Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM HƢƠNG QUẾ

QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM HƢƠNG QUẾ

QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VIỆT DŨNG

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận văn với đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ” là
công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không trùng
lặp với bất kỳ công trình nào đã đƣợc công bố. Nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội , ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

PHẠM HƢƠNG QUẾ


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài
chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin đƣợc bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hƣớng

dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận
tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin
trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

PHẠM HƢƠNG QUẾ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...........................4
1.1.Tổng quan nghiên cứu................................................................................4
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại........................................7
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại...................................................7
1.2.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.................................8
1.2.3. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại........................................9
1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại................16
1.3.1. Các quan điểm về nợ xấu..................................................................16
1.3.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu..........................................................23
1.3.3. Các tác động của nợ xấu...................................................................25

1.4. Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại..............................................29
1.4.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu............................................................29
1.4.2. Nội dung quản lý nợ xấu...................................................................30
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu.....................................44
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ.................49
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................49
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận...................................................................49
2.1.2. Phương pháp thống kê......................................................................49
2.1.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp.................................................50
2.1.4. Phương pháp so sánh........................................................................52
2.2. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................52


2.2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu..............................................................52
2.2.2. Tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận...............................................52
2.2.3. Xây dựng đề cương nghiên cứu.........................................................53
2.2.4. Thu thập dữ liệu................................................................................54
2.2.5. Phân tích dữ liệu...............................................................................56
2.2.6. Giải thích kết quả và hoàn thiện luận văn........................................56
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH LÁNG HẠ.......................................................................................57
3.1. Khái quát chung về

tổ chức và hoạt động của Agribank - Chi nhánh

Láng Hạ...........................................................................................................57
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................57
3.1.2. Mô hình tổ chức.................................................................................58
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Láng Hạ. .62

3.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ....................................................68
3.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến nợ xấu.......................................68
3.2.2. Tình hình nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Láng Hạ.........................70
3.2.3. Quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Láng Hạ............................73
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ...........................................81
3.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................81
3.3.2. Những mặt hạn chế...........................................................................83
3.3.3. Nguyên nhân xảy ra nợ xấu..............................................................84
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
LÁNG HẠ.......................................................................................................87


4.1. Định hƣớng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ...................................87
4.1.1. Định hướng chung trong hoạt động tín dụng...................................87
4.1.2. Định hướng riêng trong hoạt động quản lý nợ xấu..........................89
4.2. Các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ...........................................89
4.2.1. Nhóm giải pháp hạn chế nợ xấu.......................................................89
4.2.2. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu............................................................94
4.3. Kiến nghị..................................................................................................96
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước...........................................................96
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 97

KẾT LUẬN.....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................101



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp
Nông thôn Việt Nam

2

Agribank Chi
nhánh Láng Hạ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ

3

CIC

Trung tâm thông tin tín
Information Center)


4

DPRR

Dự phòng rủi ro

5

DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng

6

HTXH

Hệ thống xếp hạng

7

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


9

RRTD

Rủi ro tín dụng

10

TCTD

Tổ chức tín dụng

11

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

12

VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam

13

XLRR

Xử lý rủi ro


i

và Phát triển

dụng (Credit


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Kết quả huy động vốn của Chi nhánh

62

2

Bảng 3.2

Kết quả dƣ nợ của Chi nhánh


63

3

Bảng 3.3

Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế

65

4

Bảng 3.4

Kết quả hoạt động kinh doanh 2013 - 2016

67

5

Bảng 3.5

Nợ xấu theo ngành kinh tế tại Agribank Chi
nhánh Láng Hạ

70

6


Bảng 3.6

Nợ xấu theo loại hình khách hàng tại
Agribank Chi nhánh Láng Hạ

71

7

Bảng 3.7

Nợ xấu của một số ngân hàng trên cùng địa bàn

72

8

Bảng 3.8

Phân loại nợ khách hàng là tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân có dƣ nợ từ 500.000.000

74

đồng trở lên

9

Bảng 3.9


Phân loại nợ khách hàng là tổ chức kinh tế
chƣa có báo cáo tài chính, hộ gia đình, cá

