Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.02 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
GV HƢỚNG DẪN: PGS.TS. ĐỖ HỮU TÙNG

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, các cán bộ, thầycô giáo Khoa Kinh tế chính trị đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học cũng nhƣ luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Đỗ Hữu Tùng, ngƣời đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ tôi và cung cấp những thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhƣng do thời gian và khả năng nghiên cứu

còn hạn chế nên luận văn có thể còn thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý nhiệt
tình của Quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hà

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................II
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................V
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...........................................................................VII
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................... 4
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 8
1.2.1.Khái niệm.......................................................................................................... 8
1.2.2.Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................................... 9
1.2.3.Nguyên nhân dẫn đến Rủi ro tín dụng............................................................. 12
1.2.4.Hậu quả của Rủi ro tín dụng........................................................................... 15
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..........16
1.3.1.Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng................................................................... 17
1.3.2.Nguyên tắc quản lý rủi ro theo Basel II:......................................................... 18
1.3.3.Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.........21
1.3.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, tác động của chính sách và các biện pháp quản
lý rủi rotín dụng....................................................................................................... 32

1.3.5.Một số yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý rủi rotín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại.............................................................................................................. 36
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..............................................................................41
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................42
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG QUẢN LÝRỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HDBANK)
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016.......................................................................................46

iii


3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ

HỒ

CHÍ MINH (HDBANK).......................................................................................... 46
3.1.1.Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển TP Hồ
Chí Minh (HDBank)................................................................................................ 46
3.1.2.Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của HDBank........................................ 46
3.1.3.Tình hình hoạt động của HDBank:................................................................. 47
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016........................................................................................ 51
3.2.1.Tình hình Rủi ro tín dụng tại HDBank giai đoạn 2014 – 2016........................51
3.2.2.Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại HDBank giai đoạn 2014 – 2016.............51
3.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
HDBANK GIAI ĐOẠN 2014-2016........................................................................ 69
3.3.1.Những kết quả đạt đƣợc................................................................................. 69
3.3.2.Những hạn chế, tồn tại.................................................................................... 71
3.3.3.Nguyên nhân hạn chế, tồn tại.......................................................................... 73
4.1. ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT

TRIỂN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN TỚI......................... 76
4.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................................... 78
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC.............................83
4.3.1.Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng, tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện các chính sách an toàn tín dụng có tính hƣớng dẫn và bắt buộc 83

4.3.2.Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).......84
4.3.3.Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN đối với các TCTD có nợ
xấu cao..................................................................................................................... 84
4.3.4.Hỗ trợ các ngân hàng thƣơng mại trong việc xử lý nợ.................................... 84
KẾT LUẬN............................................................................................................. 86

iv


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT

1

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc

2


DaiABank

Ngân hàng TMCP Đại Á

3

HDBank

Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh

4

HĐQT

Hội đồng Quản trị

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

6

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

7


RRTD

Rủi ro tín dụng

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

USD

Đô la Mỹ

10

VAMC

Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam.

11

VNĐ

Việt Nam Đồng


v


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.3

Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor

23

2

Bảng 1.4

Khuyến cáo mức trích lập dự phòng rủi ro cho các
TCTD

38

3


Bảng 3.2

Danh mục sản phẩm dịch vụ của HDBank

48

4

Bảng 3.3

Tình hình huy động vốn của HDBank giai đoạn 20142016

49

5

Bảng 3.4

Tình hình dƣ nợ qua các năm

50

6

Bảng 3.5

Thu dịch vụ ròng của HDBank giai đoạn 2014-2016

50


7

Bảng 3.6

Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank.

51

8

Bảng 3.8

Phân loại nợ theo bảng cân đối

52

9

Bảng 3.11

61

10

Bảng 3.12

Các mức xếp hạng trong hệ thống Xếp hạng tín dụng
nội bộ của HDBank
Bảng tỷ lệ dự phòng rủi ro theo phân loại nợ


