Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.93 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU HÀ

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU HÀ

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS DƯƠNG ANH SƠN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế “Hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và không sao chép của
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 08 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thu Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP .........................................................................................................6
1.1. Khái niệm doanh nghiệp ..................................................................................6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp .......................................................6
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp khởi nghiệp ........................................................7
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp trong nền kinh tế........................11
1.2. Khái niệm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ..................................17
1.2.1. Định nghĩa pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp .........................17
1.2.2. Đặc điểm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ...........................17
1.3. Cơ sở pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ............................................18
1.3.1. Các văn bản pháp luật chính thức ..........................................................18
1.3.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp .........................................20
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp ....................................................................................................................23
1.4.1. Yếu tố môi trường chính trị .....................................................................24

1.4.2. Yếu tố môi trường kinh tế ........................................................................24
1.4.3. Yếu tố môi trường xã hội .........................................................................25
1.4.4. Yếu tố môi trường công nghệ ..................................................................25
1.4.5. Yếu tố chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ .................26
1.5. Cơ cấu, nội dung của pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp
luật Việt Nam ........................................................................................................26
1.5.1. Tối ưu hóa môi trường pháp lý ...............................................................26
1.5.2. Tăng cường giáo dục tinh thần khởi nghiệp và phát triển các kỹ năng kinh
doanh cần thiết ..................................................................................................26
1.5.3. Tạo điều kiện trao đổi, ứng dụng và đổi mới công nghệ ........................27
1.5.4. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi sự tiếp cận nguồn tài chính ..........................27


1.5.5. Nâng cao nhận thức về khởi nghiệp và thiết lập các cụm liên kết, các hiệp
hội hỗ trợ liên quan ...........................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................29
2.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ............................29
2.1.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện được hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
...........................................................................................................................29
2.1.2. Thực trạng pháp luật về quy định ưu đãi tín dụng..................................29
2.1.3. Thực trạng pháp luật về quy định vốn ....................................................30
2.1.4. Thực trạng pháp luật về quy định thuế, phí ............................................32
2.1.5. Thực trạng pháp luật về các hình thức hỗ trợ khác ................................33
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại thành phố
Hồ Chí Minh .........................................................................................................35
2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và sự tác động đến việc thi hành pháp luật về
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................................35
2.2.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

khởi nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................41
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỪ
THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....52
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và nâng
cao hiệu quả thực hiện ...........................................................................................52
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp .52
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp ........................................................................................................53
3.2. Giải pháp ........................................................................................................55
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ....55


3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh ..........59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AI (Artifical Intelligence)

Trí tuệ nhân tạo

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

(Association of Southeast Asian Nations)

BT (Building transfer)

Hợp đồng Xây dựng – chuyển giao

BTP

Bộ Tư pháp

CP

Chính phủ

FDI (Foreign Direct Investment)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP (Gross Dometic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

HEF

Diễn đàn kinh tế Thành phố

(Ho Chi Minh City Economic Forum)

Hồ Chí Minh

Internet


Hệ thống thông tin toàn cầu



Nghị định



Quyết định

QLXLVPHC&TDTHPL

Quản lý xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi thi hành pháp luật

Online

Trực tuyến

R&D (Research & Development)

Nghiên cứu và phát triển

Startup

Doanh nghiệp khởi nghiệp

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TTg

Thủ tướng

VCCI (Vietnam Chamber of

Phòng Thương mại và Công

Commerce and Industry)