76

nhân có dƣ nợ dƣới 500.000.000 đồng
10

Bảng 3.10

Phân loại nợ theo nhóm nợ tại Agribank Chi
nhánh Láng Hạ

77

11

Bảng 3.11

Tỷ lệ các biện pháp xử lý nợ xấu tại
Agribank Chi nhánh Láng Hạ

80

12

Bảng 4.1

Các chỉ tiêu cụ thể năm 2017 - 2021


87

13

Bảng 4.2

Chỉ tiêu tín dụng 2017 - 2021

88

ii

Formatted: Font: Times New Roman,
Font

color: Auto


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai
hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của
ngân hàng rất đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề. Việc kinh
doanh của hầu hết các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc tập trung vào hoạt
động tín dụng, nhƣng chất lƣợng tín dụng chƣa cao, việc quản trị rủi ro còn
nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ngày càng tăng.
Hoạt động cho vay của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro và khả năng
phát sinh nợ xấu là một biểu hiện rõ nhất của rủi ro tín dụng. Nợ xấu phát sinh
sẽ gây hậu quả không nhỏ không chỉ đến hoạt động ngân hàng mà còn tác động
đến cả nền kinh tế. Vì thế, chấp nhận rủi ro để có những biện pháp ngăn ngừa

rủi ro và xử lý tổn thất là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả trong hoạt
động tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Xuất phát từ tầm quan trọng và hậu quả mà nợ xấu có thể mang lại, việc quản
lý nợ xấu luôn đƣợc các ngân hàng quan tâm và đề ra những yêu cầu cụ thể.

Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách về nợ
xấu nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Việc quản lý, phân tích và đánh giá để phát huy những kết quả đạt đƣợc
cũng nhƣ giảm thiểu mặt hạn chế nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý nợ xấu
tại các ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ nói riêng là hết sức cần thiết.
Agribank chi nhánh Láng Hạ đƣợc thành lập năm 1997 đến nay đã đạt
đƣợc những thành tựu nhất định trong kinh doanh tín dụng và kiểm soát rủi ro,
những năm đầu luôn là chi nhánh xuất sắc trong hệ thống ngân hàng nông
nghiệp. Trong ba năm gần đây nợ xấu tăng nhanh, Chi nhánh đã áp dụng

1


nhiều biện pháp để nâng cao chất lƣợng cho vay, giảm thiểu nợ xấu tuy nhiên
vẫn chƣa đạt kết quả nhƣ mong đợi. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ” làm đề tài nghiên cứu cho

luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Nợ xấu và quản lý nợ xấu là gì?
- Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn
2013-2016 nhƣ thế nào?
- Những giải pháp và kiến nghị nào giúp quản lý nợ xấu tại Agribank Chi

nhánh Láng Hạ trong những năm tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng nợ xấu của Agribank Chi nhánh Láng
Hạ giai đoạn 2013- 2016, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu
nhằm gia tăng lợi nhuận kinh doanh và uy tín, góp phần hoàn thành tốt
chiến lƣợc kinh doanh của Agribank Chi nhánh Láng Hạ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu vấn đề quản lý nợ xấu trên phƣơng diện lý thuyết, bản
chất của nợ xấu, các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cũng nhƣ tác động của nó
tới bản thân Ngân hàng và nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank
Chi nhánh Láng Hạ để đánh giá đƣợc tình hình quản lý nợ xấu, chỉ ra kết
quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Từ những thực tế về nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu, đề xuất những
giải pháp quản lý nợ xấu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của chi nhánh, phục vụ cho công tác chuyên môn.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Thực trạng quản lý nợ xấu.
+ Các biện pháp quản lý nợ
xấu. - Phạm vi:
+ Không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
+ Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài, phƣơng pháp

đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phƣơng pháp thu thập số
liệu, thống kê, phân tích tổng hợp, điều tra, khảo sát... Bên cạnh đó, đề tài
cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để
làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của để tài.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm các nội dung chính nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ.
- Chƣơng 4: Giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Tổng quan nghiên cứu
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay
là xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thƣơng mại, bởi nó làm tắc nghẽn
dòng tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, xử lý nợ xấu là bƣớc đi
quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Nhiều hội thảo
đã tập trung bàn luận những vấn đề nhƣ: thực trạng nợ xấu tại các ngân
hàng Việt Nam; nguyên nhân gây ra nợ xấu; những biện pháp tháo gỡ, cơ
chế xử lý nợ và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Ngoài ra,
những vấn đề nhƣ nguồn tài chính xử lý nợ, cách thức giải cứu của Chính

