi phạm hành chính.
+ Thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của xã.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định.
+ Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, các cá nhân cho xã gồm:
Các khoản huy động, vận động đóng góp của tổ chức, cá nhân theo pháp luật
quy định; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý
và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
+ Thu về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã.
+ Các khoản thu khác của xã theo quy định của pháp luật.
+ Thu kết dư ngân sách năm trước.
15
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng, phân chia theo tỉ lệ
phần trăm (%) giữa ngân sánh xã với ngân sách cấp trên: Theo quy định
của Luật NSNN thì các khoản thu này gồm:
+ Thuế nhà đất.
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
+ Lệ phí trước bạ.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ ngân
sách xã được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân
chia như trên NSX còn được HĐND các cấp tính bổ sung thêm các nguồn thu
phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách
Nhà nước đã dành 100% cho NSX và các khoản thu NSX được hưởng 100%
nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % này được điều chỉnh theo từng
giai đoạn để phù hợp cho mỗi cấp ngân sách ở địa phương.
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệnh giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được xác
định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể [4].
b. Về chi: Chi của ngân sách xã gồm:
Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh quyết định
phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động các cơ quan Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát
16
triển kinh tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã,
HĐND tỉnh xem xét cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã
- Chi cho công tác quốc phòng an ninh.
- Chi cho công tác xã hội
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền
hình do xã quản lý
- Chi hỗ trợ các hoạt động giáo dục, y tế thuộc trách nhiệm của chính
quyền xã trên địa bàn xã
- Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật [4].
* Chi đầu tư phát triển:
Là khoản chi để sử dụng vào các công việc như xây dựng, cải tạo
đường giao thông, công trình nước sạch, bảo vệ môi trường, các công trình
phúc lợi; chi để xây dựng sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, khu vui
chơi giải trí trên địa bàn xã. Ngoài ra khoản chi này còn được sử dụng để xây
dựng, sửa chữa, cải tạo trụ sở HĐND và UBND, trụ sở Đảng uỷ và các tổ
chức đoàn thể.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Khoản chi này chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính quyền
ở địa phương nhằm duy trì và phát triển hoạt động bình thường tại xã [4].
1.1.3.6. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã
a. Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách Nhà nước đã quy định:
“Tất cả các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán
kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ”. Thực hiện nguyên tắc trên
tất cả các khoản thu chi NSX đều phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách theo
đúng Luật quy định: Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu, chi đúng