Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Chuẩn mực và thông lệ hải quan quốc tế về khung quản lý rủi ro hàm ý cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

ĐỖ THỊ THANH HUYỀN

CHUẨN MỰC VÀ THÔNG LỆ HẢI QUAN QUỐC TẾ VỀ
KHUNG QUẢN LÝ RỦI RO: HÀM Ý CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

ĐỖ THỊ THANH HUYỀN

CHUẨN MỰC VÀ THÔNG LỆ HẢI QUAN QUỐC TẾ VỀ
KHUNG QUẢN LÝ RỦI RO: HÀM Ý CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Đặng Thị Phƣơng Hoa

TS. Nguyễn Anh Thu

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý
thầy cô đã giảng dạy trong chƣơng trình Cao học Kinh tế quốc tế khóa 24 (2015 - 2017),
Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu hữu ích, làm cơ sở cho tôi thực
hiện luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn TS. Đặng Thị Phƣơng Hoa đã tận tình hƣớng dẫn, truyền
đạt kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chƣa nhiều nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của
quý thầy cô để học viên tiếp tục hoàn thiện công tác nghiên cứu trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Học viên

Đỗ Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ I
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. II
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... II
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. II
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHUNG
TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI ROTRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN......................6
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................6
1.2. NHẬN THỨC VỀ KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
QUẢN LÝ HẢI QUAN ..........................................................................................8
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 8
1.2.2. Vai trò ..............................................................................................................10
1.2.3. Các nguyên tắc xây dựng ...............................................................................12
1.3. XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG KHUNG QUẢN LÝ RỦI RO .........................13
1.3.1. Ủy nhiệm và cam kết ......................................................................................14
1.3.2. Xây dựng khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro ....................................................15
1.3.3. Thực hiện khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro ...................................................17

1.3.4. Theo dõi đánh giá, rà soát khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro .........................18
1.3.5. Sửa đổi bổ sung khung pháp lý ......................................................................20
1.4. KINH NGHIỆM HẢI QUAN CỦA CÁC NƢỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ ÁP
DỤNG KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO ..........................................20
1.4.1. Hải quan Nhật Bản..........................................................................................20
1.4.2. Hải quan Trung Quốc .....................................................................................24
1.4.3. Hải quan Hoa Kỳ ............................................................................................29
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................................33
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................35
2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................35
2.1.1. Phƣơng pháp thống kê ....................................................................................35
2.1.2. Phƣơng pháp so sánh ......................................................................................35
2.1.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp ..............................................................36
2.2. KHUNG NGHIÊN CỨU................................................................................37


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO
CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM .................................................................................38
3.1. VẤN ĐỀ ỦY NHIỆM VÀ CAM KẾT ...........................................................38
3.1.1. Hợp tác đa phƣơng..........................................................................................38
3.1.2. Hợp tác song phƣơng......................................................................................41
3.1.3. Dự án của ngành .............................................................................................42
3.2. XÂY DỰNG KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO .........................44
3.2.1. Về nguyên tắc quản lý rủi ro ..........................................................................44
3.2.2.Về nội dung quản lý rủi ro...............................................................................45
3.2.3. Về quyền hạn và nhiệm vụ trong thực hiện quản lý rủi ro ...........................46
3.2.4. Về các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro ....................................47
3.2.5.Về phạm vi, lĩnh vực áp dụng quản lý rủi ro .................................................47
3.2.6. Về ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro .................48
3.3. THỰC HIỆN KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO .........................48

3.3.1. Công tác áp dụng quản lý rủi ro trong thực tiễn hoạt động nghiệp vụ hải
quan ............................................................................................................................48
3.3.2.Quy trình quản lý rủi ro ...................................................................................53
3.3.3. Công tác tổ chức thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan.................................................................................................................55
3.4. CÔNG TÁC THEO DÕI ĐÁNH GIÁ, RÀ SOÁT KHUNG TIÊU CHUẨN
QUẢN LÝ RỦI RO ...............................................................................................59
3.5. SỬA ĐỔI BỔ SUNG KHUNG PHÁP LÝ .....................................................60
3.6. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHUẨN MỤC VÀ KHUNG TIÊU
CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ..............................61
3.3.1.Kết quả áp dụng ...............................................................................................61
3.3.2. Đánh giá thực trạng áp dụng khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro của Hải quan
Việt Nam....................................................................................................................64
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................65
CHƢƠNG 4. KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO VÀ KIẾN NGHỊGIẢI
PHÁP, LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN .....................................................69
4.1. PHÂN TÍCH DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG KHUNG TIÊU CHUẨN
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN .............69
4.1.1. Những thay đổi về môi trƣờng hoạt động hải quan ......................................69
4.1.2. Những thay đổi về nhiệm vụ và định hƣớng hoạt động của ngành hải quan
....................................................................................................................................70
4.1.3. Những rủi ro chủ yếu trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 .......................73


4.1.4. Những nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý rủi ro trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 ............................................................................................................76
4.2. ĐỀ XUẤT KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN
VIỆT NAM ...........................................................................................................78
4.2.1. Phần tiêu chuẩn chung ....................................................................................78
4.2.2. Phần tiêu chuẩn cụ thể: ...................................................................................79

4.2.3. Phần lộ trình và kế hoạch triển khai thực hiện ..............................................79
4.3. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH TRONG KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ
RỦI RO CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ....................80
4.3.1. Cơ sở pháp lý về quản lý rủi ro ......................................................................80
4.3.2. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ công
tác quản lý rủi ro ........................................................................................................82
4.3.3. Biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro ................................................86
4.3.4. Áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan ..........................88
4.3.5. Công nghệ thông tin phục vụ quản lý rủi ro..................................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dƣơng

2

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á- Âu

4

BTC

Bộ tài chính

5

CCC

Hội đồng Hợp tác Hải quan

6

CQHQ

Cơ quan hải quan

7

FTA


Hiệp định thƣơng mại tự do

8

GMS

Chƣơng trình hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng

9

HQVN

Hải quan Việt Nam

10 ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

11 KSRR

Kiểm soát rủi ro

12

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

13


QLRR

Quản lý rủi ro

14 TCHQ

Tổng cục Hải quan

15 TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng

16

Thủ tục hải quan

TTHQ

17 WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

18 WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

19 XNC

Xuất nhập cảnh


20 XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tỷ trọng các vụ vi phạm bắt giữ theo từng loại rủi ro

51

DANH MỤC HÌNH
TT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 3.1.

