Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.21 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH NHÀN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH NHÀN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN


Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Nhàn
Nghiên cứu sinh lớp: K24 – QLKT3
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Anh Tuấn là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, nguồn số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn
trung thực, rõ ràng và minh bạch, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và các nội dung
chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài và lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Nhàn


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, TS.
Nguyễn Anh Tuấn, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, giáo sƣ đã rất nhiệt tình hƣớng
dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc biệt về

lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề
giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN

ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN QUẬN..................................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp quận.......................................................... 6
1.2.1. Ngân sách nhà nước quận........................................................................... 6
1.2.2. Quản lý chi NSNN quận............................................................................ 10
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 28
2.1. Nguồn thu thập dữ liệu..................................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 28
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH QUẬN
BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................ 30
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc quận Bắc

Từ Liêm.................................................................................................................. 30
3.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, địa giới hành chính................................................ 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................... 33
3.1.3. Quan điểm, chủ trương của quận Bắc Từ Liêm......................................... 41
3.2. Bộ máy quản lý NSNN quận Bắc Từ Liêm...................................................... 41
3.3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
................................................................................................................................ 44
3.3.1. Công tác quản lý chi NSNN quận.............................................................. 44
3.3.2. Lập dự toán chi NSNN Quận..................................................................... 54
3.3.3. Chấp hành dự toán chi NSNN Quận.......................................................... 58
3.3.4. Khâu quyết toán chi NSNN Quận.............................................................. 59


3.3.5. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi NSNN Quận..............................61
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi NSNN Quận..................................................... 61
3.4.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 61
3.4.2. Một số hạn chế.......................................................................................... 62
3.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................. 66
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............68
4.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội quận Bắc Từ Liêm đến năm 2020,
định hƣớng 2030..................................................................................................... 68
4.2. Những điểm mới trong thay đổi pháp lý về quản lý ngân sách......................... 69
4.3. Phƣơng hƣớng phát triển công tác chi NS quận Bắc Từ Liêm........................72
4.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN Quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.................................................................................................... 74
4.4.1. Thực hiện đổi mới công tác quản lý chi ngân sách quận........................... 74
4.1.2. Để hoàn thiện tốt công tác quản lý chi NS, cần thực hiện tốt công tác lập,
quyết định và phân bổ dự toán NS cho các đơn vị thụ hưởng NS, cơ quan tài
chính, các chủ đầu tư.......................................................................................... 74

4.2.3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực
hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước.................................................... 75
4.2.4. Tăng cường vai trò kiểm soát của Kho bạc Nhà nước...............................75
4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi ngân sách quận......76
4.2.6. Hoàn thiện tổ chức và cán bộ quản lý chi NS; phát triển hệ thống thông tin,
phương tiện quản lý ngân sách............................................................................ 78
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN.......................79
KẾT LUẬN............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

2

MTTQ

Mặt trận Tổ Quốc


3

NS

4

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

6

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

7

TX

8

UBND


Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

Ngân sách

Thƣờng xuyên

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Đặc điểm tự nhiên, dân số Huyện Từ Liêm, Quận Bắc

Từ Liêm

33

2

Bảng 3.2

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội
quận Bắc Tƣ Liêm

39

3

Bảng 3.3

Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2014
và dự toán năm 2015

48

4

Bảng 3.4

Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2015
và dự toán năm 2016

50


5

Bảng 3.5

Thực hiện ngân sách 10 tháng đầu năm và ƣớc thực
hiện cả năm 2016

52

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam

8

2


Hình 1.2

Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách chi thƣờng
xuyên cấp huyện

16

3

Hình 1.3

Sơ đồ Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ

23

4

Hình 3.1

Bản đồ địa giới chia tách Q. Bắc Từ Liêm và Q. Nam
Từ Liêm

31

5

Hình 3.2

Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý chi Ngân sách quận Bắc
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội


39

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan
trọng để Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn là công cụ
quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Ngân sách Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nƣớc. NSNN Quận là một bộ phận cấu
thành NSNN, là công cụ để chính quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Luật NSNN năm 2015 là
cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách cấp quận
nói riêng nhằm phục vụ công cuộc đổi mới của đất nƣớc. Chi NSNN là việc phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những
nguyên tắc nhất định. Để thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc, cần tiếp
tục đổi mới công tác quản lý chi NSNN đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Ngày 27/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 132/NQ – CP về việc
điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2 quận và 23 phƣờng;
Quận Bắc Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014. Quận Bắc Từ
Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414 ngƣời. Đặc thù của quận
Bắc Từ Liêm là sự chuyển đổi bƣớc ngoặt của một địa bàn mang tính chất nông
thôn (huyện) sang địa bàn mang tính chất đô thị (quận), với sự thay đổi toàn diện
trong phƣơng thức tổ chức, quản lý đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Là một Quận mới đƣợc thành lập, việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch kinh tế-xã
hội, thu chi ngân sách của Quận còn gặp rất nhiều khó khăn. Thu ngân sách trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm chỉ chiếm khoảng 1/4 so với tổng thu ngân sách huyện Từ Liêm trƣớc
đây. Nhiệm vụ thu chi ngân sách Quận thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016 đã đạt đƣợc
nhiều kết quả tích cực, thu ngân sách đạt và vƣợt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, việc quản lý
nguồn NSNN trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập về công tác bổ sung, phân
bổ dự toán, công tác chuẩn bị đầu tƣ còn chậm, Luật đầu tƣ công có

1


hiệu lực từ ngày 1/1/2015, Luật đất đai, luật đấu thầu có hiệu lực từ tháng 7/2014 nhƣng
các văn bản dƣới Luật ban hành không kịp thời, định mức chi ngân sách ổn định trong thời
kỳ 5 năm (2011-2015) gây khó khăn cho các đơn vị….Chính vì vậy, học

viên lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách Nhà nước quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội” làm đối tƣợng nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài đƣợc lựa chọn nhằm tập trung trả lời các câu hỏi : Thực trạng quản lý
chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm hiện nay nhƣ thế nào? Và để hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách tại quận Bắc Từ Liêm cần phải làm gì?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách nhà nƣớc quận BắcTừ Liêm.
Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và công tác
quản lý chi ngân sách huyện.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm hiện
nay để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi

ngân sách cho quận Bắc Từ Liêm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nhiệm vụ của chi NSNN huyện bao gồm: chi đầu tƣ phát
triển, chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi thƣờng xuyên, chi bổ sung cho ngân sách cấp
xã, chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trƣớc chuyển sang năm sau …Do
vậy, đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước với nội dung:
Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên thuộc ngân sách quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội để có những giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm tăng cƣờng quản
lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.

2


- Về thời gian: Số liệu về chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm chủ yếu trong 3
năm (từ năm 2014 đến năm 2016).
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
5. Đóng góp mới của luận văn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã
đƣợc học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hƣớng
dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Ngƣời hƣớng dẫn khoa
học, đề tài đƣa ra một số đóng góp nhƣ sau:
- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN huyện và
công tác quản lý chi ngân sách huyện. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi
ngân sách quận Bắc Từ Liêm để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân. Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách quận Bắc Từ Liêm.

- Đề tài cũng đã chỉ ra đƣợc những ƣu - khuyết điểm trong nghiên cứu công
tác quản lý chi ngân sách huyện và cụ thể hóa vấn đề quản lý chi ngân sách huyện
nhằm hạn chế những lãng phí gây thất thoát NSNN.
- Đề tài này đƣợc dùng làm tài liệu nghiên cứu định hƣớng phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn Quận; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và
các đơn vị trong và ngoài quận Bắc Từ Liêm.
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình, mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 4 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu cơ sở lý luận và những vấn đề cơ bản
về quản lý chi NSNN huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN cho quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP QUẬN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bao gồm
các bài viết, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu liên quan đến quản lý chi NSNN. Một số công trình công bố đã để lại
những bài học, kinh nghiệm quản lý cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, những
ngƣời tham gia hoạch định chính sách. Trong số đó, có một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu:

- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm 2011
của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã
đề cập những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách cấp huyện, trong đó
có chi thƣờng xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi. Đóng góp mới của Luận
văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất vai trò, tình hình quản lý NSNN
cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực hiện công khai hoạt động
tài chính – ngân sách và đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN cấp huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu – chi ngân sách
huyện nên chƣa đi sâu vào những vấn đề cụ thể trong chi ngân sách cấp huyện.
- Đề tài: “Đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng”
năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh- Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã hệ thống hóa và
làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản lý NS địa phƣơng, các nhân tố ảnh

hƣởng đến quản lý NS địa phƣơng; qua phân tích thực trạng quản lý NS địa
phƣơng ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục
đổi mới quản lý NS địa phƣơng các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu thu,
chi, Tô Thiện Hiền (2012) đã làm sáng tỏ về mặt lý luận hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nƣớc, phân tích thực trạng các hình thức thu, chi NSNN tỉnh trong giai đoạn
2006 – 2010, chỉ ra những thành tích cũng nhƣ những hạn chế của công tác quản lý

4


thu, chi NSNN tỉnh An Giang, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện
quản lý NSNN tỉnh nhằm đảm bảo tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững của
địa phƣơng tầm nhìn đến năm 2020. Những giải pháp toàn diện đƣợc đƣa ra là:
tăng cƣờng, chấn chỉnh quản lý thu, bồi dƣỡng nguồn thu, khuyến khích tăng thu;
quản lý nguồn thu tập trung vào NSNN; quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoán
chi NSNN; hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các

cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý
và điều hành ngân sách nhà nƣớc các cấp; đổi mới quy trình lập, chấp hành và
quyết toán NSNN; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng và xử lý kịp thời vi
phạm trong quản lý NSNN; và nâng cao trình độ quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu tiêu biểu trên, một số đề tài về phân cấp,
quản lý thu chi ngân sách các cấp, có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ:
Vũ Sỹ Cƣờng (2012) phân tích tổng quan phân cấp quản lý ngân sách, so
sánh tình hình thu, chi ngân sách địa phƣơng của Việt Nam với các nƣớc đang phát
triển và đang chuyển đổi và chỉ ra những kết quả phân cấp quản lý ngân sách Việt
Nam đã đạt đƣợc cùng với những bất cập hạn chế còn tồn tại. Nhận định rõ ƣu,
khuyết điểm, đề tài đƣa ra một số hƣớng cải cách phân cấp quản lý ngân sách, cụ
thể: Thiết kế lại hệ thống ngân sách nhà nƣớc; Trao cho địa phƣơng quyền tự chủ
cao hơn trong quyết định và quản lý nguồn thu; Các khoản thu đƣợc phân chia cho
các cấp ngân sách; Mở rộng quyền tự chủ của địa phƣơng trong quyết định chi tiêu;
Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách; Tăng cƣờng
tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở các cấp địa phƣơng, thực
hiện nghiêm kỷ luật tài khóa và Cho phép linh hoạt nhất định trong điều hành ngân
sách địa phƣơng để đối phó với những biến động.
Nhƣ vậy, mặc dù có khá nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề về ngân sách cấp
huyện, song chƣa có đề tài nào đề cập đến quản lý chi NSNN Quận Bắc Từ Liêm,
đặc biệt trong giai đoạn chuyển giao từ Huyện Từ Liêm cũ thành 2 quận Bắc Từ
Liêm và Nam Từ Liêm. Các đề tài nghiên cứu trên sẽ là cơ sở lý luận, tài liệu tham
khảo hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.

5


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp quận
1.2.1. Ngân sách nhà nước quận
1.2.1.1. Khái niệm

NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển
của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ
trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và nhà nƣớc của từng cộng
đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa –
tiền tệ là những tiền đề cho sự phát triển của NSNN.
Luật ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015 (có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2017, thay thế cho Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11) đã định
nghĩa: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.

Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN. Quản lý thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi
tiêu của Nhà nƣớc.
Quản lý chi NSNN là việc Nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc đã đƣợc xác
lập. Về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc huy
động vào NS để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung
vào NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ
thể không chỉ dừng lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Quá trình phân
phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trƣớc khi
đƣa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
NSNN là các loại quỹ đã đƣợc hình thành trƣớc khi đƣa vào sử dụng.

