Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của kho bạc nhà nước trong quản lý quỹ ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.88 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÂM THỊ HỒNG HẠNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÂM THỊ HỒNG HẠNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Nguyễn Trúc Lê

GS.TS Phan Huy Đƣờng

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và
chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn
có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, văn bản
pháp luật,… liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong
luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác
giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÂM THỊ HỒNG HẠNH



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Trúc Lê là ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Cục Kế toán Nhà nƣớc –
Kho bạc Nhà nƣớc, các đồng nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành
công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những ngƣời thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhƣng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quí
thầy (cô) và các bạn để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề án............................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 4

5. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 4
6. Kết cấu của đề tài................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1:............................................................................................................ 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC...................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.................................... 6
1.1.1. Sự ra đời của Ngân sách Nhà nước................................................................ 6
1.1.2. Kho Bạc Nhà nước và vai trò của Kho Bạc Nhà nước trong quản lý quỹ
NSNN........................................................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán thống kê trong quản lý
quỹ Ngân sách Nhà nƣớc......................................................................................... 9
1.2.1 Các khái niệm.................................................................................................. 9
1.2.2. Nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc Nhà nước trong
quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước............................................................................ 27
1.2.3 Các yếu tố ánh hưởng đến hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc
Nhà nước................................................................................................................. 33
1.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia..................................................................... 35
1.3.1 Kinh nghiệm của Pháp.................................................................................... 35
1.3.2 Những kết luận được rút ra từ kinh nghiệm của Pháp....................................38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................39
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin.......................................................................39


2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp......................................................... 39
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp....................................................... 39
2.1.3.Thu thập tài liệu thực tế.................................................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin............................................................................ 40
2.2.1.


Phương pháp nghiên cứu tài liệu............................................................ 40

2.2.2.

Phương pháp thống kê so sánh............................................................... 40

2.2.3.

Phương pháp phân tích và tổng hợp....................................................... 41

CHƢƠNG 3:........................................................................................................... 43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN

HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ

TOÁN CỦA KBNN TRONG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .. 43
3.1 Giới thiệu khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc và hệ thống báo cáo kế toán của Kho
bạc Nhà nƣớc.......................................................................................................... 43
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước...................43
3.1.2. Hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc Nhà nước......................................... 51
3.2 Phân tích thực trạng công tác hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc
Nhà nƣớc................................................................................................................. 67
3.2.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho
bạc Nhà nước.......................................................................................................... 67
3.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
của Kho bạc Nhà nước............................................................................................ 69
3.3 Đánh giá chung về công tác hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc
Nhà nƣớc................................................................................................................. 81
3.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................................. 81

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................. 83
CHƢƠNG 4:........................................................................................................... 87
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRONG QUẢN LÝ QUỸ
NSNN...................................................................................................................... 87
4.1 Bối cảnh mới và yêu cầu hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc Nhà


nƣớc........................................................................................................................................................ 87
4.2.1

Bối cảnh mới............................................................................................... 87

4.2.2

Yêu cầu cần hoàn thiện............................................................................... 93

4.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc Nhà nƣớc. .93
4.2.1 Phương hướng về cơ chế................................................................................ 93
4.2.2

Phương hướng phát triển về chương trình ứng dụng..................................93

4.3

Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho bạc Nhà nƣớc.....95

4.3.1

Giải pháp về công tác lập kế hoạch............................................................ 95


4.3.2

Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện..................................................... 96

KẾT LUẬN...........................................................................................................100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