Bản đồ một số rủi ro theo địa bàn

50

2

Hình 3.2.

Số vụ bắt giữ theo loại rủi ro

52

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1


Sơ đồ 1.1 Mô hình Khung quản lý rủi ro

14

2

Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý rủi ro của HQ thế giới

18

3

Sơ đồ 1.3. Cơ cấu và chức năng của Hải quan Nhật Bản

21

4

Sơ đồ 1.4. Quy trình áp dụng quản lý rủi ro của Hải quan Nhật Bản

22

5

Sơ đồ 1.5. Quy trình áp dụng quản lý rủi ro của Hải quan Trung Quốc

27

6


Sơ đồ 1.6. Quy trình áp dụng quản lý rủi ro của Hoa Kỳ

31

7

Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu luận văn

37

8

Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam

53

ii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một trong
những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nƣớc.Mỗi quốc gia không thể tự mình giải
quyết một số vấn đề nhất định.Để giải quyết vấn đề, mỗi quốc gia phải tham gia liên
kết, hội nhập cùng với các quốc gia khác để cùng nhau phát triển. Nƣớc nào đóng cửa
với thế giới là đi ngƣợc xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái
lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất
yếu đối với sự phát triển của mỗi nƣớc. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày
càng có mối liên kết chặt chẽ trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục,

y tế …. Liên kết kinh tế quốc tế đang trở thành một xu thế không thể thay đổi đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Hiện nay, nhiều hiệp định thƣơng mại song phƣơng và
đa phƣơng đƣợc ký kết, phạm vi liên kết cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Liên kết hải
quan giữa các nƣớc cũng không nằm ngoài xu thế của sự phát triển này bởi vì cơ quan
hải quan (CQHQ)đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tạo thuận lợi đồng
thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động thƣơng mại quốc tế, đáp ứng các
quy định của pháp luật và đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc
trong mỗi thời kỳ phát triển. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với sự tăng trƣởng
nhanh chóng của thƣơng mại và du lịch, đã tạo ra những thay đổi căn bản mang tính
chiến lƣợc trong môi trƣờng hoạt động của hải quan.Quản lý rủi ro (QLRR) chính là
công cụ then chốt giúp CQHQ giải quyết những vấn đề đó bằng việc áp dụng một cách
có hệ thống các quy trình, biện pháp nhằm hƣớng các nguồn lực vào các lĩnh vực có
nguy cơ ảnh hƣởng đến các mục tiêu đề ra qua đó hỗ trợ tối đa tính hiệu quả, hiệu lực
của công tác quản lý hải quan.Do vậy, năm 2017 trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế và triển khai Luật Hải quan năm 2015, Hải quan Việt Nam (HQVN) đã triển khai áp
dụng QLRR trong thủ tục hải quan (TTHQ)đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK)
thƣơng mại. Trong tiến trình đồng hành với nền kinh tế hội nhập, ngành hải quan đã
chịu sự tác động mạnh mẽ trƣớc sự gia tăng về số lƣợng cũng nhƣ sự thay đổi tốc độ di

1


chuyển cực kỳ nhanh chóng của dòng chảy hàng hoá, phƣơng tiện, hành khách qua lại
cửa khẩu biên giới Việt Nam. Số liệu thống kê, phân tích hoạt động XNK trong năm
2006 cho thấy: tổng số lƣợng tờ khai XNK đƣợc thực hiện là 2.192.636 với kim ngạch
đạt 84,717 tỷ đô la Mỹ; thời gian làm TTHQ (từ khi đăng ký đến khi quyết định thông
quan) bình quân của một lô hàng (đƣờng biển) nhập khẩu là 56 giờ 55 phút. Số liệu
thống kê, phân tích hoạt động XNK trong năm 6/2017: tổng số lƣợng tờ khai XNK
đƣợc thực hiện là 8.380.449 với kim ngạch đạt 324,35 tỷ đô la Mỹ; thời gian làm
TTHQ (từ khi đăng ký đến khi quyết định thông quan) bình quân của một lô hàng

(đƣờng biển) nhập khẩu còn 14 giờ 21 phút; đặc biệt đối với các lô hàng hệ thống phân
luồng xanh, thời gian làm TTHQ có thể chỉ diễn ra trong khoảng 30 giây.
Cùng với đó, áp lực ngày càng lớn từ các cam kết thƣơng mại quốc tế, Chính
phủ và cộng đồng doanh nghiệp trong việc giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian thông quan, tạo thông thoáng tối đa cho các hoạt động XNK, nhập cảnh,
đòi hỏi CQHQ ngày càng phải chú trọng hơn vào việc cải cách, hiện đại hóa về
phƣơng thức quản lý để đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thƣơng mại đồng thời đảm
bảo kiểm soát việc tuân thủ pháp Luật Hải quan.
Trƣớc các mục tiêu, yêu cầu nêu trên, cùng với những thách thức đang nổi lên
ngày càng nhiều ngay tại cửa khẩu biên giới, đặt ra yêu cầu cho CQHQ phải tìm kiếm
một cách thức QLRR có cấu trúc và hệ thống hơn, với cách thức tiếp cận dựa trên tuân
thủ của doanh nghiệp. Một đặc điểm quan trọng của cách tiếp cận này là tích cực "định
hƣớng" cộng đồng doanh nghiệp đến với việc tuân thủ tự nguyện (rủi ro thấp), để dành
nguồn lực cho việc kiểm soát các đối tƣợng có mức độ rủi ro cao. Cách tiếp cận nêu
trên đã đƣợc giới thiệu trong cuốn Cẩm nang hƣớng dẫn QLRR của Tổ chức Hải quan
thế giới năm 2011 (WCO Customs Risk Management Copendium) và WCO khuyến
nghị Hải quan các nƣớc thành viên nghiên cứu áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế
của mỗi quốc gia. Phƣơng pháp này đƣợc gọi là: Quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro.
Trong giai đoạn hiện nay, HQVN có nhiệm vụ phải xác định đƣợc càng sớm càng
tốt những vị trí có thể xảy ra rủi ro hoặc có thể phát sinh rủi ro ở bất cứ khâu nào trong
chuỗi dây chuyền cung ứng để bố trí nguồn lực chủ động kiểm soát có hiệu quả các rủi
ro, qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hải quan. Một hệ