11

Bảng 4.1

Chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2017

78

vi

63


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng

10

2


Sơ đồ 1.2

Sơ đồ các hình thức rủi ro tín dụng

11

3

Sơ đồ 3.1

Mô hình tổ chức bộ máy HDBank

46

4

Biểu đồ 3.7

Biểu đồ cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng khách hàng

52

5

Sơ đồ 3.9

Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại HDBank

55


6

Sơ đồ 3.10

Sơ đồ khái quát chấm điểm đối với các tổ chức kinh
tế

61

7

Sơ đồ 3.13

Mô hình phê duyệt đề xuất tín dụng của HDBank

64

8

Sơ đồ 3.14

Mô hình phê duyệt rủi ro tín dụng của HDBank

64

vii

Trang



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động

tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao,
đặc biệt là ở các nƣớc có nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam, bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế… Do
đó, yêu cầu xây dựng một mô hình Quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp
với Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp
tín dụng, hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi ro và phù hợp với môi
trƣờng hội nhập.
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ Ngân
hàng nào, kể cả những Ngân hàng hàng đầu thế giới, bởi có những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con ngƣời. Tuy nhiên sự khác biệt cơ bản giữa các Ngân hàng có
năng lực Quản lý rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể
chấp nhận đƣợc nhờ xây dựng một mô hình quản lý rủi ro hiệu quả, phù hợp với
môi trƣờng hoạt động để hạn chế đƣợc những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan,
xuất phát từ yếu tố con ngƣời và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát đƣợc.
Với áp lực cạnh tranh, giành giật thị phần giữa của các ngân hàng ngày càng
diễn ra gay gắt do sự phát triển mạnh mẽ của số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại
trong những năm gần đây, nguy cơ nới lỏng các điều kiện cho vay để thu hút khách
hàng là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, tình hình khó khăn, bất ổn của nền kinh tế
trong thời gian qua làm cho nhiều Cá nhân/Doanh nghiệp rơi vào tình cảnh khó
khăn và phá sản.Chính những điều này đã làm cho rủi ro tín dụng tiềm ẩn rất cao
trong nghiệp vụ cho vay.
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là
HDBank) đƣợc thành lập từ ngày 04/01/1990, là một trong những Ngân hàng TMCP

đầu tiên của cả nƣớc. Hiện nay, HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trƣởng cao, bền
vững trong thị trƣờng tài chính ngân hàng dựa trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu
quả, an toàn. Sau hơn hai thập kỷ, cùng với những thay đổi biến

1


động của thị trƣờng nền kinh tế chung, HDBank cũng đã đƣợc những thành quả vƣợt
bậc, tăng trƣởng mạnh mẽ, củng cố xây dựng ổn định các nguồn lực về tài chính, sản
phẩm dịch vụ, con ngƣời, công nghệ, phát triển mạng lƣới 120 điểm giao dịch đến các
vùng kinh tế phát triển của đất nƣớc nhƣ TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình
Dƣơng, Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, Hà Tĩnh, An
Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh….Nhằm phục vụ đƣợc

nhiều tầng lớp khách hàng, cũng nhƣ hạn chế tối đa, giảm thiểu các rủi ro có thể
ảnh hƣởng đến sự phát triển của mình, HDBank vẫn đang tiếp tục mở rộng mạng
lƣới, ứng dụng công nghệ hiện đại, ban hành và hoàn thiện các quy trình nhằm nâng
cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ... Thực tiễn cho thấy, tuy đã có nhiều cố gắng và
đạt đƣợc thành công nhất định trong việc kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, nâng
cao chất lƣợng tín dụng nhƣng công tác quản lý rủi ro tín dụng của HDBank vẫn
còn những hạn chế, thiếu sót, cần điều chỉnh và khắc phục. Chính vì vậy, yêu cầu
cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải đƣợc quản lý, kiểm soát một cách bài bản và
có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận đƣợc, hỗ
trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng; góp
phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thê của Ngân hàng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và tìm ra
các giải pháp nhằm phòng tránh và giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết.
Do vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh đã quản lỷ rủi ro tín dụng nhƣ thế nào? Những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân?Cần có những biện pháp gì để quản lý rủi ro
tín dụng hiệu quả?
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:

2


Qua nghiên cứu lý luận về tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu
hóa các tổn thất trong hoạt động kinh doanh tín dụng của HDBank, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh, an toàn tài sản.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng chất lƣợng công tác quản lý tốt,
giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
3.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín

dụng của ngân hàng thƣơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 2016.