COFOG

Phân loại chức năng Chính phủ

2

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

3

NSNN


Ngân sách Nhà nƣớc

4

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

5

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

6

MLNS

Mục lục ngân sách

7

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

8

GFS


Thống kê tài chính Chính phủ

9

TABMIS

Thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Nhà
nƣớc

10

SNA

Hệ thống tài khoản quốc gia của Liên hợp quốc

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Số hiệu


Nội dung bảng

1

Bảng số 01

Bảng so sánh các chỉ tiêu trong Báo
cáo cân đối Ngân sách Nhà nƣớc

2

Bảng số 02

Bảng so sánh Chƣơng của Mục lục
NSNN qua các giai đoạn

3

Bảng số 03

Bảng so sánh Loại, Khoản của Mục
lục NSNN qua các giai đoạn

4

Bảng số 04

Bảng so sánh Loại, Khoản của Mục
lục NSNN qua các giai đoạn


ii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quản lý ngân sách nhà nƣớc (NSNN), công tác kế toán đƣợc
xem là một công cụ chủ yếu nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính
xác, từ đó giúp các cơ quan quản lý phân tích, đánh giá tình hình tài chính,
ngân sách và đề ra chính sách phù hợp nhằm quản lý tối ƣu nguồn lực tài
chính quốc gia. Những năm vừa qua, công tác kế toán, quyết toán NSNN ở
Việt Nam đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Số liệu kế toán, quyết toán NSNN
cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà quản lý, đảm bảo độ tin cậy, tính xác
thực và phản ánh rõ nét tình hình tài chính, ngân sách. Tuy nhiên, trong quá
trình tổ chức thực hiện, khâu kế toán, quyết toán ngân sách cần tiếp tục đƣợc
xem xét, hoàn chỉnh để đảm bảo tính tuân thủ theo các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế, góp phần quản lý nguồn lực tài chính nhà nƣớc một cách hợp lý, tiết
kiệm, tăng cƣờng tính minh bạch NSNN, lành mạnh hoá nền tài chính quốc
gia.
Để triển khai thực hiện Luật NSNN, một trong những công tác quan
trọng nhằm trong khâu quản lý Ngân sách nhà nƣớc đó là xây dựng hệ thống
mẫu biểu báo cáo, xây dựng phƣơng pháp thiệt lập các chỉ tiêu báo cáo đầu ra
phục vụ yêu cầu quản lý.
Với chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà
nƣớc về quỹ ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ
khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; thực hiện việc huy động vốn cho ngân
sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển thông qua hình thức phát hành trái
phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc Bộ
Tài chính giao trọng trách xây dựng hệ thống báo cáo kế toán kể từ những

ngày đầu mới thành lập (1990). Trải qua các thời kỳ thay đổi
1


của Luật NSNN năm 1996, đến Luật NSNN năm 2002, Kho bạc Nhà nƣớc
từng bƣớc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu quản
lý của các cấp ngân sách.
Ngày 25/6/2015, Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Luật NSNN năm
2015 đƣợc đánh giá có nhiều thay đổi quan trọng trong quản lý ngân sách,
với hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay
và xu hƣớng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài
chính công theo hƣớng hiện đại. Triển khai thực hiện Luật NSNN số
83/2015/QH13, Bộ Tài chính đã xây dựng hệ thống phân loại NSNN mới, làm
căn cứ thực hiện hạch toán kế toán, quyết toán theo yêu cầu quản lý của Luật
NSNN mới.
Nhiều chỉ tiêu báo cáo cần thay đổi theo quy định của Luật, nhƣ: (i) chi
dự trữ quốc gia là một nhiệm vụ chi riêng của NSTW, thay vì là một nội dung
trong chi đầu tƣ phát triển; (ii) chi trả nợ lãi và chi viện trợ đƣợc tách thành 2
nội dung chi của NSNN, thay vì gộp chung vào một chỉ tiêu chi trả nợ và viện
trợ, đồng thời chi trả nợ không bao gồm trả gốc; (iii) chi đầu tƣ phát triển của
các Bộ, cơ quan trung ƣơng đƣợc chi tiết th eo 13 lĩnh vực cụ thể (quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, giáo dục – đào tạo và dạy nghề,…),
thay cho việc chỉ báo cáo tổng số nhƣ quy định cũ; (iv) phạm vi bội chi
NSNN thay đổi, bao gồm bội chi NSTW và bội chi NSĐP cấp tỉnh, thay cho
việc chỉ có bội chi NSTW nhƣ quy định cũ
..., cùng với việc xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo, cần thiết phải xây
dựng mới cách thức tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo của từng mẫu biểu báo cáo
cụ thể, phù hợp với quy định của Luật NSNN và hệ thống phân loại NSNN,
đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN.