2


thốngQLRR có kết cấu chặt chẽ là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện
phƣơng pháp quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro. Hệ thống này tạo lập nền tảng và sắp xếp
cơ cấu tổ chức cho hoạt động QLRR. Nó cho phép xác định và đánh giá những rủi ro
cụ thể, tổ chức QLRR đó trong từng khâu hoạt động của ngành, thông qua việc phân

quyền cho công chức hải quan tại các cấp, dựa trên rủi ro, đƣa ra các quyết định theo
một cách thức có tính cấu trúc và hệ thống. Tất cả các nội dung cần phải đƣợc thiết lập
trong khuôn khổ thống nhất của một khung tiêu chuẩn, đƣợc gọi là Khung tiêu chuẩn
QLRR (hay còn gọi là Khung QLRR), để đảm bảo hiệu lực áp dụng trong toàn ngành.
Mặc dù đến nay, HQVN đã có quá trình áp dụng QLRR đƣợc trên 11 năm, thực
tiễn triển khai phƣơng pháp tiếp cận Quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro và Khung tiêu
chuẩn QLRR ở giai đoạn đầu còn là vấn đề mới; nhận thức và việc triển khai áp dụng
phƣơng pháp này trong ngành hải quan chƣa thống nhất. Do vậy, với việc lựa chọn
Đề tài nghiên cứu khoa học “Chuẩn mực và thông lệ Hải quan quốc tế về khung
quản lý rủi ro: hàm ý cho Việt Nam” thực sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Mục tiêu: Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng Khung tiêu chuẩn
QLRR của một số nƣớc - là bạn hàng thƣơng mại quốc tế lớn của Việt Nam. Phân
tích áp dụng Khung tiêu chuẩn QLRR của HQVN đối chiếu với khung tiêu chuẩn
QLRR để đề xuất những giải pháp cải thiện khung tiêu chuẩn QLRR cho HQVN để
theo kịp tiêu chuẩn QLRR của Hải quan quốc tế trong bối cảnh thực thi các cam kết
hội nhập trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu,
phân tích các vấn đề lý luận, thực tiễn về QLRR quốc tế, Khung tiêu chuẩn QLRR quốc
tế, các yếu tố cấu thành của Khung tiêu chuẩn QLRR Việt Nam; tiến hành khảo sát,
đánh giá thực trạng các yếu tố hiện có là cơ sở cấu thành của Khung tiêu chuẩn QLRR;
nghiên cứu định hƣớng cải cách, phát triển, hiện đại hóa cũng nhƣ những định hƣớng về
công tác QLRR của ngành hải quan trong thời gian tới; xây dựng Khung tiêu chuẩn
QLRR trên cơ sở phù hợp hƣớng cải cách, phát triển, hiện đại hóa của ngành hải quan.
- Đối tượng nghiên cứu: Quy định khung QLRR của Tổ chức Hải quan thế
giới (WCO); của Hải quan một số quốc gia nhƣ Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc và thực
tiễn tổ chức thực hiện công tác QLRR của HQVN.

3



3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tài liệu của Tổ chức Hải quan thế giới;
kinh nghiệm xây dựng khung tiêu chuẩn QLRR của Hải quan một số nƣớc là bạn hàng
thƣơng mại lớn của Việt Nam và việc tổ chức thực hiện công tác QLRR của HQVN.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung liên quan về khung tiêu chuẩn
QLRR của hải quan thế giới trong điều kiện bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của
Hải quan các nƣớc cũng nhƣ của HQVN.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu tài liệu, số liệu trong khoảng thời gian từ 2010 đến
năm 2016 và cập nhật bổ sung thông tin có liên quan đến thời điểm tháng 6/năm 2017.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Cách tiếp cận nghiên cứu:
+ Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống biện chứng logic và lịch sửđể xem
xét các vấn đề liên quan đến khung tiêu chuẩn QLRR của Tổ chức Hải quan thế giới.
+ Luận văn nghiên cứu từ những vấn đề lý luận vào thực tế, tìm ra những nội
dung phù hợp với tình hình phát triển của HQVN để có kiến nghị đề xuất giải pháp,
kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện đối với CQHQ trong thời gian tới.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp tài liệu, số liệu báo cáo từ Tổ chức Hải quan
thế giới và Hải quan của các nƣớc.
+ Phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh đối chứng, so sánh trƣớc sau
và phân tích thực chứng, phân tích hệ thống, phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu
sơ cấp, dữ liệu thứ cấp qua báo cáo của Tổng cục Hải quan; Kế thừa các công trình,
bài viết và sử dụng tài liệu thứ cấp có liên quan đến công tác QLRR
+ Phƣơng pháp tham vấn ý kiến chuyên gia hàng đầu về vấn đề nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Là công trình nghiên cứu có tính chuyên sâu về phƣơng pháp, kỹ thuật, nghiệp
vụ QLRR. Sản phẩm của đề tài sẽ đƣa ra cách tiếp cận mới về QLRR dựa trên những
tiêu chuẩn và thông lệ chung của Hải quan thế giới; xây dựng và đƣa ra Khung tiêu

chuẩn QLRR của HQVN, đây là một sản phẩm hoàn toàn mới của ngành hải quan.
Ngoài ra, đề tài sẽ nghiên cứu và kiến nghị hệ thống các giải pháp, kế hoạch, lộ trình
cho việc triển khai có hiệu quả Khung tiêu chuẩn QLRR của HQVN.