4.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của

luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3.Thực trạng quản lýrủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) giai đoạn 2014 - 2016.
Chƣơng 4.Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

3


CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Ở nƣớc ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro hoạt động
Ngân hàng, trong đó có đề cập đến Quản lý rủi ro đối với hoạt động tín dụng, điển
hình nhƣ nghiên cứu của Joel Bessis (Risk Management in Banking), David H. Pyle
(Banking rish Management: Theory). Cũng đã có một số nghiên cứu tập trung vào
Quản lý rủi ro tín dụng, tiêu biểu nhƣ nghiên cứu của Tiến sỹ Edward I. AltmanTrƣờng Đại học New York (Managing Credit risk: the challenge for the new
millennium), John B. Caouette (Managing Credit Risk: The Next Great Financial
Challenge), Morton Glantz (Loan Risk Management).
Ở Việt Nam, từ khi quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam ra đời và có một số sửa đổi trong Quyết định 18/2007/QĐNHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
sau đó Thông tƣ số 02/2014/TT-NHNN ngày 21/01/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam ban hành thay thế cho Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định
18/2007/QĐNHNN thì rủi ro càng trở thành vấn đề quan tâm của các ngân hàng và
những ngƣời quan tâm. Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng, đó là các đề tài nghiên
cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ. Có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài nhƣ sau:
 Lê Đức Thọ (2005), “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thƣơng
mại nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay”,Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Nội dung đề tài đã đề cập đến thực trạng hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và những tác động tới quá trình phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động tín
dụng của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc ở Việt Nam, nêu lên đƣợc
4


những nguy cơ tiền ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng và giải pháp để hạn chế rủi ro
tín dụng trong các ngân hàng thƣơng mại.
 Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi
ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Ngân hàng, Hà Nội. Nội dung đề tài chủ yếu xem xét những lý thuyết cơ

bản về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng dƣới góc độ rủi ro giao dịch, chƣa đi sâu
vào các góc độ khác của rủi ro tín dụng, cũng nhƣ đề ra các giải pháp để hạn chế rủi
ro tín dụng.Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn trƣớc và sau năm 2000, khi
hệ thống văn bản pháp luật đang đƣợc dần hoàn thiện, chính sách cho vay chƣa đạt
đƣợc tầm chiến lƣợc, chƣa đạt đƣợc nguyên tắc thị trƣờng, nên một số nội dung
thực hiện đã không còn phù hợp với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.

 Nguyễn Đức Tú (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công Thƣơng Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội. Luận án dựa trên những nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng. Chỉ ra những mặt đã đạt đƣợc và những hạn chế

trong công tác quản trị tín dụng tại ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam. Luận án
nghiên cứu tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công Thƣơng trong giai đoạn
2008-2011, là giai đoạn ngân hàng chƣa áp dụng mô hình quản trị theo Basel II,
chính vì vậy, luận án tiếp cận và phân tích thực trạng rủi ro nhằm đề xuất những mô
hình thích hợp để ngân hàng Công Thƣơng có thể áp dụng nhằm nâng cao công tác
quản trị rủi ro.
 Thân Thị Thanh Thảo, (2010), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Nội dung đề tài nghiên cứu khá kĩ lƣỡng
nên nhìn chung đề tài đã đƣa ra đƣợc những khái niệm cơ bản nhất về tín dụng, rủi
ro tín dụng, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng, phân loại
rủi ro tín dụng, các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tác giả chƣa đề cập
đến các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng, cũng nhƣ đề cập đến sự cần thiết của

5


công tác quản trị rủi ro tín dụng, đƣa ra đƣợc các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng,
từ đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
 Tiến sĩ Phạm Huy Hùng (2011), Phƣơng pháp quản trị rủi ro thị trƣờng tại các
NHTM Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hội đồng khoa học và công
nghệ ngân hàng. Nội dung của đề tài đề cập đến các rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại, chủ yếu tập trung vào phân tích rủi ro danh mục cho vay chứ không
luận bàn đến rủi ro giao dịch hay đƣa ra các khía cạnh liên quan tổng thế đến tín dụng,
chƣa đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM.