nghiệp Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh với vai trò là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế trọng
điểm phía Nam và cả nước, hàng năm Thành phố đã đóng góp khoảng 30% tổng thu
ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, Thành phố còn được biết đến là “cái nôi” của khởi
nghiệp trong số khoảng 1.800 Startup trên cả nước, tại Thành phố Hồ Chí Minh có
khoảng 834 Startup đang hoạt động (chiếm 42%).
Trong đó, có 222 Startup đã và đang được hỗ trợ ươm tạo tại 10 cơ sở ươm
tạo của Nhà nước trong giai đoạn từ 2011 đến nay. Ngoài ra, có khoảng 49% Startup
đã tìm được nhà tài trợ và đầu tư; trong đó, có khoảng 70% đang ở các giai đoạn đầu
tiên của quá trình gọi vốn đầu tư khuyến khích khởi nghiệp theo hướng sản xuất, cung
cấp dịch vụ mới theo công nghệ mới. Điều đó cho thấy, Thành phố Hồ Chí Minh có
môi trường thuận lợi để khởi nghiệp.
Bên cạnh đó, theo báo cáo kết quả khảo sát về chỉ số khởi nghiệp Thành phố
năm 2017, nhìn chung, tỷ lệ khởi nghiệp trong doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí
Minh cao hơn so với mức trung bình của Việt Nam và đang có xu hướng tăng lên từ

mức 2% năm 2013, lên 2,5% năm 2015 và 2,7% năm 2017 (so với mức 0,6% của cả
nước năm 2017). Chỉ số đổi mới sáng tạo trong các hoạt động khởi nghiệp ở Việt
Nam năm 2017 đạt 19,4%, cao hơn so với các năm trước và cao hơn mức trung bình
của cả nước (13,9%).
Trong quá trình khởi nghiệp, pháp lý luôn có vai trò quan trọng trong bất kỳ
doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực. Một doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nếu
không có nền tảng pháp lý vững chắc. Các vấn đề pháp lý mà các doanh nghiệp khởi
nghiệp cần quan tâm như sau:
- Trước thành lập doanh nghiệp: Phát triển ý tưởng thành mô hình kinh doanh,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản trí tuệ, quản trị nguồn nhân lực Startup
như các thỏa thuận nên có giữa các đồng sáng lập để quản trị rủi ro, hạn chế mâu
thuẫn nội bộ.

1


- Thành lập doanh nghiệp: các thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp, các
thủ tục liên quan cần thực hiện để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động.
- Sau thành lập doanh nghiệp: Kênh tiếp cận các nguồn vốn, các nội dung cần
chuẩn bị trước khi đàm phán với nhà đầu tư, cơ cấu vốn – cổ phần và quyền kiểm
soát, rà soát, quản trị rủi ro pháp lý trong quá trình hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý
đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững, thực hiện luật lao động và bảo hiểm xã
hội, giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp hợp đồng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” để
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu nhằm sáng tỏ một số
nội dung lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực tiễn thành phố
Hồ Chí Minh, từ đó, các cá nhân, doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn, toàn diện
hơn về sự tác động của pháp luật đến các hoạt động khởi nghiệp của doanh nghiệp,
từ đó Nhà nước có những chính sách hỗ trợ phù hợp, doanh nghiệp có những chính

sách, chiến lược hợp lý hơn trong việc thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo đúng
pháp luật, góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam
từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là một đề tài mới tại Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu của Hồ Xuân Sang (2018) về “Pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo”. Nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cũng như sự cần thiết phải ban hành các quy
định về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, thực tiễn thi hành tại Việt Nam và kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới. Kết quả nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trưởng (2018) về “Thực hiện chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp”.
2


Nghiên cứu đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo, đồng thời góp phần phân tích đánh giá thực trạng của chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hiện nay của Việt Nam. Nghiên cứu đã đề xuất các giải
pháp nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, từ đó đã góp phần
thiết thực trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
trong tình hình mới.
Báo cáo thường niên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI (2017) về nghiên cứu cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, các
kinh nghiệm quốc tế từ đó đề xuất giải pháp cho Việt Nam. Báo cáo được thực hiện
với mục tiêu đánh giá hiện trạng và dự kiến chính sách đối với doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo Việt Nam, lựa chọn và phân tích kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo của các Chính phủ nước ngoài, từ đó đề xuất mô hình, cơ chế
hỗ trợ từ góc độ Nhà nước cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trước hết là

cho các Nghị định hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo và sau đó là các văn bản pháp luật, chính sách liên quan như
Thông tư, Nghị quyết, Quyết định, Đề án,… liên quan tới nhóm doanh nghiệp này.
Những công trình nghiên cứu trên đây đã giúp tác giả có những kiến thức quý
báu để tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện để tài luận văn “Hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí
Minh”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp
luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn tập trung các
nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp.
- Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt
Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.