6



Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi trả nợ Nhà
nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách Nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế - xã hội (Luật Ngân
sách Nhà nƣớc - số 83/2015/QH13). Cụ thể, hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt
Nam gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong đó:
- Ngân sách trung ƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho
cấp trung ƣơng hƣởng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi
của cấp trung ƣơng.
- Ngân sách địa phƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho
cấp địa phƣơng hƣởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa
phƣơng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phƣơng, chia thành các cấp (Hình 1.1):
+ Ngân sách cấp Tỉnh: Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng
+ Ngân sách cấp Huyện: gồm Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã và Thành

phố thuộc tỉnh.
+ Ngân sách cấp xã, phƣờng: Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn

Việc phân cấp NSNN phải đảm bảo đƣợc tính thống nhất của hệ thống
NSNN, phải đƣợc thực hiện đồng bộ với tổ chức bộ máy hành chính, phù hợp với
chức năng – nhiệm vụ của từng cấp chính quyền, đồng thời phải đảm bảo đƣợc vai
trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng, cũng nhƣ đảm bảo tính độc lập, tự chủ của
ngân sách địa phƣơng, thể hiện tính công bằng, minh bạch trong phân cấp.


7


Hình 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Quản lý hệ thống ngân sách nhà nƣớc dựa trên các nguyên tắc đƣợc quy
định trong Điều 8 – Luật ngân sách nhà nƣớc, điển hình nhƣ:
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả
tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ.
- Các khoản thu thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ theo quy
định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp có
thẩm quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và những chính sách quan
trọng khác.

8


- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
- Bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm,
ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo quy định.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi ngân sách.
- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ sử dụng vốn của ngân sách phải phù
hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
- Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các qũy tài
chính nhà nƣớc ngoài ngân sách.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc công khai thƣờng niên theo các nội dung: số liệu
và báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nƣớc trình Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện NSNN và
quyết toán ngân sách nhà nƣớc, kết quả thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nhà
nƣớc, trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
dự trữ quốc gia, thông qua một số hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản
đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đƣa lên trang thông tin điện
tử, thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Để đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, Ngân sách nhà nƣớc đƣợc
giám sát bởi cộng đồng – đƣợc chủ trì bởi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Các
khía cạnh giám sát gồm: việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nƣớc; tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng
năm và việc thực hiện công khai ngân sách.
1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của NSNN quận
NSNN quận là một cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng. Đó là
một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài chính quốc gia. Trƣớc tiên, nó

9


giúp cho ngân sách cấp tỉnh, trung ƣơng giảm đƣợc khối lƣợng công việc; đồng
thời giúp cho ngân sách cấp chính quyền có thể nắm bắt đƣợc tình hình kinh tế nói

chung và tài chính nói riêng.
Các hoạt động thu, chi NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi
tiêu…do Nhà nƣớc ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt
động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi
hoạt động của NSNN đƣợc tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ
thể kinh tế, xã hội.
NSNN huyện vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một đơn vị dự
toán. Bởi vì, NSNN huyện thực hiện nhiệm vụ thu – chi của một cấp ngân sách và
là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên, đồng thời cấp bổ sung cho ngân sách
cấp xã. Ngoài ra, NSNN huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vi địa bàn huyện, đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, ngân sách
cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Quản lý ngân sách huyện là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp
huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm
tra, thanh tra NSNN huyện.
1.2.2. Quản lý chi NSNN quận
1.2.2.1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc nhằm phân phối sử dụng
quỹ ngân sách nhà nƣớc theo dự toán để đảm bảo cho bộ máy nhà nƣớc vận hành,
thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm đảm bảo hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của
các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

10



Chi đầu tƣ phát triển là nhiệm vụ chi của NSNN, gồm chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tƣ khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách về xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện
các chƣơng trình, dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chƣơng trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
1.2.2.2. Đặc điểm, mục tiêu, vai trò
Cơ bản các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN huyện đều mang tính ổn định
và có chu kỳ trong một khoảng thời gian tháng, quý, năm. Các khoản chi thƣờng
xuyên nhằm thực hiện các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
quốc phòng, an ninh, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội nghề nghiệp. Các hoạt
động này hầu nhƣ không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi
thƣờng xuyên lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một
môi trƣờng kinh tế ổn định, nâng cao chất lƣợng lao động thông qua các khoản chi
cho giáo dục đào tạo.
Các khoản chi đầu tƣ phát triển dự toán chi bao gồm tổng dự toán và dự toán bố
trí hàng năm. Chi thƣờng vào thời điểm cụ thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn.