 Nguyễn Thị Thu Trâm (2007), “ Quản trị rủi ro tín dụng tại sở giao dịch II

ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế, TP
Hồ Chí Minh. Nội dung của luận văn, tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết về quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và những yêu cầu đối với ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam. Đồng thời đƣa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tại ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam.
 Lê Thị Hồng Điều (2008), “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và
phát triển Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế, TP Hồ Chí Minh. Luận
văn đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, đặc biệt trong đó tác giả
đã hệ thống nội dung quản lý rủi ro tín dụng ở các bƣớc cơ bản: Nhận biết rủi ro, đo
lƣờng rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý nợ. Trên cơ sở đó, luận văn đã
đƣa ra các phƣơng pháp quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 1, tiếp cận rủi ro tín
dụng theo Basel 2, các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm
dấu hiệu quản lý rủi ro tín dụng.
 Nguyễn Quang Vinh (2007), “Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Ngoại
thƣơng, TP Hồ Chí Minh. Nội dung của luận văn chỉ tập trung phân tích về rủi ro
tín dụng mà chƣa đi sâu vào nghiên cứu những nội dung chính trong quản trị rủi ro
tín dụng cũng nhƣ các chuẩn mực đánh giá về quản trị rủi ro tín dụng, đƣa ra các
giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

6


 Đặng Thị Thu Hà (2015),"Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đại
Dƣơng", luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đúc kết lại những lý
thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tín
dụng, đi sâu vào phân tích các quy trình cấp tín dụng, các văn bản quy chế hiện
đang áp dụng tại ngân hàng TMCP Đại Dƣơng. Luận văn đánh giá công tác quản trị

rủi ro tín dụng thông qua một số công cụ đo lƣờng quản trị rủi ro tín dụng nhƣ: Xếp
hạng khách hàng, kiểm tra giám sát tín dụng...tuy nhiên vẫn chƣa nghiên cứu đến
mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện nay của ngân hàng TMCP Đại Dƣơng.
Nội dung của luận văn có một số điểm mới nhƣ sau: Trong các công trình
nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa, phân tích vai trò và sự cần thiết của
quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh, định hƣớng cho các ngân hàng
thƣơng mại nói chung và HDBank nói riêng trong quá trình xây dựng mô hình quản
lý rủi ro cho riêng mình. Một số giải pháp đã và đang đƣợc triển khai trong thực
tiễn hoạt động tại HDBank. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu ở giai
đoạn trƣớc năm 2014, nhiều công trình phân tích vẫn mang tính chất định tính,
chƣa chỉ đƣợc mô hình quản lý rủi ro, đo lƣờng rủi ro, tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra. Những “khoảng trống” trên của các công trình
nghiên cứu đã gợi cho tác giả những hƣớng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt đề
tài luận văn của mình. Cụ thể:
- Đề tài làm rõ tất cả những vấn đề lý luận căn bản về tín dụng, rủi ro tín
dụng, đƣa ra những kinh nghiệm thực tế của các ngân hàng trên thế giới, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm về nhận diện, nguyên nhân, phân loại và quản lý rủi ro tín
dụng.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014- 2016, đề tài
tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đặc biệt, để từ đó đánh giá đƣợc mức độ rủi
ro, đƣa ra kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi.

7


1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
- Khái niệm Tín dụng:
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhƣng về cơ bản, khái niệm tín dụng

bao gồm hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất: Ngƣời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngƣời
khác hoặc cam kết cho ngƣời khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai: Ngƣời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngƣời sở
hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi.

Những hành vi tín dụng có thể đƣợc diễn ra trực tiếp giữa ngƣời thừa vốn cần
đầu tƣ với ngƣời cần vốn để sử dụng. Nhƣng thực tế hai ngƣời này khó có thể phù
hợp đƣợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn; nên
để thoả mãn đƣợc nhu cầu của cả hai ngƣời thì cần thiết phải có một ngƣời thứ ba
đứng ra tập trung đƣợc tất cả số vốn của những ngƣời tạm thời dƣ thừa, cần đầu tƣ
kiếm lãi để phân phối cho những ngƣời cần vốn để sử dụng dƣới hình thức cho vay.
Đó chính là các NHTM.Việc các NHTM tập trung vốn dƣới hình thức huy động và
phân phối dƣới các hình thức cho vay, bảo lãnh và một số nghiệp vụ ngân hàng
khác đƣợc gọi là tín dụng ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/06/2010, khái niệm
Tín dụng đƣợc quy định nhƣ sau:
Tín dụng là việc Ngân hàng thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả sau
một khoảng thời gian nhất định bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

- Khái niệm Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, Rủi ro tín dụng là
khách quan, không thể tránh khỏi mà chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế và khắc phục
hậu quả.