4


6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Khung tiêu chuẩn QLRR là vấn đề mới về lý luận, đề tài luận giải làm rõ
những vấn đề thuộc về nhận thức, nguyên tắc, quan điểm về QLRR. Việc xây dựng
Khung tiêu chuẩn QLRR Việt Nam theo khung tiêu chuẩn QLRR của Hải quan thế
giới giúp cho ngành hải quan hoàn thiện những lý luận chung về nghiệp vụ QLRR,
nhận thức một cách đầy đủ kiến trúc tổng thể về QLRR; đồng thời qua đó cung cấp,
bổ sung các kiến thức, làm hoàn thiện thêm những lý luận về quản lý tuân thủ dựa
trên QLRR trong quản lý hải quan.Việc xây dựng và đƣa ra Khung tiêu chuẩn QLRR
giúp cho việc thống nhất và hiện thực hóa việc triển khai các nội dung về QLRR. Nội
dung trong Khung tiêu chuẩn trở thành các chuẩn mực, các nội dung, nhiệm vụ trong
việc phân cấp nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ QLRR tại từng cấp đơn vị hải
quan; đồng thời các tiêu chuẩn này cũng trở thành các tiêu chí giúp cho việc đánh giá
Khoảng cách thực trạng công tác QLRR của HQVN. Điều này có ý nghĩa sâu sắc trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện, áp dụng QLRR của ngành hải quan hiện nay.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng.
Cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Khung tiêu chuẩn quản lý rủi
ro trong quản lý hải quan
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về Khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam
Chương 4: Khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro và kiến nghị giải pháp, lộ trình
triển khai thực hiện.


5


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong quản lý hải quan hiện đại, việc áp quản lý rủi ro đƣợc coi là lựa chọn
không thể thiếu giúp cơ quan hải quan quản lý các hoạt động nghiệp vụ hải quan một
cách có hiệu quả. Việc quyết định và thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra
sau thông quan, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác phải dựa trên các nguyên
tắc, biện pháp kỹ thuật và các sản phẩm QLRR. Công tác áp dụng quản lý rủi ro phải
đƣợc xây dựng trên khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro của Hải quan thế giới. Tuy nhiên
nhận thức về vấn đề này vẫn đang còn nhiều điều cần phải bàn tới. Cũng đã có nhiều
tác giả nghiên cứu nội dung liên quan đến công tác quản lý rủi ro.Đến thời điểm hiện
tại, tác giả mới chỉ đƣợc tiếp cận một số công trình nghiên cứu nhƣ sau:
Nghiên cứu của Luc De Wulf (2004)về chiến lƣợc hiện đại hóa ngành hải quan.
Theo tác giả, hiện đại hóa ngành hải quan không phải là vấn đề của quốc gia này hay
quốc gia khác, mà đó là một vấn đề toàn cầu. Tác giả đã phân tích 4 đề mục lớn trong
công trình này: mục tiêu của ngành hải quan; môi trƣờng cần có cho cải cách hải
quan thành công; xây dựng chiến lƣợc; thực hiện chiến lƣợc. Công trình nhấn mạnh
đến việc phải có nhận thức mới về phát triển thƣơng mại, phải có một cam kết chính
trị đủ mức tạo ra đƣợc động lực cho việc thực hiện các giải pháp rất khó khăn và phải
bắt đầu cải cách bằng những chẩn đoán tốt về tình hình hiện tại. [29]
Nghiên cứu của Adrien Gooman và Luc De Wulf (2005) về định giá hải quan
tại các nƣớc đang phát triển.Các tác giả đã nghiên cứu sâu về định giá hải quan, một
trong những chuẩn mực quốc tế quan trọng về hải quan. Trong nghiên cứu này, các
tác giả không chỉ nêu những vấn đề về nhận thức đối với vấn đề định giá hải quan
mà còn nêu đặc điểm, tình hình, những vấn đề cần rút ra từ thực hiện chuẩn mực

này tại các nƣớc đang phát triển. [1]

6


Nghiên cứu của David Widdowson (2006) về quản lý rủi ro trong hải quan.
Công trình này đã giới thiệu về một trong những kỹ thuật quan trọng hàng đầu của
hải quan, đó là quản lý rủi ro. Kỹ thuật này đã phát huy tác dụng trong thực hiện thủ
tục hải quan theo phƣơng thức truyền thống và tác dụng đã đƣợc tăng lên nhiều lần
trong thực hiện TTHQ ĐT. Tác giả đã tổng kết nhiều quốc gia là việc triển khai điện
tử phải áp dụng quản lý rủi ro để giảm đáng kể các nguồn lực trong thông quan.[10]
Nghiên cứu của Quách Đăng Hòa (2009) về xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của ngành hải quan. Tác giả trên cơ sở nghiên cứu
ứng dụng QLRR trong lĩnh vực hải quan, tác giả đã đề xuất xây dựng, quản lý và sử
dụng hồ sơ rủi ro hàng hóa, hồ sơ rủi ro doanh nghiệp để CQHQ sử dụng trong việc
quản lý và thực thi pháp Luật Hải quan đối với ngƣời tham gia XNK; [27]
Nghiên cứu của tác giả Vũ Ngọc Anh (2010)về nâng cao hiệu quả áp dụng
QLRR trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan. Tác giả trên cơ sở nghiên cứu tổng quan
về QLRR trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, đề án đã đề xuất phƣơng hƣớng,
giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng công tác QLRR, trong đó có đề cập đến
công tác đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp hoạt động XNK khi tham gia các
lĩnh vực trong nghiệp vụ hải quan; [2]
Nghiên cứu cũng của Quách Đăng Hòa (2013)về đo lƣờng, đánh giá tuân thủ
doanh nghiệp hoạt động XNK. Tác giả trên cơ sở nghiên cứu về tình hình tuân thủ
của doanh nghiệp hoạt động XNK, công tác đo lƣờng tuân thủ doanh nghiệp, đánh
giá xếp hạng rủi ro của doanh nghiệp, xây dựng quản lý hồ sơ rủi ro của doanh
nghiệp trong đó có đề cập đến các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về Hải
quan đối với mức độ tuân thủ doanh nghiệp hoạt động XNK;[28]
Nghiên cứu của các tác giả thuộc Cục Quản lý rủi ro Việt Nam (2013) về tăng
cƣờng năng lực QLRR ngành hải quan giai đoạn 2013 - 2015, tầm nhìn 2020.Các

tác giả đã nêu bật đƣợc vai trò của công tác QLRR trong thời gian qua trong việc
quản lý hàng hóa XNK. Tuy nhiên đề án cũng nêu đƣợc những mặt hạn chế đặc biệt
là về nhân sự trong công tác QLRR. Do vậy để nâng cao công tác QLRR thì cần
phải hoàn thiện bộ máy QLRR từ Tổng cục cho đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố
đảm bảo các yêu cầu đặt ra đối với ngành hải quan trong giai đoạn hiện nay; [9]