3


- Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp khởi
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu không gian: Luận văn tập trung khảo sát tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
chương 1 để tìm hiểu một số vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và
pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu, so sánh, đối chiếu ở chương 2 để tìm hiểu thực
trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam nói chung và Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch ở chương 3 khi nghiên cứu đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nghiên cứu nhằm sáng tỏ pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, các
văn bản quy định về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp hiện hành. Bên cạnh đó, luận
văn còn xem xét trên thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó,
đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu sẽ phân tích pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
qua đó góp phần mang lại lợi ích tích cực và nâng cao kết quả hoạt động của doanh
4


nghiệp. Làm nền tảng pháp lý cho các cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp trong tương
lai.
Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà làm luật
trong việc nghiên cứu, đề xuất văn bản pháp lý hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
Nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên
chuyên ngành Luật kinh tế, Quản trị kinh doanh và những ai có nhu cầu nghiên cứu
sâu hơn trong lĩnh vực kinh tế.
7. Kết cấu luận văn

Cấu trúc của luận văn bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu gồm ba chương chính.
Chương 1. Cơ sở lý luận về pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
Chương 2. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp và nâng cao hiệu quả từ thực tiễn các doanh nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP
1.1. Khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trong tiếng Anh, thuật ngữ “Doanh nghiệp khởi nghiệp” - Startup có hai ý
nghĩa, nếu là tính từ thì Startup phản ánh một trạng thái bắt đầu của một công việc
kinh doanh hoặc một dự án, nếu là danh từ thì Startup có nghĩa là một doanh nghiệp
được thành lập để thực hiện các ý tưởng kinh doanh trên cơ sở khai thác tài sản trí
tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và đây là các doanh nghiệp có khả năng tăng
trưởng nhanh.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là thuật ngữ chỉ những công ty đang trong
giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói chung, tuy nhiên trong thực tế thường được dùng
với nghĩa hẹp chỉ các công ty công nghệ trong giai đoạn đầu thành lập.
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ,
mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh” (Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm 2017) [13]

Như vậy, một doanh nghiệp sẽ được gọi là Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo nếu thỏa mãn 03 tiêu chí:
- Thứ nhất, về tư cách pháp lý: Phải là doanh nghiệp;
- Thứ hai, về hoạt động: Phải dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc
mô hình kinh doanh mới;
- Thứ ba, về triển vọng: Có khả năng tăng trưởng nhanh.
Theo định nghĩa của các nhà kinh tế, Doanh nghiệp khởi nghiệp được hiểu là
tập hợp các nguồn lực như nhân lực, tiền, thời gian, nhằm thực hiện tìm kiếm mô hình
kinh doanh mới và nhanh chóng xây dựng thành một tổ chức hay doanh nghiệp đạt
quy mô, đồng thời có khả năng lặp lại hay nhân rộng tại các thị trường khác nhau; và
thường tận dụng công nghệ làm lợi thế cạnh tranh.
6


Tại Việt Nam, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định, Doanh
nghiệp khởi nghiệp – Startup là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng
dụng kết quả nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng
cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng
tăng trưởng nhanh trong tương lai. [13]
Như vậy, Doanh nghiệp khởi nghiệp được hiểu là dựa trên một công nghệ mới,
hoặc tạo ra hình thức kinh doanh mới, hay xây dựng một phân khúc thị trường mới
so với hiện tại. Các doanh nghiệp cần tạo ra sự khác biệt so với các doanh nghiệp
trong nước, với tất cả các công ty trước đây và với các doanh nghiệp trên thế giới. Do
đó doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhanh chóng thu hút được đầu tư trong và
ngoài nước để tăng tốc phát triển nhanh.
Tóm lại, doanh nghiệp khởi nghiệp là một tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch
vụ có sự khác biệt về khoa học công nghệ, xây dựng một phân khúc thị trường mới,
cơ hội tăng trưởng nhanh ở trong nước mà vươn rộng ra toàn cầu.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp khởi nghiệp
1.1.2.1. Tính sáng tạo và đột phá

