Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.15 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
MỤC LỤC
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DS Doanh số
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
TCTD Tổ chức tín dụng
USD Đồng đô la Mỹ
VND Đồng Việt Nam
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
WB Ngân hàng Thế giới
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 : Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Kết cấu dư nợ theo loại hình kinh tế đối với VND của NHNNo &
PTNN chi nhánh Hà Thành Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo nhóm khách hàng chi nhánh Hà Thành Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Kết cấu dư nợ theo thời gian NHNNo & PTNN-chi nhánh Hà Thành
Error:


Reference source not found
Bảng 2.5: Khả năng thu nợ trong hoạt động tín dụng của NHNNo & PTNN chi
nhánh Hà Thành Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh một số hoạt động trung gian cung cấp dịch vụ
tài chính của NHNNo & PTNN Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu của NHNNo & PTNN - Chi nhánh Hà Thành Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Kết cấu nợ xấu theo đối tượng khách hàng của chi nhánh Hà Thành
Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Tác động của nợ xấu kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà Thành
.Error:
Reference source not found
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của NHNNo & PTNN -
Chi nhánh Hà Thành Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của NHNNo& PTNT chi nhánh Hà Thành Error:
Reference source not found
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý tín dụng của chi nhánh Error: Reference
source not found
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới và hội nhập, đặc biệt là từ khi
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vị thế của Việt

Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Trở thành thành viên
chính thức của WTO, Việt Nam được đón nhận nhiều cơ hội mới nhưng cũng
phải đối mặt với không ít những thách thức. Trong khuôn khổ đàm phán gia
nhập WTO của Việt Nam, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực
được cam kết mở cửa mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài sẽ được phép hoạt
động tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng theo nguyên tắc tối huệ quốc
của WTO. Khi đó, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ tầm cỡ
ngay tại thị trường trong nước.
Để không bị “lép vế trên sân nhà”, thời gian qua các ngân hàng thương
mại (NHTM) Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách, đổi mới toàn
diện. Thế nhưng khi mà công cuộc cải cách của các ngân hàng Việt Nam mới
đi được chặng đầu thì “cơn bão” khó khăn kinh tế đã ập đến. Nền kinh tế Việt
Nam trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 đã phải trải qua những
biến động dồn dập và đối mặt với những thách thức lớn. Nửa đầu năm 2008,
chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt ở mức cao nhất trong vòng mười bảy năm qua.
Khi lạm phát đã bắt đầu hạ nhiệt nhờ hiệu quả của các chính sách tiền tệ và tài
khoá thắt chặt thì các ngân hàng và doanh nghiệp trong nước lại một phen lao
đao vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ tiếp theo
đó là cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Châu Âu năm 2011. Ảnh hưởng xấu từ sự
suy giảm kinh tế toàn cầu đã khiến cho hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
rơi vào tình trạng khó khăn và bế tắc. Nguy cơ gia
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
tăng nợ xấu ngân hàng là khó có thể tránh khỏi. Hơn bao giờ hết, công
tác quản lý nợ xấu đang được các NHTM đặt lên hàng đầu.
Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý
nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Hà Thành” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về vấn đề nợ xấu trong hoạt động
tín dụng của các NHTM, cùng với việc phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Thành,
chuyên đề đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu,
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý nợ xấu của chi
nhánh Hà Thành trên phương diện lý luận và thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, mô tả, phân tích
- tổng hợp để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập tại Ngân hàng. Em cũng
xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
chuyên đề này.
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế quen thuộc và từ lâu đã được
định nghĩa một cách khá hoàn chỉnh. Theo K.Max: “Tín dụng là quá trình
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng
để sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu”. Như vậy, về bản chất tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở hoàn
trả cả gốc và lãi với các đặc trưng là: có thời hạn, có tính hoàn trả và quan hệ
tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay.
Tín dụng NHTM là hình thức phát triển cao của tín dụng. Tín dụng
NHTM là một giao dịch về tài sản (tiền tệ hoặc hiện vật) giữa bên cho vay
(NHTM) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Để có thể thiết lập
quan hệ tín dụng với ngân hàng, bên đi vay còn phải cam kết sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã được thoả thuận và trong nhiều trường hợp phải có tài sản
đảm bảo cho khoản vay. Đây là những nguyên tắc quan trọng và cần thiết đối
với hoạt động tín dụng nói riêng và đối với sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng nói chung.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của khóa luận, tín dụng NHTM được hiểu
là quan hệ cung ứng vốn của NHTM dành cho các cá nhân, doanh nghiệp và
tổ chức khác trong nền kinh tế thông qua các khoản cho vay và phải đảm bảo
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp

tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của tín dụng. Hoạt động tín dụng được thực
hiện trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”, nghĩa là nguồn vốn mà ngân hàng
cho khách hàng vay dựa trên nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức khác
là chủ yếu. Với khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền
kinh tế, tín dụng ngân hàng đang phát triển ngày càng mạnh mẽ và trở thành
một kênh dẫn vốn vô cùng quan trọng trong hầu khắp các ngành, lĩnh vực
kinh tế.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
● Thứ nhất, tín dụng NHTM góp phần điều tiết các nguồn vốn trong nền
kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh. Tín dụng nói chung và
tín dụng NHTM nói riêng thực hiện vai trò kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
khai thác các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đưa nhanh vào sản xuất kinh
doanh. Thông qua việc tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng NHTM là
trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn to lớn của xã hội. Các ngân hàng, tổ chức đặc
biệt thực hiện việc kinh doanh tiền tệ, với lợi thế về quy mô, uy tín và sự hoạt
động chuyên nghiệp của mình, có thể dễ dàng huy động các khoản tiền nhàn
rỗi từ nhiều nguồn khác nhau trong nền kinh tế, do đó cũng sẵn sàng đáp ứng
được mọi nhu cầu vốn, dù lớn hay nhỏ, của các cá nhân và tổ chức. Tín dụng
NHTM giúp các doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh
chóng mở rộng đầu tư. Như vậy, tín dụng NHTM đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế.
● Thứ hai, tín dụng NHTM góp phần cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân.
Bằng những ưu tiên về lãi suất, thời hạn cho vay, mức cho vay đối với từng
ngành, từng vùng kinh tế, tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện cho các
ngành, các vùng này phát triển thuận lợi hơn. Tín dụng NHTM là công cụ tài
trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành và vùng kém phát triển trong
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp

chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, từ đó tạo điều kiện cho việc hình
thành một cơ cấu kinh tế hợp lý.
● Thứ ba, tín dụng NHTM cũng giúp cho Nhà nước quản lý và điều
hành hữu hiệu chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát thông qua việc kiểm soát
lượng tiền cung ứng. Ngoài ra, tín dụng NHTM còn góp phần tạo công ăn
việc làm, nâng cao đời sống dân cư và ổn định trật tự xã hội. Thông qua hoạt
động cho vay tiêu dùng, tín dụng NHTM đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống
vật chất của dân cư. Tín dụng NHTM cũng góp phần thực hiện các chương
trình xã hội của Nhà nước như cho vay xoá đói giảm nghèo, cho vay giải
quyết việc làm, v.v… giúp cải thiện đời sống người dân, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, từ đó ổn định trật tự xã hội.
1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thương mại
Tín dụng cho đến nay vẫn là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
các NHTM. Do đó nghiệp vụ tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng đa
dạng hoá các loại hình sản phẩm, mở rộng thị phần, v.v … và nâng cao vị thế,
uy tín của ngân hàng trong cạnh tranh.
Với những vai trò vô cùng quan trọng đó, quản lý hoạt động tín dụng
NHTM, mà cụ thể là quản lý chất lượng tín dụng phải luôn được các ngân
hàng đặt lên hàng đầu.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nói chung
và các ngân hàng nói riêng diễn ra vô cùng gay gắt. Điều này đòi hỏi các sản
phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị trường phải ngày càng đa dạng và
phong phú, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tín dụng
NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó và đang ngày càng phát triển với
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
nhiều hình thức. Theo các căn cứ khác nhau, tín dụng NHTM được phân chia

thành các hình thức khác nhau:
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay, có ba hình thức sau:
● Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng,
mục đích bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
● Cho vay trung hạn: Là loại cho vay với thời hạn từ 12 tháng đến 5
năm. Các khoản cho vay này chủ yếu được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, xây dựng các dự án quy mô nhỏ với
thời gian thu hồi vốn nhanh, v.v …
● Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên.
Mục đích sử dụng vốn vay tương tự như tín dụng trung hạn nhưng với quy mô
lớn hơn và thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng có các hình thức:
● Cho vay không bảo đảm: Là hình thức cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố cũng như không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà chỉ dựa trên
uy tín và năng lực của bản thân người vay.
● Cho vay có bảo đảm: Là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay được cam kết thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của người vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, nhằm
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để ngân hàng có nguồn thu thứ hai trong trường
hợp khách hàng không thanh toán được nợ vay.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng có các hình thức như:
● Cho vay từng lần: Đây là phương thức cho vay phổ biến dành cho
những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Việc giải ngân
có thể được tiến hành một lần hay nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thực tế của
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
khách hàng song tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

● Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với những khách hàng
có nhu cầu vay vốn ngắn hạn, thường xuyên và có mức độ tín nhiệm cao.
Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn nhiều lần
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn thực tế, nhưng dư nợ tín dụng tại mọi thời
điểm không vượt quá hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
●Cho vay theo dự án: Ngân hàng sẽ giải ngân vốn vay một lần hoặc
nhiều lần theo hợp đồng tín dụng đã ký kết trong thời hạn giải ngân thoả
thuận, với mục đích thực hiện các dự án đầu tư cụ thể.
● Cho vay trả góp: Theo phương thức cho vay này, số tiền vay được trả
thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn
là bằng nhau, trong đó số tiền trả lãi được tính trên dư nợ thực tế và số ngày
thực tế của kỳ hạn trả nợ đó.
Bên cạnh các phương thức cho vay này, trên cơ sở nhu cầu thực tế và
thoả thuận với khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các phương thức cho vay
khác phù hợp với quy định của pháp luật. Dựa theo các căn cứ khác, tín dụng
ngân hàng thương mại còn có thể được phân chia thành nhiều hình thức khác.
1.2 Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm về nợ xấu
Để có thể phát huy vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng thương mại, điều
quan trọng là phải quản lý tốt các khoản cho vay nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự
kiến cho ngân hàng khi khách hàng không trả đúng hạn, không trả hoặc không
trả đầy đủ gốc và lãi. Hoạt động tín dụng ngân hàng có liên quan tới rất nhiều
chủ thể trong nền kinh tế, vì vậy nó cũng chịu tác động từ nhiều phía như:
khách hàng, cơ chế chính sách, môi trường kinh doanh, v.v… Do vậy, khi có
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
những biến động trong nền kinh tế, những thay đổi về cơ chế chính sách hay
môi trường kinh doanh thì đều tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng

và có thể dẫn đến rủi ro gây thiệt hại cho ngân hàng. Nợ xấu chính là một rủi ro
xuất hiện trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vậy, nợ xấu là gì? Hiện nay,
đã có khá nhiều quan điểm về nợ xấu được đưa ra. Theo khái niệm nợ xấu
được đưa ra ở Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở), nợ xấu (bad debt) được
hiểu là các khoản nợ hầu như không có khả năng thu hồi, nó được xem như chi
phí của ngân hàng và làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng.
Theo định nghĩa của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc, một khoản vay
được gọi là nợ xấu khi việc thanh toán lãi vay và nợ gốc quá hạn từ 90 ngày
trở lên, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận, hoặc các khoản thanh toán quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có những lý do chắc chắn khác để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Định nghĩa này hiện được áp dụng phổ
biến trên thế giới.
Còn theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu, nợ xấu bao
gồm những khoản nợ không thể thu hồi và nợ có thể không thanh toán đầy đủ
cho ngân hàng. Trong quan điểm này, các tiêu thức phản ánh nợ xấu được đưa
ra tương đối rõ ràng, cụ thể.
Ở Việt Nam, theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5(nợ có khă năng mất vốn)”. Như vậy, theo định
nghĩa này nợ xấu cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố là đã quá hạn trên 90
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Các khoản nợ xấu là biểu hiện không
lành mạnh của hoạt động tín dụng, có thể gây cho NHTM rủi ro đọng vốn

hoặc mất vốn.
Tóm lại, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn có thời gian cơ cấu lại hơn 90
ngày hoặc là các khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết nhưng khách hàng
vay bị mất khả năng thanh toán, hoặc ngân hàng có những bằng chứng xác
thực chứng minh được mức độ rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng, hoặc các
khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để
nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính
quốc gia và là “bà đỡ” cho sự phát triển kinh tế. Hơn hai năm sau khi nước ta
chính thức gia nhập WTO, các NHTM Việt Nam với vai trò là huyết mạch
của nền kinh tế đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Để tồn tại
và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc tái cơ cấu,
nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng và nâng cao
khả năng tài chính là những yêu cầu cấp bách. Trong đó, quản lý nợ xấu đóng
vai trò quyết định sự thành công của quá trình tái cơ cấu tài chính các NHTM.
Sự cần thiết của công tác quản lý nợ xấu đối với các ngân hàng nói riêng và
đối với nền kinh tế nói chung sẽ được phản ánh rõ hơn thông qua việc xem
xét những ảnh hưởng của nợ xấu tới hoạt động của NHTM. Nợ xấu là kết quả
của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo bởi nó vi phạm các đặc trưng cơ
bản của tín dụng. Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu còn phụ thuộc vào tỷ lệ nợ
xấu cao hay thấp.
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
● Nợ xấu gây nên việc đóng băng vốn và có thể làm ngân hàng
thương mại mất vốn.
Các khoản nợ xấu làm vốn của ngân hàng bị ứ đọng vì vậy làm chậm
quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các NHTM, giảm vòng quay vốn,