Chi ngân sách Nhà nƣớc cho các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế – xã
hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc quận quản lý nhƣ:
các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, công viên, các trạm trại thú
y, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà
nƣớc, khoa học kỹ thuật…
Chi thƣờng xuyên là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy
trì hoạt động bình thƣờng của cơ quan nhà nƣớc, bảo đảm sự ổn định xã hội, là
khoản chi có tính phí tổn. Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi.
Nguồn vốn chi đầu tƣ phát triển bao gồm nguồn thu ngân sách từ thuế, phí lệ
phí (thu trong cân đối ngân sách) và cả từ nguồn vốn vay của Nhà nƣớc. Chi thƣờng
xuyên chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối ngân sách).

Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN là khoản chi lớn nhƣng không có

tính ổn định.

11


Chi thƣờng xuyên NSNN có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi NSNN.
Thông qua chi thƣờng xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nƣớc duy trì hoạt động bình
thƣờng để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nƣớc, đảm bảo an ninh, an toàn
xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi thƣờng xuyên có tác động trực
tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, là một trong những nhân tố có
ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nƣớc.
Chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu ổn định và
điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính
sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị
trƣờng để thực hiện mục tiêu của Nhà nƣớc. Nói cách khác chi thƣờng xuyên đƣợc
xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chi thƣờng xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng an ninh.
Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo
ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thƣờng xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân
phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc, tạo điều kiện giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thƣờng xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ
tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tƣ phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của Nhà nƣớc.

Xét theo mục đích kinh tế xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản của NSNN mang tính chất chi tích lũy.
Phạm vi và mức độ chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN luôn gắn liền với việc
thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc trong từng thời kỳ.


1.2.2.3. Nguyên tắc chi NSNN quận
* Về chi thường xuyên:
Dự toán chi thƣờng xuyên đƣợc xây dựng đúng tính chất nguồn kinh phí,
đúng phân cấp nhiệm vụ chi, định mức quy định của thành phố Hà Nội, triệt để tiết
kiệm, hiệu quả. Cụ thể:

12


- Dự toán Quận giao đầu năm không thấp hơn dự toán Thành phố giao.
- Đảm bảo chi đúng định mức, chế độ quy định của Trung ƣơng, Thành phố.
- Đảm bảo hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc theo quy định.
- Quỹ tiền lƣơng: Bố trí đủ kinh phí để thực hiện chế độ lƣơng và các khoản
phụ cấp, các khoản đóng góp theo lƣơng cho cán bộ, công chức.
- Bố trí đầy đủ ngay từ đầu năm kinh phí chi thƣờng xuyên theo định mức
quy định để đảm bảo các hoạt động hành chính phục vụ hoạt động chi thƣờng
xuyên của các đơn vị.
- Bố trí đủ ngay từ đầu năm kinh phí thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các
đối tƣợng theo quy định (chế độ trợ cấp đối tƣợng bảo trợ xã hội, kinh phí hỏa táng...).
- Bố trí đủ kinh phí ngay từ đầu năm kinh phí sự nghiệp đƣợc tính theo dân số,
tính theo số học sinh nhƣ: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp đào tạo và dạy
nghề, sự nghiệp an ninh, quốc phòng, văn hóa, thể thao, dân số, y tế....Các sự nghiệp
kinh tế, quản lý đô thị, môi trƣờng bố trí theo định mức và khả năng cân đối ngân sách.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần kinh phí: Nhƣ khối trƣờng

mầm non, trƣờng trung học cơ sở, Trung tâm văn hóa thực hiện theo cơ chế tự chủ.
* Về chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Dự toán chi đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) đƣợc xây dựng phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm,

kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 5 năm; tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ
vốn xây dựng cƣ bản nguồn vốn NSNN quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Việc xây dựng kế hoạch đầu tƣ phát triển hàng năm thực hiện theo các quy
định của Luật Đầu tƣ công, Luật NSNN.
Đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ NSNN, tạo điều kiện để thu hút tối đa
các nguồn vốn khác cho đầu tƣ phát triển.
Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ đầu tƣ
phát triển.
Việc bố trí danh mục dự án vốn đầu tƣ trong kế hoạch đầu tƣ xay dựng hàng
năm đƣợc thực hiện theo thứ tự ƣu tiên:

13


- Ƣu tiên tập trung vốn cho các dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, dự án quyết
toán; các dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm chƣa đƣợc bố trí đủ vốn.
- Ƣu tiên ứng vốn cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để trả đất dịch vụ

và phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển trong
năm và các năm tiếp theo.
Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, nếu còn vốn mới xem xét, bố trí
cho các dự án khởi công mới nhƣ: Các dựa án khởi công mới trong giai đoạn tiếp
theo để lập, thẩm định, quyết định đầu tƣ dự án theo quy định của Luật Đầu tƣ
công và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2.2.4. Nội dung chi NSNN cấp quận
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, các chính
sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, khi phân
cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách huyện, HĐND cấp tỉnh trực thuộc Trung ƣơng xem

xét giao cho ngân sách huyện thực hiện các nhiệm vụ chi.
Chi thƣờng xuyên của NSNN nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của chính
quyền đƣợc phân cấp trong các lĩnh vực nhƣ: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, phần giao cho địa phƣơng quản lý; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự
nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; Sự nghiệp thể dục thể
thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ
hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cả chi
thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà
nƣớc, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức chi thƣờng xuyên cho từng
công việc phù hợp với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách của địa phƣơng.

14


Chi đầu tƣ phát triển: Tập hợp các nội dung chi có liên quan đến cải tạo, nâng
cấp, làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật của huyện, nhƣ:
trụ sở, đƣờng giao thông; kênh mƣơng tƣới tiêu nƣớc; trƣờng học; trạm xá; các trạm
thu, phát sóng phát thanh, truyền hình… theo các lĩnh vực chi thƣờng xuyên đã nêu ở
trên đƣợc gọi là chi đầu tƣ phát triển của ngân sách cấp huyện.

Trong điều kiện hiện nay, phạm vi chi đầu tƣ phát triển của ngân sách cấp
huyện bao gồm: Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
trên địa bàn huyện không có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh; Chi đầu
tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của huyện từ nguồn huy
động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của
pháp luật, do HĐND huyện quyết định đƣa vào ngân sách cấp huyện quản lý; và

Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
(1) Nội dung quản lý chi thường xuyên gồm
* Lập dự toán: Dự toán chi thƣờng xuyên là một bộ phận rất quan trọng
của dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân
sách, nhằm mục đích để phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài
chính của Nhà nƣớc nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách Nhà nƣớc hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Yêu cầu của việc lập dự toán: Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ƣu tiên
theo mức độ cấp thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trƣờng hợp cần thiết.
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động/dự
án cần ƣu tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm chi thƣờng xuyên ngay từ khâu bố trí
dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo kế hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép
các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi thƣờng xuyên tránh chồng chéo, lãng phí.
- Lập dự toán đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; thuyết minh về
cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể.
Căn cứ của việc lập dự toán: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận.

15


- Chính sách, chế độ thu NSNN; Định mức phân bổ; Chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi .
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách do UBND cấp huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trƣớc và một số năm liền kề,
ƣớc thực hiện NS năm hiện hành.
- Dự báo những xu hƣớng và vấn đề có tác động đến ngân sách năm kế hoạch.

Trình tự quản lý chi thường xuyên:


UBND tỉnh/Thành phố
trực thuộc TW
(Sở TC-KH)

1

6

7

8
5

UBND quận

HĐND quận
9

(Phòng TC-KH)

2

3

4

Các phòng, ban, đoàn thể, đơn
vị thuộc quận

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách chi thƣờng xuyên cấp quận

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

16


×