2


Nhằm mục đích báo cáo chính xác, thống nhất các chỉ tiêu báo cáo giữa
các đơn vị, góp phần nâng cao chất lƣợng công tác lập báo cáo kế toán; đảm
bảo phân tích, đánh giá số liệu thu, chi, tồn quỹ NSNN, tình hình thực hiện dự
toán NSNN một cách có hiệu quả, tôi xin đƣợc thực hiện đề tài: “Hoàn thiện
hệ thống báo cáo Kế toán của Kho bạc Nhà nước trong quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nước”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề án
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu, nội dung của từng loại
báo cáo, trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hệ thống báo cáo kế toán
của KBNN để đƣa ra các giải pháp có căn cứ khoa học nhăm hoàn thiện công
tác quản lý quỹ NSNN.
Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
- Xác định cơ sở lý luận công tác quản lý quỹ NSNN.
- Phân tích thực trạng quản lý NSNN qua hệ thống báo cáo kế toán của
KBNN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của
KBNN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Kho bạc Nhà nƣớc làm thế nào để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế
toán?
Giải pháp để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán là gì?
Làm thế nào để tiếp tục hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của Kho
bạc Nhà nƣớc?

3



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống báo cáo kế toán của KBNN trong công tác quản lý quỹ
NSNN.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hệ thống báo cáo của KBNN qua các
năm, từ năm 2014 đến năm 2016, phƣơng hƣớng giải pháp đƣợc đề xuất đến
năm 2020.
- Về không gian: nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nƣớc.
- Về phạm vi: Đề tài nghiên cứu các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị
phục vụ công tác quản lý quỹ NSNN (không nghiên cứu các báo cáo của quỹ
ngoài ngân sách).
5. Nội dung nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu, phân tích Luật NSNN (Luật năm 2002, 2015), các
Nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn Luật, các văn bản chế độ quy định về hệ
thống báo cáo kế toán; nghiên cứu yêu cầu đầu ra của báo cáo kế toán (báo
cáo phục vụ công tác gì?), báo cáo cho những đơn vị nào? và Báo cáo đƣợc
sử dụng khai thác nhƣ thế nào?; đánh giá về tình hình chấp hành chế độ kế
toán của các đơn vị ( yếu tố con ngƣời); hiện đại hóa công tác khai thác báo
cáo; đề tài đƣa ra những thực trạng khách quan cũng nhƣ chủ quan, đƣa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của KBNN, nhằm
cung cấp báo cáo nhanh, kịp thời, chính xác đáp ứng nhu cầu quản lý điều
hành NSNN của Chính phủ.

4


6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề án đƣợc chia thành 04
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
của KBNN trong công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống
báo cáo kế toán của KBNN trong công tác quản lý quỹ NSNN.

5


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Sự ra đời của Ngân sách Nhà nước
Trong lịch sử tiến hóa và phát triển của xã hội loài ngƣời, Nhà nƣớc
xuất hiện trong xã hội có giai cấp, để thực hiện chức năng duy trì trật tự xã
hội.
Trong thời kỳ đầu của chế độ cộng sản nguyên thủy, xã hội chƣa có
giai cấp, nên chƣa có Nhà nƣớc. Quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất,
xã hội đã phân chia thành giai cấp và Nhà nƣớc ra đời, đại diện cho quyền lực
của giai cấp thống trị. Muốn duy trì quyền lực này thì phải có quỹ tiền tệ
đƣợc hình thành từ sự đóng góp của ngƣời dân, để nuôi dƣỡng bộ máy quyền
lực trên, đó chính là thuế.
Nguồn tài chính dùng để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức bộ máy

Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhƣ chi quốc phòng, an ninh, xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, chi về văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, phúc lợi
công cộng....
Quỹ tiền tệ đƣợc hình thành và sử dụng nhƣ trên chính là Ngân sách
Nhà nƣớc.
Ngân sách không tách rời Nhà nƣớc, bởi lẽ một Nhà nƣớc ra đời trƣớc
hết cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho mục đích tồn tại ngày càng
vững mạnh của mình. Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của
6