8



Trong tài liệu “Công nghệ ngân hàng dành cho các nƣớc đang phát triển”, Rủi
ro tín dụng đƣợc định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một hoặc một
nhóm khách hàng không hoàn trả đƣợc nợ của ngân hàng.
Trong tài liệu “Financial institutions management-A mordern Perspective”,
Anthony Saunders định nghĩa: Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm ẩn khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, có nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng sẽ không thể thực hiện đầy đủ về cả số
lƣợng và thời hạn.
Cũng theo khoản 01 Điều 03 của Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Ngân hàng nhà nƣớc quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết ”.
Nhƣ vậy dƣới những góc nhìn, qua những cách tiếp cận khác nhau với nghiệp
vụ tín dụng, có khá nhiều khái niệm nói về Rủi ro tín dụng, nhƣng về bản chất, Rủi
ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến mà ngân hàng phải
gánh chịu khi khách hàng vay không trả được nợ, hoặc không trả nợ đủ và đúng
hạn, không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do
nào.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Phân loại theo nguyên nhân phát sinh
Theo Trần Huy Hoàng (2010) thì nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro,
rủi ro tín dụng đƣợc phân chia thành các loại sau:

9



Rủi ro tín
dụng

Rủi ro
danh mục

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro đảm
bảo

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

Sơ đồ 1.1.Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đƣợc chia thành hai loại là rủi ro giao dịch (transaction risk)
và rủi ro danh mục (Portfolio risk):
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:

+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, đƣợc
phân thành hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

10


+ Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.2.2. Phân loại rủi ro theo khả năng trả nợ của khách hàng
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng đƣợc phân
chia thành các loại sau: Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn và rủi ro do không có
khả năng trả nợ:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối
quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian hoàn
trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay,
những tổn thất xảy ra trong trƣờng hợp này ngƣời ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả

nợ đúng hạn.
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp khách
hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
khách hàng để thu nợ.

Rủi ro tín dụng

Không thu đƣợc
lãi đúng hạn

Lãi treo phát sinh

Không thu đƣợc
vốn đúng hạn

Không thu đủ
vốn

Không thu đủ lãi

Nợ quá hạn phát

1. Lãi treo đóng
băng
2. Miễn giảm lãi

1. Nợ không có
khả năng thu hồi
2. Xóa nợ


sinh

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các hình thức rủi ro tín dụng
(Nguồn: Trần Huy Hoàng, 2010)
11


Khi không thu đƣợc lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần
đƣa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu Ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản
mục lãi treo đóng băng, trừ những trƣờng hợp Ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
doanh nghiệp.
Khi không thu đƣợc vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh.
Tuy nhiên, khoản này vẫn chƣa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân hàng vì
có thể bởi lý do nào đó mà doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết
trong hợp đồng. Nếu khoản cho vay này ngân hàng không thể thu hồi đƣợc (ví dụ do
doanh nghiệp bị phá sản) thì lúc này ngân hàng coi nhƣ gặp rủi ro tín dụng

ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ những
trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về
xóa nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ cho doanh nghiệp.
Các nguy cơ xảy ra rủi ro nhƣ lãi treo thƣờng đƣợc chú trọng nhiều hơn trong
phân tích, đánh giá, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu
hồi đƣợc coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thƣờng đƣợc xem xét để giải
quyết hậu quả và rút ra bài học.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến Rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Trong các nguyên nhân gây ra Rủi ro tín dụng cho ngân hàng thì nhóm nguyên
nhân khách quan là những nguyên nhân khó phòng tránh nhất thậm chí có thể là bất
khả kháng. Những nguyên nhân này thƣờng không trực tiếp ảnh hƣởng tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhƣng nó lại có ảnh hƣởng tới hoạt động của các

doanh nghiệp, các khách hàng của ngân hàng, từ đó gián tiếp ảnh hƣởng đến ngân
hàng. Các nguyên nhân khách quan chủ yếu bao gồm:
Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, thƣờng xảy ra bất ngờ, không có quy luật rõ ràng với
thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời, thậm chí con ngƣời có thể nhận
định đánh giá, dự đoán đƣợc quy luật chung nhƣng vẫn không kiểm chế