7


Nghiên cứu của Vũ Quốc Bảo và nhóm tác giả(2016) về cácbiện pháp QLRR
đối với hàng hóa thuộc diện chính sách quản lý chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu
quả kiểm tra hải quan. Nhóm tác giả đã nêu đƣợc việc phân hóa rủi ro đối với hàng
hóa thuộc diện chính sách quản lý chuyên ngành. Việc phân hóa nhƣ vậy sẽ giúp
CQHQ có biện pháp kiểm soát rủi ro (KSRR) khác nhau đối với các đối tƣợng khác
nhau để đạt hiệu quả tốt nhất. Đồng thời tác giả cũng nêu đƣợc những khó khăn của
CQHQ trong việc thực thi những chính sách quản lý hàng hóa chuyên ngành. Do
vậy để đảm bảo đƣợc công tác QLRR thì các Bộ, ngành cần phối hợp với Bộ Tài
chính để chuẩn hóa các mặt hàng cần quản lý chi tiết đến mức độ 8 số mới đảm bảo
đƣợc việc phân luồng hàng hóa một cách chính xác;[3]
Có thể nói các công trình nghiên cứu nêu trên chƣa có công trình nào nghiên
cứu sâu về khung tiêu chuẩn QLRR. Các đề tài mới chỉ là một cấu phần của khung
QLRR. Tài đề tài nghiên cứu này sẽ có tính chuyên sâu về phƣơng pháp, kỹ thuật,
nghiệp vụ QLRR. Sản phẩm của đề tài sẽ đƣa ra cách tiếp cận mới về QLRR dựa trên
những tiêu chuẩn và thông lệ chung của Hải quan thế giới; xây dựng và đƣa ra Khung
tiêu chuẩn QLRR của HQVN, đây là một sản phẩm hoàn toàn mới của ngành hải
quan. Ngoài ra, đề tài sẽ nghiên cứu và kiến nghị hệ thống các giải pháp, kế hoạch, lộ
trình cho việc triển khai có hiệu quả. Có thể nói khung tiêu chuẩn QLRR là vấn đề
mới về lý luận, đề tài luận giải làm rõ những vấn đề thuộc về nhận thức, nguyên tắc,
quan điểm về QLRR. Việc xây dựng Khung tiêu chuẩn QLRR giúp cho ngành hải
quan hoàn thiện lý luận nghiệp vụ về QLRR, nhận thức một cách đầy đủ về kiến trúc

tổng thể về QLRR; đồng thời qua đó cung cấp bổ sung các kiến thức, làm hoàn thiện
thêm lý luận về quản lý tuân thủ dựa trên QLRR trong quản lý hải quan.
1.2. NHẬN THỨC VỀ KHUNG TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
QUẢN LÝ HẢI QUAN
1.2.1. Khái niệm
Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ, chuẩn mực quốc tế đƣợc hiểu là “những tiêu
chuẩn đƣợc các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế xây dựng và phát triển, đƣợc chấp nhận
và phổ biến toàn cầu”.

8


Theo Công ƣớc Kyoto (1999),chuẩn mực quốc tế hải quan là chuẩn mực đƣợc
hiểu nhƣ một quy định mà việc thi hành nó đƣợc thừa nhận là cần thiết để đạt đƣợc
mục đích hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ hải quan ”.
Theonhà nghiên cứu Nguyễn Bằng Thắng (2010), chuẩn mực hải quan là tất cả
các quy định mang tính pháp lý, quy chuẩn trong hoạt động ngoại thƣơng giữa các
quốc gia với nhau và giữa quốc gia với tổ chức liên quan về thủ tục hải quan đƣợc các
tổ chức quốc tế ban hành và cácquốc gia thành viên chấp thuận để thực hiện theo.
Cũng theo Từ điển bách khoa toàn thƣ, thông lệ quốc tếlà “những quy tắc,
chuẩn mực, tiêu chuẩn… mà nhiều quốc gia, tổ chức, liên minh hay cộng đồng
chung trên thế giới đã thống nhất sử dụng” và thông lệ quốc tế hải quan là “những
quy tắc, chuẩn mực, tiêu chuẩn về hải quan …. mà nhiều quốc gia, tổ chức, liên
minh cộng đồng chung trên thế giới đãcùng thống nhất sử dụng”.
Thuật ngữ “Khung tiêu chuẩn” (hay khuôn khổ - Framework) là một thuật ngữ
nƣớc ngoài mới đƣợc du nhập vào Việt Nam, trong thời gian gần đây, đi cùng với
sự chuyển giao, trao đổi các nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật,
văn hóa, xã hội… có thể đƣợc hiểu là cơ cấu hạn định có tính nguyên tắc, mẫu mực
(khuôn mẫu) về một vấn đề, lĩnh vực, sự việc, hiện tƣợng cụ thể nào đó.
Theo nội dung giải thích tại Cẩm nang hƣớng dẫn QLRR của WCO (2011), thì

“Khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro (Risk Management Framework) hay khung quan
quản lý rủi ro là một cấu trúc thiết kế tổng thể các cấu phần có tính thống nhất nhằm
tạo ra các yếu tố nền tảng và sắp xếp bộ máy tổ chức để xây dựng, thực hiện, theo
dõi, kiểm tra và thƣờng xuyên cải thiện hoạt động quản lý rủi ro trong lĩnh vực quản
lý hải quan ”.
Các yếu tố nền tảng (foundations) bao gồm: các quy định của pháp luật, các
chế độ, chính sách, mục tiêu, yêu cầu quyền hạn và trách nhiệm trong việc áp dụng
QLRR. Các vấn đề trên đƣợc quy định khác nhau về nội dung và cấp độ ban hành
văn bản ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, các quy định về QLRR đƣợc quy định ở nhiều
văn bản, nhƣ: Luật Hải quan, Nghị định, Thông tƣ và các văn bản quyết định hành
chính của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.