Nhà nƣớc đều đƣợc thỏa mãn từ các nguồn thu từ thuế và các nguồn khác
nhƣ vay dân, viện trợ…
Vì lẽ đó để Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc ổn định và phục vụ nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc một cách tối ƣu, điều cần thiết là phải có kế hoạch thu,
chi, phải tập hợp, cân đối các khoản thu, chi của Nhà nƣớc và bắt buộc các
khoản thu, chi phải thực hiện theo luật định, nhất là các khoản chi phải theo
tiêu chuẫn, định mức, dự toán đƣợc duyệt.
1.1.2. Kho Bạc Nhà nước và vai trò của Kho Bạc Nhà nước trong
quản lý quỹ NSNN.
Việc chuyển sự quản lý từ Ngân hàng Nhà nƣớc về Bộ tài chính của
Kho bạc Nhà nƣớc đánh dấu một bƣớc đổi mới trong hệ thống đổi mới Tài
chính - Tín dụng và Kho bạc Nhà nƣớc ngày nay đƣợc tiếp nhận với tƣ cách
là một chủ thể độc lập tƣơng đối của xã hội. Với sự độc lập tƣơng đối có
đƣợc, Kho bạc Nhà nƣớc đã và sẽ phát huy tốt hơn các chức năng vốn có của
mình để thể hiện qua các vai trò sau đây:
- Quản lý các nguồn vốn Tài chính Nhà nƣớc (quỹ Ngân sách Nhà
nƣớc)
Việc quản lý quỹ tài chính của Kho bạc nói chung cũng nhƣ việc quản
lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc nói riêng là chức năng quan trọng nhất của Kho

bạc, chức năng này thể hiện khi Kho bạc Nhà nƣớc tham gi a quá trình kế
hoạch hóa Ngân sách Nhà nƣớc từ khâu chuẩn bị đến khâu lập chấp hành và
quyết toán Ngân sách Nhà nƣớc. Tổ chức thu chi và quản lý quỹ Ngân sách
Nhà nƣớc phải phản ánh đầy đủ vào Ngân sách Nhà nƣớc và đƣợc xử lý
chung theo cân đối Ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản
thu theo luật định, thực hiện nghiêm chỉnh tỉ lệ điều tiết

7


Ngân sách Nhà nƣớc và quỹ Ngân sách từng cấp cũng đƣợc quản lý theo chế
độ phân cấp hiện hành.
- Vai trò Ngân hàng chính phủ:
Với vai trò là Ngân hàng đặc biệt của chính phủ, Kho bạc Nhà nƣớc
đứng ra huy động vốn cho Ngân sách Nhà nƣớc dƣới hình thức phát hành tín
phiếu, trái phiếu Kho bạc để bù đắp bội chi Ngân sách và để đầu tƣ phát triển.

Kho bạc Nhà nƣớc tổ chức mở tài khoản và thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt cho các đối tƣợng theo quy định. Ngoài ra việc phát
hành tín phiếu, trái phiếu không chỉ nhằm bù đắp thiếu hụt Ngân sách và đầu
tƣ phát triển mà còn có tác dụng điều hòa lƣợng tiền mặt trong lƣu thông
góp phần ổn định tiền tệ.
- Vai trò tổng kế toán Quốc gia:
Để thực hiện tốt chức năng điều hành và quản lý quỹ Ngân sách Nhà
nƣớc, hệ thống Kho bạc phải tiến hành phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ
tình hình biến động của các quỹ Ngân sách Nhà nƣớc theo chế độ kế toán
hiện hành. Quá trình tổng kết kế toán Quốc gia giúp Kho bạc và cơ quan Tài
chính nắm đƣợc tình hình thực tế của các quỹ Tài chính, tài sản Quốc gia về
mặt hiện vật lẫn giá trị, tình hình công nợ của Nhà nƣớc, các khoản chƣa
thanh toán và đến hạn thanh toán về nợ gốc lẫn lãi địn h kỳ. Căn cứ vào các

số liệu thực tế kế toán Kho bạc tiến hành lập các báo cáo kế toán nhƣ: Báo
cáo tiền mặt, báo cáo thu chi Ngân sách, báo cáo các khoản phải thu, phải trả,
báo cáo phát hành tín phiếu, trái phiếu, tiến hành phân tích các số liệu kế toán
đánh giá tình hình Tài chính Quốc gia.
Trong điều kiện kinh tế mở, Kho bạc Nhà nƣớc còn có vai trò trung
gian làm “Cầu nối” về mặt Tài chính nhƣ là một định chế trung gian liên
8


kết chặt chẽ với hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tiền tệ thực hiện nhiều
hoạt động đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận về hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán thống kê
trong quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc.
1.2.1 Các khái niệm.
1.2.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc
a, Khái niệm ngân sách nhà nước
- Theo tự điển bách khoa toàn thƣ về kinh tế của Pháp cho rằng: Ngân
sách là một văn kiện đƣợc Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn
mà trong đó các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà
nƣớc, Chính quyền địa phƣơng) hoặc tƣ (Doanh nghiệp, Hiệp hội) đƣợc dự
kiến và cho phép.
- Quan niệm của Bộ tài chính Pháp: Ngân sách Nhà nƣớc là văn kiện
trong đó các khoản thu và các khoản chi hàng năm của Nhà nƣớc đƣợc dự
kiến và cho phép là toàn bộ các tài khoản phản ánh tất cả các nguồn thu và tất
cả các nhiệm vụ chi của Nhà nƣớc trong một năm dân sự là toàn bộ các tài
khoản phản ánh hạn mức kinh phí của một Bộ trong năm dân sự.