12


đƣợc. Vì vậy, khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân hàng sẽ có
nguy cơ tổn thất lớn, phƣơng án kinh doanh sẽ không có nguồn thu… Điều đó đồng
nghĩa với ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.
Môi trường kinh tế:Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng cũng nhƣ doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng rất nhiều của môi trƣờng kinh
tế. Sự biến động của nền kinh tế tốt hay xấu sẽ tác động tới hiệu quả hoạt động của
ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hƣớng tƣơng tự. Những tác động
do môi trƣờng kinh tế gây ra có thể là trực tiếp với ngân hàng (Ví dụ: những rủi do
thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát …) hoặc gián tiếp tác động xấu đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đều có thể là nguyên nhân dẫn đến Rủi ro tín dụng (Ví dụ:
Giảm sút khả năng trả nợ của khách nợ).
Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước:Mỗi một sự thay đổi về cơ chế chính sách của
Nhà nƣớc đều có thể tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân
hàng. Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp ít
bị biến động, do vậy việc dự báo về tình hình tài chính, kinh doanh của khách hàng
cũng thuận lợi hơn cho ngân hàng. Ngƣợc lại, chính sách kinh tế vĩ mô không ổn
định thì ngân hàng rất khó để phân tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài
chính của khách hàng trong tƣơng lai cũng nhƣ khó lƣờng trƣớc đƣợc những rủi
ro khách hàng phải đối mặt, do vậy ngân hàng không thể đánh giá đúng khả năng

trả nợ của khách hàng trong tƣơng lai, và sẽ tiềm ẩn rủi ro khi cấp tín dụng cho
khách hàng.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính và cổ
điển nhất gây ra rủi ro tín dụng, bao gồm những nguyên nhân sau:
 Khách hàng vay yếu kém trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính:
Trƣờng hợp khách hàng vay có trình độ yếu kém về quản lý, không tính toán kỹ
lƣỡng hoặc không có khả năng tính toán kỹ lƣỡng những bất trắc có thể xảy ra,
không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới

13


vốn vay không đƣợc sử dụng hiệu quả. Dẫn đến doanh nghiệp không có khả năng
hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
 Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Khi khách
hàng vay gặp những rủi ro từ thị trƣờng (Ví dụ:Nhu cầu về loại sản phẩm của doanh
nghiệp bất ngờ giảm sút do một số thông tin bất lợi), từ bạn hàng (Ví dụ:Doanh
nghiệp bị bạn hàng chiếm dụng vốn và không hoàn trả đúng thời hạn quy định) hoặc
từ những rủi ro không dự kiến đƣợc tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và
khả năng trả nợ ngân hàng.
 Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng: Trƣờng hợp này ngƣời vay kinh
doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho NH đúng hạn hoặc không muốn trả nợ NH.
Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
 Quan điểm của lãnh đạo điều hành: Nếu NHTM có quan điểm đặt mục tiêu lợi
nhuận lên trên nhất thì cơ chế quản lý sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để tăng trƣởng
tín dụng, đầu tƣ có thu nhập kỳ vọng cao nhƣng tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời


các quy định về kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá khi
quyết định cấp tín dụng cũng sẽ thấp hơn.
 Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng: Ngày nay trình độ công nghệ là
yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý
RRTD. Công nghệ ngân hàng yếu kém sẽ ảnh hƣởng đến mức độ tập trung thông
tin, khả năng phân tích, xử lý thông tin để từ đó rút ra các kết luận, nhận định phục
vụ cho quản trị ngân hàng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng, tình hình
phân bổ tài sản, mức độ tập trung rủi ro....
 Trình độ của cán bộ ngân hàng: Nguyên nhân của RRTD có thể xuất phát
từ sự hạn chế về khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp của cán bộ tín
dụng. Nếu yếu kém về chuyên môn, các cán bộ ngân hàng không thể đánh giá chính
xác về khách hàng và dự án vay vốn, từ đó sẽ làm phát sinh những hợp đồng tín
dụng kém an toàn. Ngoài ra, gắn liền với sự hạn chế về khả năng phân tích là vấn đề
phẩm chất đạo đức của cán bộ. Đánh giá RRTD là một công việc hết sức phức tạp,