9


Sắp xếp bộ máy tổ chức: là việc xây dựng các kế hoạch, cơ cấu tổ chức bộ
máy, thiết lập các mối quan hệ, quyền và trách nhiệm, bố trí nguồn lực, quy trình và
tổ chức triển khai thực hiện;
Khung tiêu chuẩn QLRR phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, chiến lƣợc tổng
thể cũng nhƣ các chế độ, chính sách và các điều kiện thực tế của ngành hải quan.
Đồng thời để áp dụng Khung tiêu chuẩn QLRR vào thực tiễn hoạt động quản
lý hải quan, CQHQ phải xây dựng ban hành các Kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện QLRR. Kế hoạch này cụ thể hóa các nội dung của Khung tiêu chuẩn QLRR,
trong đó bao gồm cách thức thực hiện, các chƣơng trình, phân công nhiệm vụ,
nguồn lực và biện pháp để đảm bảo việc thực hiện QLRR.
1.2.2. Vai trò
CQHQ đang hƣớng đến triển khai áp dụng phƣơng pháp quản lý tuân thủ hiện
đại dựa trên rủi ro. Việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi một cách tiếp cận toàn
diện, ở tất cả các khâu quản lý, từ Tổng cục trƣởng đến từng nhân viên hải quan tại
cửa khẩu. Phƣơng pháp này không còn là QLRR ở mức độ hoạt động cá nhân hay

trong từng đơn vị nghiệp vụ cụ thể nữa. Việc tiếp cận tổng thể QLRR đòi hỏi phải
có hoạt động đánh giá thƣờng xuyên đối với các rủi ro tiềm ẩn tại tất cả các cấp đơn
vị hải quan, sau đó là tập hợp các kết quả ở cấp độ toàn ngành để thúc đẩy việc thiết
lập các trật tự ƣu tiên, và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của việc đƣa ra quyết định.
Việc xác định, đánh giá và QLRR trên phạm vi ngành sẽ cho thấy tầm quan trọng
của hoạt động quản lý tổng thể, bức tranh toàn cảnh của các rủi ro và tính phụ thuộc
lẫn nhau giữa các bộ phận nghiệp vụ.
Cách tiếp cận QLRR tổng thể đòi hỏi một Khung tiêu chuẩn vững chắc, mạnh
mẽ và có tính tổ chức cao, trong đó, cán bộ, công chức hải quan tại tất cả các cấp
đơn vị đƣợc giao quyền để đƣa ra các quyết định trên cơ sở rủi ro một cách có cấu
trúc và có hệ thống. Khung tiêu chuẩn QLRR cho phép các hoạt động QLRR đƣợc
thực hiện phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngành hải quan, với nhiệm vụ trọng
tâm, định hƣớng chiến lƣợc, điều kiện hoạt động thực tiễn và văn hóa nội bộ của
CQHQ. Để đảm bảo QLRR đƣợc coi là một nội dung ƣu tiên hàng đầu và phải đƣợc

10


sắp xếp, tập trung nguồn lực phù hợp thì QLRR phải là một bộ phận không thể tách
rời trong quy trình ban hành quyết định nghiệp vụ và quyết định quản lý nghiệp vụ,
cả ở cấp độ chiến lƣợc (trung ƣơng) lẫn cấp độ thực thi (địa phƣơng). Một khi
QLRR đã đƣợc đánh giá và sắp xếp đúng vị trí thì tất cả các cán bộ, công chức
ngành hải quan sẽ đƣợc tham gia vào hệ thống ở mức độ nhất định.
Nhƣ vậy, việc xây dựng và áp dụng một Khung tiêu chuẩn QLRR sẽ khiến cho
CQHQ phải thực hiện các thủ tục và đƣa ra quyết định dựa trên rủi ro, từ đó cho
phép tạo ra một sự cân bằng giữa tạo điều kiện thuận lợi, kiểm soát và duy trì an
toàn chuỗi dây chuyền cung ứng. Việc thực hiện TTHQ dựa trên rủi ro bao gồm các
hoạt động nhƣ sớm thu thập thông tin chính xác để đánh giá rủi ro, can thiệp càng
sớm càng tốt vào chuỗi cung ứng đối với các giao dịch có nguy cơ cao, đánh giá rủi
ro và kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) đối với các trƣờng hợp rủi ro thấp hơn và

khả năng điều tra đối với các trƣờng hợp phát hiện không tuân thủ hoặc có gian lận.
Từ các phân tích trên có thể rút ra những vai trò chủ yếu của Khung tiêu chuẩn
QLRR nhƣ sau:
- Thúc đẩy tiến trình và thành quả trong việc đạt đƣợc mục tiêu của CQHQ
thông qua việc giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
- Tạo lập niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp trên cơ sở ứng xử công bằng,
minh bạch đối với ngƣời XNK và các khách hàng liên quan;
- Hoàn thiện cơ chế xác định trọng điểm; sắp xếp nguồn lực trên cơ sở rủi ro
đƣợc đánh giá; đảm bảo hiệu quả các quyết định chiến lƣợc trong quản lý hải quan;
- Giải phóng các rào cản đối với doanh nghiệp tuân thủ; cải tiến công tác quản
lý nguồn lực nhằm đạt đƣợc các hiệu quả cao hơn;
- Cho phép công việc đƣợc thực hiện một cách có hệ thống trên cơ sở sự phối
hợp chặt chẽ giữa các đơn vị hải quan các cấp;
- Việc đƣa ra các quyết định đƣợc dựa trên phân tích theo một cách tiếp cận
khoa học;
- Đánh giá các tác động đến hành vi tuân thủ; các yếu tố làm giảm mức độ rủi
ro và mối quan hệ giữa các yếu tố này;