-Theo đại từ điển kinh tế thị trƣờng của Trung quốc Ngân sách Nhà
nƣớc là kế hoạch thu chi hàng năm của Nhà nƣớc đƣợc xét duyệt theo trình
tự pháp định.

-Theo tự điển bách khoa toàn thƣ của Nga Ngân sách Nhà nƣớc là
bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nƣớc đƣợc lập ra cho một
thời gian nhất định.

9


- Theo luật Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16
thng 12 năm 2002. Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
- Tiếp theo, Luật Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam số 83/2015/QH13
ngày 25/06/2015 của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam quy định: NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, hầu hết các Nƣớc điều quan niệm Ngân sách Nhà nƣớc là
một kế hoạch hoặc dự toán thu chi của Nhà nƣớc trong một thời gian nhất
định thƣờng là một năm.
Nhƣ vậy, Ngân sách Nhà nƣớc có đặc trƣng là:
- Dự toán hay kế hoạch thu chi bằng tiền phải đƣợc cấp có thẩm quyền
thảo luận và quyết định theo một trình tự pháp định và có giá trị
pháp quy.
- Ngân sách thƣờng tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định
thƣờng là một năm.
Hai đặc trƣng trên là cơ sở để xác định khái niệm về Ngân sách Nhà
nƣớc.
b, Đặc điểm Ngân sách Nhà nước

Khi bàn về bản chất Ngân sách Nhà nƣớc, có một số ý kiến cho rằng:
Ngân sách Nhà nƣớc là “Kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nƣớc”
10


là “Quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc” là “Bộ phận chủ đạo trong
hệ thống tài chính”.
Cách nhìn nhận nhƣ trên về Ngân sách Nhà nƣớc chƣa thật đầy đủ cả
về mặt xác định khái niệm và về mặt tìm hiểu nội dung bản chất của Ngân
sách Nhà nƣớc.
Đối với Ngân sách Nhà nƣớc, chúng ta thấy rằng các hiện tƣợng biểu
hiện của nó rất đa dạng, phong phú nhƣng cũng rất rời rạc. Đó là bảng tổng
hợp các khoản thu và các khoản chi của Nhà nƣớc, là mức động viên các
nguồn tài chính vào tay Nhà nƣớc, là các khoản cấp phát của Nhà nƣớc cho
các nhu cầu tiêu dùng và đầu tƣ. Bên cạnh đó, cũng không thể phủ nhận là
hoạt động của Ngân sách Nhà nƣớc không hề mang tính chất tự phát hoặc
nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nƣớc. Ngƣợc lại khi phân tích các hiện
tƣợng chúng ta thấy rằng chúng luôn luôn bị ràng buộc bởi những nội dung
bên trong hết sức chặt chẽ, cụ thể là:
- Các khoản thu của Ngân sách Nhà nƣớc (thuế) phần lớn đều mang
tính chất bắt buộc còn các khoản chi lại mang tính chất cấp phát. Đây là một
nội dung rất quan trọng có vai trò quyết định sự tồn tại của Ngân sách Nhà
nƣớc. Nội dung này xuất phát từ quyền lực của Nhà nƣớc và nhu cầu về tài
chính để thực hiện chức năng quản lý điều hành kinh tế, xã hội của Nhà
nƣớc.
- Bất kỳ một Nhà nƣớc nào cũng có quyền lập pháp, do nhu cầu chi
tiêu của mình, Nhà nƣớc sử dụng quyền đó để quy định hệ thống pháp luật tài
chính và thuế khóa bắt mọi pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu
nhập của mình cho Nhà nƣớc với tƣ cách là một chủ thể thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nƣớc. Tất nhiên tính cƣỡng bức của các khoản thu Ngân sách