Sáng tạo và đột phá là một xu hướng tất yếu trong hoạt động kinh doanh trong
thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Trong điều kiện tiền vốn, máy móc, sức lao động có
hữu hạn thì giá trị của trí tuệ, sáng tạo là đóng vai trò quan trọng, góp phần tạo sự đột
phá và quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khởi nghiệp.
Với những ý tưởng kinh doanh mang tính đột phá và sáng tạo giúp doanh
nghiệp khởi nghiệp tăng trưởng cao dựa vào nhu cầu của thị trường, thân thiện với
môi trường và cộng đồng. Chính vì thế hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc
dịch vụ có thể thu hút nhiều khách hàng tiềm năng đem lại một lực đẩy mạnh mẽ cho
doanh nghiệp.
Tính đột phá chính là điều cốt lõi và bắt buộc đối với doanh nghiệp khởi
nghiệp, tạo ra những thứ chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so
với những thứ đang có sẵn, chẳng hạn có thể tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất

7


những thiết bị thông minh đo lường sức khoẻ cá nhân, hay một mô hình kinh doanh
hoàn toàn mới như taxi công nghệ, hoặc một loại công nghệ độc đáo.
Công nghệ là đặc tính tiêu biểu của sản phẩm từ một doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, là yếu tố quyết định của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên, ngay cả
khi sản phẩm không dựa nhiều vào công nghệ thì doanh nghiệp khởi nghiệp cũng cần
ứng dụng công nghệ để đạt được mục tiêu kinh doanh cũng như mục tiêu tăng trưởng
lớn hơn trong tương lai.
1.1.2.2. Tiềm năng tăng trưởng lớn
Điểm khác biệt lớn giữa doanh nghiệp truyền thống và doanh nghiệp khởi
nghiệp là việc đề cao vấn đề tạo ra lợi nhuận, khi đạt được lợi nhuận mới nghĩ đến
việc mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp khởi nghiệp lại mong muốn
tăng trưởng công ty càng nhanh, càng sớm, càng tốt, từ đó tạo ra mô hình kinh doanh
có tính tăng trưởng nhanh và mở rộng. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có mong
muốn nhân bản mô hình kinh doanh thành công của mình ra khắp quốc gia và toàn

thế giới.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là người đi khai phá thị trường, tạo ra ảnh
hưởng vô cùng lớn. Doanh nghiệp khởi nghiệp xây dựng mô hình kinh doanh để sản
phẩm hoặc dịch vụ của họ có thể cung cấp ở nhiều thị trường khác nhau và có thể tùy
chỉnh trong mô hình chuyển đổi khách hàng – đa dạng hóa nhu cầu của khách hàng
như: hỗ trợ trò chuyện với khách hàng, bỏ rào cản ngôn ngữ, chăm sóc hậu mãi, hoạt
động tiếp thị, liên kết nhu cầu và cộng đồng.
Đối với doanh nghiệp truyền thống, chỉ cần quan tâm đến việc cung ứng sản
phẩm hoặc dịch vụ đơn thuần, tuy nhiên khác biệt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp
phải tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang tính tiện ứng và quan trọng là có thể chuyển
giao cho thị trường lớn để thu hút được nhiều khách hàng.
Để phát triển và tăng trưởng, quản lý doanh nghiệp phải có tầm nhìn và chiến
lược về tương lai. Điều đó nghĩa là doanh nghiệp khởi nghiệp phải xác định khả năng
cung cấp giá trị cho thị trường rộng; cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà nhiều khách