11


- Phân tích rủi ro và cách thức sử dụng tối ƣu các nguồn lực trong thực thi
pháp Luật Hải quan;
- Đúc rút ra các bài học của ngành; qua đó đẩy mạnh công tác thực thi pháp
luật về an toàn và sức khỏe cộng đồng cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng;
- Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát theo hƣớng giảm thiểu các vi phạm
và các hậu quả có vi phạm có thể xảy ra.
1.2.3. Các nguyên tắc xây dựng
Khi áp dụng QLRR vào các khâu nghiệp vụ quản lý, CQHQ cần nghiên cứu
và áp dụng một số nguyên tắc hƣớng dẫn chung và theo đó xây dựng biện pháp thực

hiện ở tất cả các cấp quản lý(Cẩm nang quản lý rủi ro, 2011). Các nguyên tắc này
trở thành định hƣớng cho việc thiết lập Khung tiêu chuẩn QLRR, cụ thể:
- QLRR phải góp phần tích cực để đạt đƣợc mục tiêu chính trị của ngành. Việc
quản lý các rủi ro phải giúp cải tiến phƣơng pháp thực thi và đánh giá hiệu quả thực
thi của hoạt động quản lý nghiệp vụ hải quan;
- Công tác QLRR phải đƣợc xây dựng và thực hiện phù hợp với môi trƣờng
hoạt động chung, bên trong và bên ngoài của ngành hải quan, cũng nhƣ vai trò của
ngành hải quan trong môi trƣờng chung đó;
- QLRR phải đƣợc coi là một bộ phận không thể tách rời của tất cả các quy
trình tổ chức nghiệp vụ, bao gồm cả việc xây dựng kế hoạch công tác và các hoạt
động quản lý thay đổi, quản lý dự án khác;
- Công tác QLRR phải hỗ trợ các cấp quản lý để ban hành quyết định nghiệp
vụ thông qua các cảnh báo đƣợc đƣa ra trong quá trình lựa chọn, sắp xếp thứ tự ƣu
tiên và ứng dụng các hành vi quản lý, để từ đó có biện pháp xử lý các rủi ro phát
sinh một cách phù hợp và có hiệu quả. QLRR luôn giúp ngƣời ban hành quyết định
có đƣợc lựa chọn đúng đắn. Đó là một phƣơng pháp làm việc và suy nghĩ nhằm đạt
đƣợc hiệu quả công việc cao hơn. Quản trị rủi ro chính là việc tìm hiểu và thừa nhận
thực tế rằng khi quản lý các rủi ro, sẽ luôn có khả năng xảy ra những rủi ro bất lợi
cho công tác quản lý;

12


- QLRR phải đƣợc thực hiện một cách có hệ thống, có kết cấu chặt chẽ và kịp
thời. Công tác này phải tuân thủ một phƣơng pháp luận đã đƣợc quyết định từ trƣớc,
để từ đó đạt đƣợc kết quả có hiệu năng cao, phù hợp, có lợi thế và đáng tin cậy;
- QLRR phải luôn dựa trên những thông tin tốt nhất sẵn có từ các nguồn thông
tin và thông tin tình báo, nhƣ: cơ sở dữ liệu lịch sử, kinh nghiệm, phản hồi của các
đối tác nghiệp vụ, kết quả quan sát, các dự đoán và nhận định của chuyên gia;
- QLRR phải có tính minh bạch và tính bao hàm. Trong công tác QLRR, phải

xem xét yếu tố phù hợp và kịp thời đối với hoạt động của các bên có liên quan;
- QLRR phải có tính năng động, tính kế thừa và nhạy bén đối với những thay
đổi. Vì các hoạt động bên trong và bên ngoài hệ thống luôn phát sinh, bối cảnh hoạt
động và kiến thức, nhận thức sẽ luôn thay đổi, sẽ phải thƣờng xuyên theo dõi và
đánh giá lại rủi ro, sẽ có những rủi ro mới phát sinh, một số rủi ro biến đổi và một
số khác bị triệt tiêu;
- QLRR phải thúc đẩy sự cải tiến liên tục đối với công tác quản lý hành chính;
phải xây dựng và thực thi các chiến lƣợc và kế hoạch phù hợp để nâng cao hiệu quả
QLRR cùng với tất cả các hoạt động khác của ngành hải quan;
- QLRR phải bao gồm cả các yếu tố con ngƣời và văn hóa, trong điều kiện
nghiên cứu và xác định đƣợc năng lực, nhận thức và mục tiêu của các đối tƣợng bên
trong và bên ngoài ngành, là những ngƣời có thể gây ảnh hƣởng hoặc trực tiếp tác
động đến kết quả hoạt động quản lý.
1.3. XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG KHUNG QUẢN LÝ RỦI RO
Nghiên cứu hải quan các nƣớc cho thấy, có nhiều cách thức khác nhau trong
việc xây dựng Khung tiêu chuẩn QLRR; tuy vậy, qua tổng hợp chung cho thấy, nội
dung, cấu trúc của một Khung tiêu chuẩn QLRR đều đƣợc xây dựng dựa trên hƣớng
dẫn của Hải quan thế giới, bao gồm năm (05) cấu phần chính nhƣ sau:

13


Ủy nhiệm
&
Cam kết

Xây dựng
khung
tiêu chuẩn
QLRR

Sửa đổi khung
pháp lý

Thực hiện khung
tiêu chuẩn QLRR

Theo dõi
rà soát
khung
tiêu chuẩn
QLRR

Sơ đồ 1.1. Mô hình Khung quản lý rủi ro
Nguồn: Tổ chức Hải quan thế giới – WCO

1.3.1. Ủy nhiệm và cam kết
Sự ủy nhiệm và cam kết của Lãnh đạo Hải quan cấp cao là yếu tố quan trọng,
tối cần thiết đối với hoạt động QLRR hiệu quả. QLRR sẽ khó có thể đạt đƣợc hiệu
quả mong muốn nếu không đƣợc ủng hộ và hỗ trợ từ các cấp quản lý cấp cao. Tổng
cục trƣởng Hải quan và các nhà quản lý cao cấp khác cần phải thiết lập ra chính
sách, mục tiêu và có phƣơng án giao quyền hoạch định công việc, phân bổ nguồn
lực và ra quyết định về QLRR và đánh giá rủi ro (Cẩm nang QLRR, 2011, p.25)
Để nâng cao nhận thức và ý thức về công tác QLRR, các nhà quản lý ngành
hải quan phải:
- Thực thi một chính sách QLRR phù hợp với chiến lƣợc và mục tiêu hoạt
động của toàn ngành;
- Tuyên truyền và phổ biến rõ ràng các chính sách và nghĩa vụ về QLRR;