phủ, có nên tìm một định chế mới để tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu
cũng đƣợc đề cập tới. Thực tế, những bất cập trong phân loại nợ, vấn đề
chuyển nợ, vấn đề đạo đức nghề nghiệp làm nảy sinh nợ xấu tại các ngân
hàng khiến nợ xấu có mức cao nhƣ hiện nay. Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện
tại, đã và đang ảnh hƣởng không nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nƣớc, đến lƣu thông dòng vốn vào nền kinh tế, tính an
toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Vì vậy, vấn đề quản lý
nợ xấu rất đƣợc các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu quan tâm và chú trọng.
Có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đình Hồng với đề tài
“Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh” năm 2015. Luận văn làm rõ hơn lý luận
chung về nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động của các ngân
hàng thƣơng mại. Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên
4


nhân hoạt động quản lý nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh Hà Tĩnh từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh
Hà Tĩnh.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thu Cúc với đề tài
“Quản lý nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam” năm 2015. Luận án sử dụng cách tiếp cận mới, với nguồn số liệu cập
nhật và chính xác cao, đầy đủ đƣợc thu thập từ nguồn đáng tin cậy, chất
lƣợng. Nghiên cứu sẽ xác định vấn đề quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT
Việt Nam trên cơ sở các vấn đề lý luận nhƣ nợ xấu là gì, nguyên nhân của
nợ xấu, tác động tiêu cực của nợ xấu, các chỉ tiêu đo lƣờng nợ xấu. Từ đó
đƣa ra những vấn đề căn bản trong quản lý nợ xấu đối với NHNo&PTNT
Việt Nam trong thời gian tới nhƣ: Qui trình xử lý nợ xấu nhƣ thế nào? Việc
bán nợ và xử lý tài sản đảm bảo ra sao? Trích lập và quản lý quỹ dự phòng

rủi ro tín dụng tại ngân hàng thế nào có hiệu quả? Khung pháp lý cho hoạt
động phòng ngừa và xử lý nợ xấu? Trình độ công nghệ thông tin và trình độ
cán bộ, đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng? Các cơ quan Nhà nƣớc
sẽ làm gì để tạo điều kiện cho doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế nợ xấu…
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Trọng Chƣơng với đề tài “Quản lý
nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh
tỉnh Nghệ An” năm 2015. Trong luận văn, đã trình bày rất rõ ràng cơ sở lý luận
về quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Nghệ An cũng nhƣ kinh nghiệm
quản lý nợ xấu của một số ngân hàng trong nƣớc. Luận văn đánh giá thực trạng
quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh Nghệ An. Từ đó, đƣa ra các giải
pháp thích hợp cũng nhƣ kiến nghị đến các cấp ngành liên quan.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Thu Hiền với đề tài “Tăng cường
quản lý nợ xấu tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á” năm 2013.

5


Luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á, từ đó đƣa ra một số giải pháp thích hợp
nhằm tăng cƣờng hoạt động quản lý nợ xấu tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Văn Ba với đề tài “Quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài” năm 2012. Đây
là một đề tài tƣơng đối mới tại Chi nhánh Phú Tài, tác giả đã đi sâu, nghiên cứu
phân tích đánh giá thực trạng nợ xấu của Chi nhánh dựa trên việc phân tích các
số liệu hoạt động kinh doanh cũng nhƣ các số liệu tín dụng của Chi nhánh. Từ
đó đƣa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện quy trình, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Phú Tài trong thời gian tới.

PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010. “Quản trị rủi ro trong kinh doanh

ngân hàng” Nhà xuất bản Thống kê. Công trình này đã đề cập đến các vấn
đề chung về RRTD trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhƣ quan điểm
về RRTD, các nguyên nhân dẫn đến RRTD, các tiêu chí đo lƣờng RRTD,
các công cụ, biện pháp phòng ngừa RRTD. Đặc biệt, công trình nghiên cứu
này còn chỉ ra các đặc điểm chung đối với các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu)
và đƣa ra 8 bƣớc cần thực hiện để xử lý các khoản nợ này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan
trọng trong việc hoàn thiện lý luận cơ bản về nợ xấu của NHTM, tập trung phân
tích thực trạng quản lý nợ xấu trong phạm vi chi nhánh hoặc một ngân hàng
trong một giai đoạn nhất định. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ không có đề tài nào nghiên cứu về quản lý
nợ xấu trong thời gian gần đây. Luận văn này sẽ làm sáng tỏ vấn đề quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh Láng Hạ qua các chỉ tiêu định tính, định lƣợng rõ ràng, kết hợp
với việc phân tích so sánh giữa các năm. Từ đó, đánh giá đúng thực trạng

6


quản lý nợ xấu, đƣa ra các giải pháp phù hợp để quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện đại: Ngân hàng thƣơng mại là
các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Ở Hoa Kỳ: Ngân hàng thƣơng mại là một công ty kinh doanh chuyên

cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó
thƣờng xuyên nhận của công chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác
các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay

dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng
Nhà nƣớc xác định: “Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà

hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và đƣợc phép sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và là phƣơng tiện thanh toán”.
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam năm
2010 có nêu: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng
thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Trong đó, “Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định

7


của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Nhƣ vậy, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
về tiền tệ với hoạt động thƣờng xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
1.2.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là hoạt động sử dụng vốn của NHTM thông qua việc

chuyển giao quyền sử dụng vốn cho các tổ chức và cá nhân để họ sử dụng cho mục
đích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi cho ngân
hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và tổ chức, cá nhân đó. Tín
dụng đƣợc hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là quan hệ vay mƣợn trên nguyên tắc hoàn
trả cả vốn lẫn lãi giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Thực chất tín dụng là dựa trên
cơ sở lòng tin, nghĩa là ngƣời cho vay tin tƣởng vào ngƣời đi vay sẽ sử dụng vốn có
hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.

Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng (năm 2010): “Cấp tín dụng
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Tín dụng ngân hàng có các đặc trƣng cơ bản. Một là: sự tin tƣởng, tín
nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là: tính thời hạn và hoàn trả.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thƣơng mại thƣờng có các bƣớc nhƣ sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó
đƣợc thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có
nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông
tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra
quyết định vay.
8


Bước 2: Điều tra, thu thập thông tin của khách hàng và phƣơng án vay vốn

Bước 3: Phân tích thẩm định khách hàng và phƣơng án vay vốn
Bước 4: Phê duyệt khoản vay

Bước 5: Ký kết hợp đồng vay vốn
Bước 6: Giải ngân (phát tiền vay)
Bước 7: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 8: Thu hồi và gia hạn nợ
Bước 9: Xử lý nợ
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay
1.2.3. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng nhƣ sau:
- Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng thì RRTD đƣợc hiểu là
rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao
gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi
khi khoản nợ đến hạn.
- Theo Thomas P.Fitch trong cuốn “Dictionary of banking systems”:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay không thanh toán đƣợc
nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng
với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong
họat động cho vay của ngân hàng.
- Theo Hennie van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín
dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi,
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hƣởng tới
khả năng thanh khoản của ngân hàng.
9


- Một cách hiểu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của
Joel Bessis thì rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả
đƣợc nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lƣợng tín dụng của những khoản vay.


- Theo khoản 1, điều 3, chƣơng 1, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với
nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng (RRTD) hiểu một cách chung nhất là loại rủi
ro phát sinh trong quá trình cho vay của Ngân hàng, thể hiện qua việc khách
hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng. Nói
một cách khác là ngƣời vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo
hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.
Về mặt định lƣợng: RRTD đƣợc phản ánh bởi chính số tiền nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi Ngân hàng.
Về mặt định tính: RRTD có quan hệ ngƣợc chiều với chất lƣợng tín
dụng. Theo đó chất lƣợng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và
ngƣợc lại, chất lƣợng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất
lớn và có tác động ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Ngân
hàng. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
* Tăng trƣởng tín dụng “nóng”
Tăng trƣởng tín dụng “nóng” không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp
RRTD, nhƣng sự tăng trƣởng tín dụng quá nhanh, vƣợt quá khả năng kiểm
soát của Ngân hàng thì lúc đó nó sẽ phản ánh RRTD. Tăng trƣởng tín dụng
“nóng” thể hiện rõ qua các chỉ tiêu nhƣ:
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng / Tốc độ tăng tổng tài sản
10


- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng / Tốc độ tăng trưởng kinh tế...
* Phát triển cơ cấu tín dụng vào các ngành và lĩnh vực rủi ro cao

Cơ cấu tín dụng phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành
nghề, lĩnh vực, loại tiền... do vậy, nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào
những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng. Cơ cấu tín dụng
có thể đƣợc chia theo ngành, loại hình doanh nghiệp, thời hạn tín dụng, loại
tiền tệ hay theo tài sản đảm bảo.
* Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh RRTD. Nợ quá hạn
sẽ phát sinh trong trƣờng hợp khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, ngƣời
vay không có khả năng trả đƣợc nợ. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ
này sẽ đƣợc xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nọ cần chú ý, nợ dƣới tiêu chuẩn,
nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn…Nợ quá hạn đƣợc phản ánh
qua 2 chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn =Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
- Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng = Số khách hàng
có nợ quá hạn / Tổng số khách hàng có dư nợ
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn
lớn thì ngân hàng đang có mức rủi ro cao và ngƣợc lại.
* Nợ xấu
Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả
năng không thu hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do ngân hàng thẩm
định thiếu chính xác, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả
tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc cố ý không trả nợ…Nợ
xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét RRTD của ngân hàng thông qua việc đánh
giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản
vay. Nợ xấu đƣợc phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu:
11


- Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu / Vốn chủ sở hữu

- Tỷ lệ nợ xấu / Quỹ dự phòng tổn thất
- Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản đảm bảo
* Dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD)
DPRR đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục
đích của việc sử dụng DPRR là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản
nợ của ngân hàng xảy ra trong trƣờng hợp khách hàng không có khả năng
chi trả hoặc do giải thể, phá sản, chết, mất tích. DPRRTD đƣợc tính trên số
dƣ nợ gốc của khách hàng bao gồm:
- Dự phòng cụ thể: bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay
- Dự phòng chung: bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong danh
mục tín dụng và toàn bộ phòng đƣợc tính vào chi phí hoạt động của ngân
hàng. Các chỉ số thể hiện DPRRTD:
(i) Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập / Tổng dư nợ
cho kỳ báo cáo
(ii) Hệ số khả năng bù đắp các khoản vay bị mất = Dự phòng RRTD được
trích lập / Dư nợ bị xóa
Trong số các chỉ tiêu phản ánh RRTD ở trên thì nợ xấu được coi là
chỉ tiêu đánh giá quan trọng nhất, phản ánh RRTD đang ở mức cao.
1.2.3.3. Quản lý rủi ro tín dụng
* Quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng
Theo Uỷ ban Basel thì quản lý RRTD là việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo
lƣờng, quản lý và kiểm soát đƣợc các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt
động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận đƣợc điều chỉnh theo
yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận đƣợc.
Quản lý RRTD là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản

12


lý RRTD phải hƣớng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và

không ngừng nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM ngay cả trong những
điều kiện thị trƣờng đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.
* Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
- Nhận biết rủi ro:
Đây đƣợc coi là bƣớc đầu tiên trong quá trình quản lý RRTD tại ngân hàng.
Nhận biết rủi ro đƣợc xét trên hai góc độ:
+ Về phía ngân hàng: RRTD sẽ đƣợc phản ánh rõ nét qua quy mô tín dụng,
cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và DPRR..
+ Về phía khách hàng: Khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, ngân
hàng cần nhận biết đƣợc khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó kịp thời.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
+ Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ
rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền...
+ Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro trong
từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là

cả một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ
phía khách hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trƣớc, trong và
sau khi cho vay.
- Đo lường rủi ro
Các ngân hàng có thể đo lƣờng rủi ro khoản vay thông qua các mô hình
cho điểm tín dụng và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II. Nếu các
mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở cho điểm
doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo Basel II
có thể tính đƣợc tổn thất dự kiến (EL). Nhƣ vậy, nếu mỗi món vay đƣợc xem là
một phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tƣơng đối
chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng

13



trong từng thời kì, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tƣ. Còn đối với
RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lƣờng qua việc tính toán các chỉ tiêu
nhƣ quy mô dƣ nợ, cơ cấu dƣ nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín
dụng, dự phòng rủi ro... đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu sẽ
phản ánh rõ nét rủi ro của ngân hàng.
- Quản lý rủi ro
Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lƣờng, rủi ro cần phải đƣợc
theo dõi thƣờng xuyên. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro đƣợc thể hiện
nhƣ sau:
+ Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Ngân hàng cần xác định tầm nhìn,
mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đƣa ra chiến lƣợc quản lý rủi ro
phù hợp.
+ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: Chính sách quản lý RRTD là cơ sở để
hình thành nên quy trình tín dụng với những hƣớng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các
bƣớc cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản lý RRTD cũng quy
định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập DPRR.

Quản lý danh mục cho vay và phân tán rủi ro: Ngân hàng phải thƣờng
xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng để có những biện pháp xử lý
kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản lý RRTD có hiệu quả, các
ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các
báo cáo định kì và đặc biệt. Báo cáo định kì có thể bao gồm các báo cáo liên
quan đến các nội dung sau: Nhóm khách hàng có dƣ nợ tín dụng lớn nhất,
các khoản dƣ nợ lớn nhất; Phân tích danh mục tín dụng …Ngoài ra, ngân
hàng cũng phải thực hiện việc phân tán rủi ro bằng việc thực hiện cấp tín
dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tƣợng khách hàng và loại tiền…
nhằm tránh những tổn thất cho NHTM.
- Kiểm soát và xử lý rủi ro
14



Kiểm soát rủi ro: nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro
có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và
cá nhân trong ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các
chiến lƣợc, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt
ñộng ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm kiểm soát trƣớc, trong
và sau khi cho vay.
+ Kiểm soát trƣớc khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính
sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và
thẩm định, kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.
+ Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng;
kiểm tra quá trình giải ngân, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng
có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thƣờng xuyên khoản vay…
+ Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát
tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
Xử lý rủi ro: Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân
hàng sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu giải quyết. Bộ phận này sẽ thực
hiện rà soát khoản vay, lập phƣơng án gặp gỡ khách hàng để tìm hƣớng
khắc phục thông qua các hình thức nhƣ: gia hạn nợ, chứng khoán hoá các
khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận thực thi phƣơng án khắc phục thì
khoản nợ đó sẽ đƣợc chuyển sang hình thức theo dõi nợ bình thƣờng, còn
không sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Hiện nay, đang tồn tại hai loại
hình xử lý nợ: Một là, hình thức xử lý khai thác: bao gồm cho vay thêm, bổ
sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh nợ, xoá nợ, chỉ
định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp. Hai là, hình thức xử lý thanh
lý: bao gồm xử lý nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có TSBĐ, và không
TSBĐ), thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng DPRR và sự trợ
giúp của Chính phủ.
15



Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Trong nhiều
trƣờng hợp, việc cho vay vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan
khác nhau dẫn đến việc khách hàng không trả nợ đƣợc một phần hay toàn bộ
khoản vay (bao gồm gốc và lãi) trong một thời gian dài, khoản vay đó có thể
bị xếp vào thành khoản nợ xấu. Một khi nợ xấu xảy ra thì sẽ kéo theo nhiều
hệ lụy về mặt tài chính đối với cả ngƣời cho vay và đi vay, vì vậy cần phải
có những cơ chế, biện pháp đặc thù xử lý các khoản nợ xấu này. Phần tiếp
theo sẽ đề cập đến khái niệm và các vấn đề liên quan đến phạm trù nợ xấu.
1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Các quan điểm về nợ xấu
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác
nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dƣới góc nhìn của các chủ thể
khác nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dƣới góc
nhìn của các NHTM thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay không có
khả năng sinh lời hay những khoản cho vay không còn hoạt động (NPLs: non

– performing loans). Những khoản cho vay trở nên không sinh lời khi ngƣời
vay dừng việc thanh toán và khoản cho vay này bắt đầu bị vỡ nợ.
Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB):
- Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi nhƣ:
+ Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ
đòi bồi thƣờng từ ngƣời mắc nợ.
+ Ngƣời mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
+ Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc đƣợc với ngƣời mắc nợ
hoặc không thể tìm đƣợc ngƣời mắc nợ.
+ Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.


16


×