không hề mang ý nghĩa tiêu cực bởi lẽ đây là sự cần thiết.
11


Đối với mọi đối tƣợng nộp thuế đều ý thức đƣợcđó là quyền và nghĩa vụ của
mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc, của Quốc gia.
Nhà nƣớc muốn có nguồn thu ổn định, vững chắc và để thự c hiện đƣợc các
chính sách kinh tế xã hội của mình, đƣơng nhiên phải tiến hành bằng phƣơng
pháp cƣỡng chế của luật pháp. Điều này làm sáng tỏ vấn đề bản chất giai cấp
Nhà nƣớc đã quyết định bản chất của thuế.
Điều đó chứng tỏ sự tồn tại và vai trò của Nhà nƣớc chính là một trong
những yếu tố quyết định tính chất hoạt động của Ngân sách Nhà nƣớc.

- Mọi hoạt động của Ngân sách Nhà nƣớc đều là hoạt động phân phối
các nguồn tài chính nên nó thể hiện các mối quan hệ trong phân phối. Đó là
quan hệ giữa một bên là Nhà nƣớc một bên là xã hội.
- Việc coi Ngân sách Nhà nƣớc là hoạt động phân phối, thể hiện các
mối quan hệ trong phân phối có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình nhận
thức về bản chất của Ngân sách Nhà nƣớc.
- Trong quá trình phân phối, vấn đề cần đƣợc giải quyết giữa các đối
tƣợng tham gia, các chủ thể chính là vấn đề về lợi ích kinh tế. Vì vậy, quan hệ
giữa Nhà nƣớc và xã hội qua Ngân sách Nhà nƣớc cũng chính là quan hệ
kinh tế.
Thật vậy, việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành nguồn thu
của Nhà nƣớc, dù thực hiện dƣới hình thức nào thực chất cũng là quá trình
giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội. Với kết quả phân phối
đó nguồn tài chính đƣợc chia làm hai phần: một phần nộp vào Ngân sách Nhà
nƣớc và một phần để lại cho các thành viên của xã hội. Phần nộp vào Ngân
sách Nhà nƣớc sẽ tiếp tục phân phối lại thể hiện qua


12


các khoản cấp phát từ Ngân sách cho các mục đích tiêu dùng và đầu tƣ phát
triển.
Cơ sở để tạo ra các nguồn tài chính là sản xuất mà chủ thể chính là các
thành viên của xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế của mình và đấu
tranh bảo vệ lợi ích đó. Nghĩa là Nhà nƣớc không thể dựa vào quyền lực để
huy động đóng góp với bất kỳ giá nào. Quyền lực đó phải có giới hạn, phải
giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế và xã hội . Chính vì vậy, việc khẳng định
Ngân sách Nhà nƣớc thể hiện các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội có
ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ đơn thuần về mặt lý luận mà còn thật sự cần
thiết trong quá trình quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nƣớc. Nó đòi hỏi
Ngân sách Nhà nƣớc phải có chính sách Ngân sách đúng đắn, tôn trọng các
quy luật kinh tế khách quan, không đƣợc coi thƣờng lợi ích của xã hội để huy
động một cách tùy tiện các nguồn thu nhập của các thành viên trong xã hội .
Đồng thời mọi khoản chi tiêu của Nhà nƣớc phải đƣợc tính toán thận trọng,
thể hiện tính tiết kiệm hiệu quả và công bằng xã hội.

Từ sự phân tích trên thì bản chất của Ngân sách Nhà nƣớc là hệ thống
các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình
Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo yêu cầu
thực hiện các chức năng quản lý điều hành nền kinh tế xã hội của mình.

Từ đó chúng ta thấy rõ chức năng của Ngân sách Nhà nƣớc là:
+ Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự
toán của Nhà nƣớc.
+ Thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi bằng tiền của
Nhà nƣớc.
13