14



- Xây dựng các chỉ số về dấu hiệu rủi ro đƣợc áp dụng trong từng khâu nghiệp
vụ quản lý và đánh giá kết quả hoạt động hải quan;
- Bảo đảm tính hiệu lực và ý nghĩa thực tiễn của công tác QLRR.
Các cán bộ quản lý cấp cao trong ngànhHải quan sẽ đóng vai trò rất then chốt,
bảo đảm cho sự phù hợp giữa văn hóa tổ chức của ngành với các chính sách và
nguyên tắc QLRR. Ứng dụng QLRR hiệu quả chỉ có thể đƣợc hiện thực hóa đầy đủ
khi QLRR đƣợc đƣa vào áp dụng ở tất cả các hoạt động nghiệp vụ quản lý hải quan.
Các cấp lãnh đạo nên quán triệt rõ với đội ngũ nhân viên thừa hành rằng ngành hải
quan dự kiến sẽ thực hiện theo các chính sách QLRR. Định mức và giá trị nhận thức
rất quan trọng để tác động đến văn hóa phản ứng và nhạy cảm với rủi ro và cán bộ
lãnh đạo các cấp có thể tác động đến văn hóa của ngành hải quan bằng cách xây
dựng và phát triển các giá trị, các giả định cơ bản và niềm tin đƣợc chia sẻ trong
nhân viên hải quan.
Khi đƣợc đƣa vào áp dụng, QLRR đòi hỏi phải có những cam kết bền vững liên
quan đến các chính sách và kế hoạch hành động. Lợi ích của QLRR thƣờng có tính
lâu dài. Vì vậy, điều quan trọng là các cam kết phải đƣợc duy trì qua thời gian. Các
cam kết có thể đƣợc duy trì thông qua việc thƣờng xuyên tăng cƣờng ở mức độ cao
đối với nhận thức và nhắc nhở nhân viên hải quan về tầm quan trọng của QLRR.
1.3.2. Xây dựng khung tiêu chuẩn quản lý rủi ro
Một nhận thức rõ ràng về môi trƣờng hoạt động hải quan là bƣớc quan trọng
trong quá trình phát triển Khung tiêu chuẩn QLRR của CQHQ. Thông qua việc rà
soát môi trƣờng hoạt động hải quan, CQHQ có thể xác định các nhân tố bên trong,
các nhân tố bên ngoài và những rủi ro tác động ảnh hƣởng đến cách thức đạt đƣợc
mục tiêu đã đặt ra. Các nhân tố bên ngoài cần đƣợc xem xét có thể bao gồm các vấn
đề chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ; trong khi các vấn đề bên trong cần đƣợc
xem xét, nhƣ: khuôn khổ quản lý chung; cấu trúc và cách thức quản lý hải quan đang
đƣợc thực hiện; các đối tác liên quan; giá trị đạo đức; văn hóa và cách thức QLRR
đang đƣợc thực hiện và các rủi ro đƣợc chấp nhận tại từng cấp đơn vị hải quan; quy
trình xử lý thông tin và hệ thống thông tin Hải quan đang đƣợc áp dụng; chính sách

và các quy trình TTHQ đang đƣợc áp dụng tại từng cấp đơn vị hải quan …

15


Việc rà soát rủi ro sẽ bổ sung nhận thức của CQHQ về các rủi ro trong lĩnh vực
quản lý nghiệp vụ, nhƣ xác định đƣợc các rủi ro cũ đã triệt tiêu, các rủi ro mới phát
sinh, các đặc tính của rủi ro sẽ cần phải xử lý, bao gồm: nguồn rủi ro, loại rủi ro, cấp độ
KSRR. Việc rà soát này cũng sẽ giúp CQHQ thiết lập một định hƣớng chiến lƣợc
QLRR, hoàn thiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan.
Nhƣ vậy xây dựng khung tiêu chuẩn QLRR cần phải xây dựng các nội dung
cụ thể sau:
Thứ nhất, CQHQ mỗi nƣớc cần xây dựng một chính sách QLRR riêng của
mình, trong đó phải xem xét kỹ lƣỡng mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu ngắn hạn
cùng với các kế hoạch hành động tƣơng ứng, phù hợp. Trong chính sách QLRR, cần
xác định thật rõ những mục tiêu định hƣớng phát triển chung của cả ngành và định
hƣớng phát triển đối với hoạt động QLRR. Đồng thời với chính sách QLRR, kế
hoạch thực hiện QLRR của CQHQ cũng đƣợc xây dựng để đƣa ra cách thức tiếp
cận, các cấu phần và các nguồn lực đƣợc sử dụng trong QLRR.
Thứ hai, cần phải phân định trách nhiệm QLRR. Điều đó có nghĩa là ngành
hải quan cần bảo đảm rằng các nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn và thẩm quyền
trong QLRR đã đƣợc định nghĩa, xác định đầy đủ, rõ ràng. Việc phân quyền, phân
nhiệm cho các đơn vị để xử lý rủi ro chính là yếu tố cơ bản cho phép hòa nhập công
tác QLRR vào tất cả các hoạt động của ngành hải quan, nói cách khác là đƣa QLRR
vào văn hóa hoạt động của ngành. Việc phân định trách nhiệm bao gồm xác định và
giao nhiệm vụ cho từng cấp quản lý tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện và
duy trì Khung tiêu chuẩn QLRR, cũng nhƣ xác định các đơn vị chịu trách nhiệm
chính đối với yếu tố rủi ro khác nhau trong toàn ngành. Khi nghiên cứu chung về
việc chịu trách nhiệm và xử lý rủi ro đối với từng bộ phận công việc, theo nguyên
tắc, mỗi cá nhân trong ngànhđều phải có trách nhiệm xác định và QLRR.

Thứ ba, cần phải phân bổ các nguồn lực thực hiện QLRR. Việc phân bổ các nguồn
lực phù hợp cho công tác QLRR là vấn đề quan trọng. CQHQ phải phân tích kỹ về các
yêu cầu đối với công chức hải quan làm việc trong lĩnh vực QLRR về con ngƣời, kỹ
năng, kinh nghiệm và năng lực nghiệp vụ. Lãnh đạo và công chức QLRR cần phải đƣợc
trang bị những kiến thức và kỹ năng phù hợp để bảo đảm rằng họ có đủ năng lực thực

16


×