qua đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, thậm chí là mất vốn.
● Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng
thương mại.
Hoạt động cơ bản nhất của một ngân hàng là huy động vốn và sử dụng
số tiền đó để cho vay. Nợ xấu phát sinh, khả năng thu hồi nợ suy giảm. Trong
khi đó ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho người gửi tiền
hay các nguồn huy động khác. Với một tỷ lệ nợ xấu cao và kéo dài, không có
biện pháp xử lý triệt để có thể làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, dễ
dẫn đến phá sản.
● Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại.
Khách hàng thường không muốn gửi tiền vào một ngân hàng có chất
lượng tín dụng thấp, có tỷ lệ nợ xấu cao vì lo sợ cho sự an toàn của những
khoản tiền gửi của mình. Điều này làm cho việc huy động vốn của ngân hàng
trở nên khó khăn hơn. Tỷ lệ nợ xấu cao cũng phần nào cho thấy sự yếu kém
trong công tác điều hành, quản lý của ngân hàng, do đó làm suy giảm uy tín
của ngân hàng trên thị trường. Khi khách hàng đã không còn niềm tin vào
ngân hàng thì có thể họ sẽ đổ xô đến ngân hàng để rút tiền, nếu ngân hàng
không thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền này sẽ đi đến phá sản.
● Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Việc không thu được tiền lãi cho vay của các khoản nợ xấu sẽ trực tiếp
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí là thua lỗ. Nợ xấu cũng hạn chế
khả năng mở rộng tín dụng, hạn chế khả năng kinh doanh của ngân hàng do
nó làm xói mòn nguồn vốn ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới thu nhập của
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
ngân hàng. Bên cạnh đó, khi một khoản nợ xấu phát sinh ngân hàng phải thực
hiện trích lập dự phòng theo quy định của pháp luật, làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
Các chi phí phát sinh do nợ xấu là rất lớn, bao gồm chi phí trả lãi

cho nguồn vốn huy động tương ứng, chi phí quản lý nợ xấu và các chi phí
khác có liên quan. Những chi phí này làm giảm đáng kể kết quả kinh doanh
của ngân hàng. Ở mức độ nghiêm trọng, ngân hàng có thể phải cắt giảm các
khoản lương thưởng của nhân viên, dẫn tới tâm lý chán nản, thậm chí là nghỉ
việc của nhiều cán bộ có năng lực. Năng lực tài chính suy yếu, khả năng cạnh
tranh kém đi, chất lượng nguồn nhân lực giảm sút, uy tín bị ảnh hưởng sẽ lại
kéo theo kết quả kinh doanh đi xuống.
●Nợ xấu làm giảm khả năng hội nhập của ngân hàng ngân hàng
Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế
tất yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Tuy
nhiên, yêu cầu đầu tiên để các ngân hàng có thể hội nhập thành công là sự
minh bạch trong các thông tin công bố. Nhưng với một tỷ lệ nợ xấu cao thì
ngân hàng khó có thể công khai thực trạng tài chính của mình, đánh mất cơ
hội tham gia thị trường tài chính quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp nói chung, nguồn vốn vay từ ngân hàng là
nguồn vốn vô cùng quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
tỷ lệ nợ xấu cao thường khiến các ngân hàng dè dặt hơn trong các quyết định
cho vay của mình. Kết quả là, trong khi các ngân hàng thừa vốn thì các doanh
nghiệp lại không có đủ vốn để đầu tư.
Ngoài những ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các NHTM như trên,
nợ xấu cũng gián tiếp tác động tới nền kinh tế. Sự ứ đọng vốn, hiệu quả kinh
doanh thấp làm giảm phần đóng góp cho ngân sách, ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng tới sự tăng trưởng
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
kinh tế. Hơn nữa, nếu do nợ xấu quá trầm trọng dẫn đến sự đổ vỡ của một
ngân hàng nào đó thì rất dễ có phản ứng dây chuyền, gây ra sự đổ vỡ hàng
loạt của hệ thống ngân hàng, tác động tiêu cực tới sự ổn định và phát triển của
nền kinh tế, vì hệ thống ngân hàng được ví như “mạch máu” của nền kinh tế.

Sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng phản ánh tổng thể sự lành mạnh
của nền kinh tế. Khu vực NHTM yếu kém, nhiều nợ xấu, dễ đổ vỡ có thể làm
giảm tính hiệu quả của cơ chế thị trường. Vì vậy, quản lý nợ xấu phải là ưu
tiên hàng đầu của bất kỳ một NHTM nào.
1.2.3 Dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có nguy cơ phát sinh nợ xấu
Như đã trình bày ở trên, một trong những căn cứ để xác định nợ xấu là
khả năng trả nợ đáng lo ngại. Vậy đâu là dấu hiệu để ngân hàng nhận biết sự
đáng lo ngại trong khả năng trả nợ của khách hàng? Các khoản cho vay có
vấn đề tuy xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng thường có những biểu hiện
chung để cảnh báo cho ngân hàng về nguy cơ phát sinh nợ xấu. Về cơ bản,
các dấu hiệu này có thể được chia thành ba nhóm như sau:
1.2.3.1 Các dấu hiệu xuất phát từ chính ngân hàng thương mại
● Thứ nhất, chính sách tín dụng không hợp lý, thể hiện ở chỗ tập trung
tín dụng quá mức vào một nhóm khách hàng hay dồn vốn đầu tư vào những
lĩnh vực nhạy cảm như chứng khoán, bất động sản, thiếu các biện pháp điều
chỉnh danh mục tín dụng trước các diễn biến kinh tế vĩ mô bất lợi, v.v…
Chính sách tín dụng đưa ra thiếu tính đúng đắn, không đồng bộ sẽ gây khó
khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thực hiện, trách nhiệm quyền hạn
không được phân định rõ ràng, tạo khe hở cho người sử dụng vốn, dẫn đến
nguy cơ nợ xấu cho ngân hàng. Cho vay dựa trên các cam kết không chắc
chắn và thiếu tính đảm bảo của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi
lớn hay các lợi ích do khách hàng mang lại từ khoản tín dụng được cấp. Đây
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
cũng là dấu hiệu cảnh báo để ngân hàng xem xét lại tính đúng đắn của quyết
định cho vay.
● Thứ hai, không tuân thủ đầy đủ các quy trình, chính sách tín dụng. Hồ
sơ tín dụng không đầy đủ, soạn thảo các điều kiện ràng buộc không rõ ràng,
thiếu chặt chẽ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện

hành về phê duyệt tín dụng. Tình trạng này có thể là do cán bộ tín dụng không
nắm bắt kịp thời những quy định mới ban hành về các vấn đề liên quan hoặc
thiếu kinh nghiệm, áp lực công việc cao dẫn đến thiếu sót. Đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng cũng như người phê duyệt tín dụng cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng hồ sơ tín dụng. Cán bộ tín dụng vì mục đích riêng có
thể cố ý bỏ qua một vài loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ tín dụng. Ngoài ra, sự
lỏng lẻo trong hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng cũng góp phần tiếp
tay cho những vi phạm này. Sự không hợp lệ của hồ sơ tín dụng cho thấy ngân
hàng cần thiết phải xem xét lại chất lượng của khoản cho vay đó.
● Thứ ba, sự yếu kém, lỏng lẻo trong công tác giáo dục, kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định của cán bộ tín dụng và khách hàng, dẫn đến
chậm phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm. Công tác giám
sát khách hàng nếu được thực hiện tốt sẽ giúp phát hiện sớm những biến động
theo chiều hướng xấu trong tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
● Thứ tư, sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng. Chất
lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được những
khách hàng tốt để cho vay. Để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng,
cán bộ tín dụng trước hết phải nắm rõ những kiến thức chuyên môn, hiểu biết
pháp luật, có sự am hiểu về lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của khách hàng
cũng như có sự nhạy bén trong phân tích, đánh giá thông tin và dự báo thị
trường. Nếu yếu kém trong những kỹ năng này, cán bộ tín dụng có thể sẽ
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
đánh giá sai về khách hàng và do đó đưa ra những quyết định không chính
xác. Nếu cán bộ tín dụng bị đồng tiền cám dỗ, lợi dụng công việc được giao
để thông đồng, móc ngoặc với người vay, lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trục
lợi riêng thì sẽ làm tăng nguy cơ nợ xấu, gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
● Thứ năm, có khuynh hướng cạnh tranh thái quá hay thực hiện chiến

lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan
hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ những khoản tín dụng này
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Một ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao
mà gia tăng dư nợ tín dụng quá mức hay hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng và chấp
nhận cả những khách hàng rủi ro cao để thu hút khách hàng cũng sẽ dễ sa vào
rủi ro nợ xấu. Việc mở rộng tín dụng quá mức có thể dẫn đến quy trình tín
dụng không được tuân thủ, lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng quản
lý khoản vay của cán bộ tín dụng giảm sút, v.v… Tất cả những yếu tố này có
thể dẫn đến sự gia tăng nợ xấu cho ngân hàng.
1.2.3.2 Các dấu hiệu từ phía khách hàng
Sự trì hoãn bất thường hay không có lời giải thích của người vay trong
việc nộp các báo cáo tài chính hay các khoản thanh toán theo kế hoạch. Khi
ngân hàng thực hiện kiểm tra theo định kỳ hay đột xuất tình hình sử dụng vốn
vay, tình hình tài chính, người vay cố tình lẩn tránh và có biểu hiện không
thiện chí. Tài chính khách hàng không minh bạch sẽ gây ra những khó khăn
cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng của ngân hàng.
Những thay đổi bất thường xuất hiện trong các phương pháp mà người
vay sử dụng để tính khấu hao tài sản cố định, tính giá trị hàng tồn kho, trả tiền
trợ cấp, v.v…Việc cấu trúc lại số dư nợ, không chia lợi tức cổ phần hay sự
thay đổi trong mức phân hạng tín dụng của khách hàng cũng là những dấu
hiệu cần chú ý.
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Khách hàng hoạt động thua lỗ trong một hay nhiều năm, hoặc khách
hàng vay vốn có khả năng rơi vào tình trạng phá sản. Doanh thu hay dòng tiền
thực tế thấp hơn nhiều so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay vốn.
Năng lực kinh doanh bị hạn chế biểu hiện bởi: cơ sở sản xuất, máy móc,
thiết bị lạc hậu, cũ kỹ, công suất thấp, quan hệ bạn hàng nghèo nàn, cơ cấu tài
sản bất hợp lý, đầu ra không được giải quyết đích đáng làm hàng tồn kho

tăng, vốn bị chiếm dụng, thị trường nguyên vật liệu đầu vào bất ổn định, vị
thế kinh doanh khó khăn, chịu tác động từ bên ngoài.
Những vi phạm của khách hàng trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng
đã ký kết như thông báo cho ngân hàng thông tin không chính xác về tình
hình hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng tín
dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh, v.v… Đề nghị gia hạn, điều
chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang
tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. Yêu cầu gia hạn nợ
kém hiệu quả (vốn gốc trước mỗi lần gia hạn không giảm đáng kể).
Sự giảm sút bất thường và không được giải thích trong số dư tiền gửi của
khách hàng. Những thay đổi bất lợi trong giá cổ phiếu của khách hàng vay
vốn cũng nên được ngân hàng quan tâm xem xét.
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của khách hàng (tỷ lệ nợ trên
vốn chủ sở hữu), khả năng thanh khoản (tỷ lệ thanh toán hiện hành) hay mức
độ hoạt động (chẳng hạn tỷ lệ doanh thu trên hàng tồn kho). Xuất hiện bất
đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản
lý của khách hàng.
Khách hàng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh,
v.v…Những tác động này vượt ra ngoài tầm kiểm soát của cả NHTM và
người vay, có thể làm cho phương án kinh doanh bị đổ bể, gây những tổn thất
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
lớn cho người vay khiến cho ngân hàng cũng phải cùng chia sẻ rủi ro với
khách hàng.
Những dấu hiệu trên đây có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau
● Đối với khách hàng cá nhân, những đột biến trong cuộc sống và trong
công việc như tai nạn, bệnh tật, mất việc, v.v… đều ảnh hưởng tới thu nhập và
khả năng trả nợ của người vay, làm tăng nguy cơ nợ xấu của ngân hàng.
● Đối với khách hàng doanh nghiệp, đó là sự yếu kém trong năng lực

quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đầu tư quá
dàn trải dẫn đến thiếu vốn, cơ cấu nguồn vốn không hợp lý, dẫn đến kết quả
kinh doanh kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ không có nguồn trả nợ cho ngân
hàng. Sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường hoặc
môi trường kinh doanh làm cho những doanh nghiệp không có khả năng thích
ứng sẽ gặp khó khăn, thua lỗ. Doanh nghiệp đi vay bị các doanh nghiệp khác
chiếm dụng vốn quá mức cũng có thể dẫn tới việc mất khả năng thanh toán
hoặc thậm chí phá sản.
Ngoài ra, đạo đức khách hàng (cả cá nhân lẫn doanh nghiệp) cũng là yếu
tố quan trọng quyết định tình trạng nợ xấu ngân hàng. Nhiều khách hàng cố ý
lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích, vay không có ý đinh trả nợ tạo
ra những khoản nợ xấu cho ngân hàng. Những kẽ hở của pháp luật tạo điều
kiện cho khách hàng lừa đảo, chiếm dụng vốn ngân hàng, chây ỳ không chịu
trả nợ. Hệ thống pháp luật hay thay đổi, kém minh bạch, hiệu lực thực thi yếu
cũng làm gia tăng nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng, tạo ra
những khoản nợ xấu có sự tiếp tay của cán bộ ngân hàng.
1.2.3.3 Các dấu hiệu khác
Đó là những thay đổi bất lợi của môi trường kinh tế xã hội như: khủng
hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế, lạm phát tăng cao, biến động chính trị, những
thay đổi của các chính sách vĩ mô đặc biệt là các chính sách thuế, chính sách
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
xuất nhập khẩu, thay đổi của các biến số kinh tế vĩ mô, thay đổi của công
nghệ, kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc khách
hàng lớn, gia tăng đối thủ cạnh tranh, v.v…
Tất cả những thay đổi này đều có thể tác động bất lợi đến chiến lược và
kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng. Những biến động này tạo ra
một môi trường kinh doanh nhiều rủi ro, bất ổn không chỉ đối với khách hàng
mà ngay cả bản thân NHTM cũng bị ảnh hưởng, có thể làm tiêu tan những dự

tính ban đầu mà ngân hàng và khách hàng đã dựa vào đó để ra các quyết định,
làm suy yếu năng lực kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Nợ xấu
của ngân hàng theo đó mà tăng lên.
1.2.4 Nội dung quản lý nợ xấu
Những phân tích về ảnh hưởng của nợ xấu ở trên đã cho ta thấy sự cần thiết
của công tác quản lý nợ xấu. Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục
tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Hoạt động quản lý nợ xấu cần được
thực hiện từ khi xây dựng các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế phát sinh nợ
xấu cho đến khi áp dụng các phương thức xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh.
1.2.4.1.Phòng ngừa nợ xấu phát sinh
● Thứ nhất, xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cho từng thời kỳ: Đánh
giá tác động của các chính sách kinh tế, tính ổn định của hệ thống chính trị và
nghiên cứu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở đó, ngân hàng xác định được
khả năng phát triển của từng ngành kinh tế để quyết định mở rộng hay thu hẹp
tín dụng, tránh được rủi ro tín dụng do sự biến động của môi trường kinh
doanh. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải chú trọng đa dạng hoá danh mục tín
dụng để giảm thiểu rủi ro.
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
● Thứ hai, xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ và nghiêm túc thực hiện
quy trình đó. Các công việc không thể thiếu trong mỗi quy trình tín dụng của
ngân hàng nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh là:
› Phân tích, đánh giá khách hàng: Để đảm bảo chất lượng của khoản
tín dụng, trước khi tiến hành cho vay ngân hàng cần đánh giá tình hình hiện
tại và khả năng trong tương lai của khách hàng. Nội dung đánh giá bao gồm
việc xem xét tư cách pháp lý và phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
Tư cách pháp lý của khách hàng là cơ sở đầu tiên để ngân hàng xem xét
cho vay. Nếu khách hàng là cá nhân thì phải đảm bảo có đầy đủ năng lực

pháp lý và năng lực hành vi, nếu khách hàng là doanh nghiệp thì phải có đầy
đủ tư cách pháp nhân.
Phân tích tình hình tài chính khách hàng thông qua việc đánh giá nguồn
thu nhập,gia cảnh, các khoản vay khác, v.v…của khách hàng; thực hiện rà
soát, phân tích báo cáo tài chính và thu thập thông tin bằng nhiều phương
pháp như phỏng vấn người vay, điều tra thực tế tại cơ sở hoạt động kinh
doanh của người vay, điều tra thông qua các khách hàng của người vay, v.v…
Ngoài ra, ngân hàng còn phải tiến hành đánh giá năng lực cũng như tư cách
đạo đức của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Thông qua những công việc phân tích này, ngân hàng có thể phân loại
khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp.
› Phân tích dự án vay vốn của khách hàng: Bao gồm việc phân tích
tính khả thi và tính hiệu quả của dự án.
Tính khả thi của dự án được đánh giá thông qua: Cơ sở pháp lý của dự
án (hoạt động đầu tư của dự án phải được cấp phép và phê duyệt bởi các cấp
có thẩm quyền, dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển vùng, miền,
v.v…), nguồn lực để thực hiện dự án (phải đảm bảo thông dụng, dễ kiếm, có
khả năng thay thế, có nguồn cung cấp ổn định, v.v…) và khả năng tiêu thụ
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
sản phẩm (nhu cầu của thị trường, thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng,
sức cạnh tranh của sản phẩm, v.v…).
Xem xét tính hiệu quả của dự án thông qua: Hiệu quả kinh tế của dự án,
tính hợp lý và chính xác của doanh thu (thể hiện qua sản lượng và giá thành
sản phẩm), khả năng đáp ứng vốn cho dự án (nhằm làm rõ các nguồn vốn
được sử dụng cho dự án từ đó xác định nhu cầu vốn thực sự của khách hàng
để quyết định mức cho vay hợp lý).
Việc phân tích dự án giúp cho ngân hàng lựa chọn được những dự án tốt
để cho vay và có thể tư vấn cho khách hàng trong trường hợp cần thiết.