8


hàng muốn để đạt tới số lượng khách hàng nhanh chóng nhất có thể và phải sẵn lòng
thay đổi khi thị trường hay công nghệ thay đổi.
Dẫn chứng, nếu doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm đơn thuần và chỉ được dùng
trong thị trường địa phương, doanh nghiệp chỉ có thể đạt tới một số giới hạn người
dùng, như vậy nếu doanh nghiệp tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
và cung ứng cho thị trường thế giới thì doanh nghiệp đang hướng đến chiến lược tăng
trưởng nhanh và bền vững.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa truyền thống, người sáng lập mong muốn
có được doanh thu từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu vào hoạt động và
xác định dòng lợi nhuận ổn định theo thời gian. Tùy vào kế hoạch hoạt động và vận
hành doanh nghiệp của người sáng lập sẽ tạo nên giá trị thương hiệu và dòng tiền cho
doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, các doanh nghiệp khởi sự sáng

tạo cần đến nhiều tháng, hoặc nhiều năm hoạt động để có được doanh thu mong muốn
và ổn định.
Doanh nghiệp khởi sự sáng tạo chuyên tập trung vào phát triển sản phẩm thật
sự hữu ích cho người dùng, nhằm có được một lượng khách hàng đông đảo. Khi đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nếu chiến lược và kế hoạch của doanh nghiệp
khởi nghiệp thành công thì lợi nhuận tài chính lớn gấp nhiều lần.
Do vậy, đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tăng trưởng là một điều
kiện bắt buộc, là vấn đề sống còn. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cũng giống
như những đứa trẻ, cần phải lớn lên một cách nhanh chóng. Tăng trưởng có thể hiểu
là phát triển quy mô dự án lớn hơn, nhiều nhân sự hơn, mở rộng thị trường hơn và
thu hút được nhiều tiền đầu tư hơn. Cũng chính vì mục tiêu tăng trưởng nên các doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thường năng động, sáng tạo và linh hoạt hơn so với
những công ty truyền thống.
1.1.2.3. Rủi ro về vốn và mô hình kinh doanh
So với doanh nghiệp truyền thống, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có nhiều
rủi ro hơn và cũng có nhiều lợi thế hơn. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa vào
giá trị nội lực, thái độ cộng tác làm việc theo nhóm để xây dựng văn hóa doanh nghiệp
9


dựa vào công nghệ mới, quy trình chi tiết, quy mô kinh doanh hoặc ý tưởng mới tạo
ra cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp truyền thống.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp đa phần lấy từ vốn cá nhân của
người sáng lập, đóng góp hay vay mượn từ gia đình và bạn bè, một số trường hợp thì
gọi vốn từ cộng đồng (Crowdfunding). Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo đều phải gọn vốn từ các Nhà đầu tư thiên thần (Angel Investors) và
Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital), tuy nhiên vấn đề này phải trải qua nhiều
vòng gọi vốn khác nhau (Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017).
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có ý tưởng khởi nghiệp độc đáo hoặc khác
biệt hoặc có tính năng tốt hơn so với các giải pháp cạnh tranh trên thị trường. Điều

này làm cho khách hàng thích sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp hơn là sản
phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên trong thực tế đó là điều không
chắc chắn và khá rủi ro vì quan điểm về sản phẩm và nhu cầu của khách hàng ngày
càng đa dạng.
Trong thực tế, một số doanh nghiệp khởi nghiệp thực hiện theo những doanh
nghiệp khởi nghiệp đã thành công khi sử dụng cùng một mô hình kinh doanh, tham
gia vào cùng một thị trường, có các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự. Tuy nhiên, có
một số rủi ro liên quan đến việc bán hàng và tiếp thị cũng làm lượng khách hàng giảm
xuống vì đặc thù của mỗi ngành nghề hay tập quán của địa phương.
Doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn đang trong quá trình đi tìm những mô hình kinh
doanh thực sự phù hợp với thị trường mục tiêu. Vấn đề cốt lõi của doanh nghiệp khởi
nghiệp trong giai đoạn đầu không phải là doanh số như những công ty truyền thống
khác mà chính là tìm ra được một mô hình kinh doanh và quy trình làm việc hiệu quả
nhất. Để làm được điều này, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải không ngừng
thử nghiệm, cải tiến và thực hiện những cách làm mới.
Chính việc xây dựng được mô hình kinh doanh tốt điều đó là vấn đề mang tính
sống còn của doanh nghiệp khởi nghiệp để thuyết phục các nhà đầu tư rót vốn. Các
nhà đầu tư sẽ nghiên cứu và xem xét rất kỹ lưỡng cách vận hành dòng tiền, quản lý