14


đặc thù nghề nghiệp buộc một cán bộ tín dụng vừa phải có trình độ và phẩm chất
đạo đức tốt. Trƣớc sự cám dỗ của vật chất, nhiều cán bộ tín dụng đã sa ngã. Họ có
thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái quy định, gây những tổn thất to
lớn cho ngân hàng.
1.2.4. Hậu quả của Rủi ro tín dụng
1.2.4.1.Đối với ngân hàng
- Ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Rủi ro tín
dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu đƣợc gốc và lãi theo đúng thời hạn trong
hợp đồng tín dụng, thậm chí là mất vốn; trong khi các khoản tiền gửi vẫn phải thanh
toán đúng hạn.Từ đó, Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân
hàng dẫn tới làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân

hàng.
- Giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Nhƣ đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và thƣờng xuyên nhất
của NHTM, phần lớn thu nhập của ngân hàng có đƣợc là từ hoạt động cấp tín dụng.
Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn, ngân hàng sẽ phải có các khoản chi phí để
quản lý, giám sát, thu nợ, chi phí thanh lý, phát mại tài sản trong tƣơng lai nếu
không thu hồi đƣợc nợ. Đồng thời, các khoản nợ này đóng băng, không còn hoặc
rất ít đem lại thu nhập cho ngân hàng, trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các
khoản tiền huy động, điều này làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác, khi
xảy ra RRTD thì không chỉ làm giảm thu nhập từ hoạt động tín dụng mà còn có tác
động lớn làm giảm thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
- Giảm uy tín của ngân hàng
Khi xảy ra RRTD, ngoài những tổn thất về tài chính, những thiệt hại về uy tín
của ngân hàng, mất lòng tin xã hội là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều.
Một ngân hàng có mức độ RRTD, cụ thể là tỷ lệ xấu vƣợt quá mức cho phép,
có chất lƣợng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất thoát lớn thƣờng đứng
trƣớc nguy cơ mất uy tín trên thị trƣờng, mất lòng tin của các đối tác trong kinh

15


doanh cũng nhƣ của những ngƣời gửi tiền tại ngân hàng. Việc này ảnh hƣởng đến
khả năng cạnh tranh, giảm thị phần của ngân hàng, thậm chí nếu không có những
biện pháp xử lý tốt thì rất có thể ngân hàng sẽ bị phá sản và sẽ gây ảnh hƣởng xấu
lan ra trong toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
1.2.4.2. Đối với khách hàng:
Lãi vay ngân hàng chính là chi phí khách hàng phải bỏ ra để có quyền sử dụng
vốn. Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì
chi phí của khách hàng sẽ tăng lên. Doanh nghiệp hoặc cá nhân đã đang gặp khó
khăn trong tình hình tài chính, giờ lại thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ không có đủ

tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài
sản, đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc điều hoà vốn trong nền
kinh tế và trong sự thành công của chính sách tiền tệ quốc gia. RRTD xảy ra làm
ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi đƣợc vốn để tiếp tục cho vay, do
đó RRTD làm giảm vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp
vốn cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với
tƣ cách là một trung tâm của đời sống kinh tế, tính chất xã hội hóa cao, nó có quan
hệ trực tiếp và thƣờng xuyên với các tổ chức kinh tế.Do đó khi RRTD xảy ra đối
với một NHTM có thể gây hiệu ứng tổn thất lan truyền đến toàn hệ thống ngân
hàng, các tổ chức và cá nhân khác của nền kinh tế.
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trên toàn thế
giới. Hiệu quả và chất lƣợng tín dụng là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lƣợng hoạt
động ngân hàng. Hoạt động tín dụng giữ vai trò quan trọng đối với bất kỳ một ngân
hàng nào. Nó luôn nhận đƣợc sự chú ý đặc biệt trong công tác quản trị ngân hàng
cũng nhƣ trong công tác giám sát, điều chỉnh hoạt động ngân hàng của Ngân hàng
Trung ƣơng. Việc quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự thành công

16


×