› Thẩm định về đảm bảo tiền vay: Trường hợp cho vay có tài sản đảm
bảo (TSĐB) thì nội dung thẩm định cơ bản như sau: Chất lượng và khả năng
chuyển đổi thành tiền của tài sản đảm bảo nợ vay. Tính hợp pháp của TSĐB
tiền vay: tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thế chấp, cầm cố
hoặc bên bảo lãnh, được phép giao dịch và không có tranh chấp. Những rủi ro
liên quan đến TSĐB tiền vay: biến động về giá cả, thị trường, tư cách pháp lý
và khả năng tài chính của người bảo lãnh. Khả năng và biện pháp kiểm soát,
của ngân hàng về TSĐB tiền vay. Mức độ giảm giá trị của tài sản cầm cố
(thời hạn khấu hao, hao mòn tự nhiên, v.v…); kiểm tra thực tế tại hiện trường
để xác định địa điểm, chất lượng thực tế, hình thức hiện vật, giá trị thực tế.
Những trường hợp tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vượt quá năng lực của
cán bộ ngân hàng thì có thể thuê các cơ quan chức năng, chuyên gia có hiểu
biết để thẩm định.
› Giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, thường xuyên
đi thực tế khách hàng để xác định tình hình nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài
sản đảm bảo và nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng cũng như kiểm chứng lại chất lượng và tính chính xác của các báo cáo
tài chính, từ đó có thể đánh giá chính xác chất lượng của khoản cho vay.
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp
› Định kỳ tiến hành phân loại nợ: Phân loại nợ là việc phân loại các
khoản cho vay của ngân hàng đối với khách hàng dựa trên việc đánh giá khả
năng trả nợ của người vay nhằm thực hiện tất cả các nghĩa vụ của họ theo hợp
đồng tín dụng. Phân loại các khoản vay một cách hợp lý giúp ngân hàng phát
hiện sớm những dấu hiệu của một khoản nợ xấu, từ đó lập ra những phương
án hỗ trợ cho khách hàng hoặc những biện pháp thu hồi nợ cần thiết trước khi
nợ xấu phát sinh (nếu có thể).
Trên thế giới có nhiều hệ thống phân loại nợ khác nhau tùy thuộc vào
điều kiện và trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Mỗi hệ thống có sự

khác biệt riêng nhưng xét về bản chất có thể xác định thành 4 nhóm: (1) các
khoản cho vay thông thường, (2) các khoản cho vay có mức độ rủi ro cao hơn
nhưng không có dấu hiệu rõ ràng về việc giảm giá trị thu hồi, (3) các khoản
cho vay có dấu hiệu hoặc theo kinh nghiệm của ngân hàng sẽ giảm giá trị thu
hồi, (4) các khoản cho vay được đánh giá là mất khả năng thu hồi. IMF cũng
đưa ra phương pháp phân loại nợ thành 5 nhóm bao gồm: Nợ đủ tiêu chuẩn
(standard), nợ cần chú ý (watch), nợ dưới tiêu chuẩn (substandard), nợ nghi
ngờ (doubtful) và nợ mất vốn (loss).
Ngay sau khi phát hiện các dấu hiệu phát sinh nợ xấu, ngân hàng phải
lập tức đưa vào danh sách các khoản nợ cần chú ý để thực hiện giám sát, thu
hồi nợ kịp thời.
Giới thiệu về hai quyết định phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN):
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD). Theo đó,
TCTD thực hiện việc phân loại nợ theo hai phương pháp định tính hoặc định
lượng, trong đó các khoản nợ được phân thành 5 nhóm như sau: nhóm 1 (nợ
SV: Phạm Minh Ngọc Lớp: Ngân hàng 50B
21

×