Do bản chất và chức năng của Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc thể hiện nhƣ
trên đòi hỏi phải có một bộ phận quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc. Bộ phận
đó đƣợc chính phủ ta thành lập với tên gọi là Kho bạc Nhà nƣớc (Nƣớc
ngoài gọi là Ngân khố Quốc gia). Việc hình thành của hệ thống Kho bạc Nhà
nƣớc là một bƣớc trong quá trình củng cố và tăng cƣờng hiệu lực quản lý tài
chính của Nhà nƣớc, là phù hợp với chức năng nhiệm vụ và tính chất hợp lý
của hệ thống quản lý tài chính Nhà nƣớc.
c, Vai trò quỹ Ngân sách Nhà nước
Đƣợc xác định trên cơ sở các chức năng và các nhiệm vụ cụ thể của nó
trong từng giai đoạn. Với quan điểm đó có thể khẳng định vai trò của Ngân
sách Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay nhƣ sau:
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ huy động nguồn lực tài chính đảm
bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc: vai trò này gắn với lịch sử ra đời của
Ngân sách khác nhau ở mức độ động viên vào Ngân sách, hình thức huy
động, phạm vi huy động.
- Ngân sách Nhà nƣớc có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
xã hội, vai trò này rất quan trọng bởi lẽ nền kinh tế thị trƣờng có khuyết điểm
cần Nhà nƣớc can thiệp, Nhà nƣớc dùng luật pháp tạo hành lang pháp lý cho
các chủ thể kinh tế hoạt động.
Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, thị
trƣờng nhƣ sau:
- Về mặt kinh tế:
Sự cần thiết phải có Nhà nƣớc can thiệp để khắc phục những khuyết tật
của cơ chế thị trƣờng. Đó là vai trò của Nhà nƣớc trong việc định hƣớng
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
14



doanh và chống độc quyền. Rõ ràng, Nhà nƣớc không thể bỏ qua công cụ
Ngân sách khi thực hiện vai trò này, Ngân sách Nhà nƣớc cung cấp nguồn
kinh phí để Nhà nƣớc đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh
nghiệp thuộc các ngành then chốt để trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác. Mặt khác, việc sử dụng công cụ Ngân sách thông
qua các nguồn hình thành của nó cũng có ý nghĩa rất lớn. Bởi lẽ các khoản
thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hƣớng đầu tƣ, kích
thích hoặc hạn chế kinh doanh.
- Về mặt xã hội:
Kinh phí của Ngân sách Nhà nƣớc cấp phát cho tất cả các lĩnh vực điều
chỉnh của Nhà nƣớc. Đồng thời khối lƣợng và kết quả quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí này cũng quyết định mức độ thành công của chính sách xã
hội.
Mặt khác, trong việc giải quyết các vấn đề xã hội Nhà nƣớc cũng sử
dụng công cụ thuế để điều chỉnh. Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhằm điều tiết thu nhập cao để phân phối
lại cho các đối tƣợng có thu nhập thấp…
- Về mặt thị trƣờng:
Ngân sách Nhà nƣớc có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các
chính sách về ổn định giá cả thị trƣờng và chống lạm phát. Bằng công cụ thuế
và các chính sách chi Ngân sách, Nhà nƣớc có thể điều chỉnh đƣợc giá cả thị
trƣờng một cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế, dự trữ Nhà nƣớc
có ảnh hƣởng sâu sắc đến tình hình thị trƣờng, cả 3 yếu tố này không tách rời
hoạt động của Ngân sách Nhà nƣớc. Việc chống lạm phát là nội dung quan
trọng trong quá trình điều chỉnh thị trƣờng, Ngân
15


sách Nhà nƣớc kiềm chế lạm phát thông qua các công cụ thuế phí, lệ phí và

các khoản vay.
1.2.1.2. Quản lý Ngân sách Nhà nƣớc
a, Khái niệm và đặc điểm quản lý Ngân sách Nhà nước
- Khái niệm quản lý NSNN:
Chúng ta có thể hiểu quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản
lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ đích các phƣơng pháp quản lý để tác
động và điều kiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.

- Đặc điểm quản lý NSNN:
Thứ nhất, quản lý NSNN là hoạt động do cơ quản Nhà nƣớc có thẩm
quyền thực hiện.
Thứ hai, quản lý NSNN đƣợc thực hiện thông qua hoạt động của quản
lý quá trình hình thành quỹ NSNN và quản lý quá trình phân phối quỹ NSNN
cũng nhƣ các hoạt động nhằm đảm bảo sự vận hành của NSNN đã đƣợc
hoạch định bởi các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
Thứ ba, quỹ NSNN có nguồn hình thành rất đa dạng, thu ngân sách bao
gồm cá khoản thu về thuế, phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, mỗi nguồn thu của quỹ NSNN hoạt động theo quy luật
riêng.
Thứ năm, chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội,
chi bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo đảm hoạt động của bộ máy

16


×