10


hoạt động công ty của những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trước khi quyết định
đầu tư vào một dự án mà họ tin tưởng sẽ đem lại lợi nhuận trong tương lai.
1.1.2.4. Thiếu nguồn lực và quản trị rủi ro
Thời gian đầu, các doanh nghiệp khởi nghiệp luôn thiếu nguồn lực chủ yếu là
thời gian và tiền bạc vì thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra lớn và việc phát
triển sản phẩm đòi hỏi nhiều nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai và tái triển khai sau
khi điều chỉnh. Vấn đề quan trọng là tìm ra điểm cân bằng giữa sự phát triển và việc
thực hiện. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là phải đạt doanh thu

nhanh chóng và tiết kiệm chi phí tối đa.
Doanh nghiệp khởi nghiệp được tạo dựng để sẵn sàng đối diện và giải quyết
những khó khăn, rủi ro gặp phải. Đây là cách để những doanh nghiệp khởi nghiệp
trưởng thành hơn và học được nhiều bài học quý báu và thiết thực từ thị trường. Chính
vì vậy, việc tìm ra được mô hình kinh doanh hiệu quả cũng đến từ cách mà doanh
nghiệp khởi nghiệp giải quyết những rủi ro trong quá trình phát triển; đây chính là
những đặc điểm riêng khác của doanh nghiệp khởi nghiệp với các doanh nghiệp
truyền thống.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp trong nền kinh tế
1.1.3.1. Đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế
Các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển cho nền kinh
tế bền vững trong tương lai. Doanh nghiệp khởi nghiệp ngày càng đóng góp nhiều
hơn vào tổng GDP do số lượng doanh nghiệp thành lập mới ngày càng nhiều, đa dạng
ở nhiều ngành, lĩnh vực, phân bổ ở hầu hết các địa phương. Bên cạnh đó, tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp khởi nghiệp cao hơn rất nhiều so với các khu vực doanh
nghiệp khác.
Tại một số quốc gia, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được xem là xương
sống của cả nền kinh tế. Doanh nghiệp khởi nghiệp có đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế, có khả năng giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế và phát triển dù
trong giai đoạn nền kinh tế rơi vào khủng hoảng. Chính sự đóng góp quan trọng này
của các doanh nghiệp khởi nghiệp, các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản
11


lý đều thống nhất quan điểm cần phải có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khởi
nghiệp chính là nền tảng để phát triển kinh tế và ổn định xã hội trong thời đại công
nghiệp 4.0.
Bên cạnh đó, với sự tiếp sức của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và thương mại
điện tử thì các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo sẽ là khu vực cạnh tranh lớn nhất,
sáng tạo lớn nhất vì chính các doanh nghiệp này đã huy động được toàn bộ nguồn lực

để phục vụ cho xã hội và đất nước.
Qua thời gian, các doanh nghiệp khởi nghiệp khi thành công sẽ phát triển
nhanh chóng trở thành các doanh nghiệp lớn đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho
chính doanh nghiệp và đất nước. Các doanh nghiệp thành công thì mô hình kinh
doanh sẽ mở rộng làm cho quy mô của doanh nghiệp được lan rộng rất nhiều và dần
trở thành các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia đóng góp vào tăng
trưởng của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp khởi nghiệp thường có niềm tin và có thái độ rất tích cực
đối với nền kinh tế hiện tại, khuynh hướng phát triển của nền kinh tế trong tương lai.
Vì vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ là xu hướng phát triển kinh tế các quốc gia và
của toàn thế giới, đồng thời doanh nghiệp khởi nghiệp cũng là động lực để thúc đẩy
phát triển kinh tế thế giới vốn được đánh giá là phát triển chậm dần trong thời kì phát
triển công nghệ khoa học.
1.1.3.2. Huy động được nguồn lực tài chính trong xã hội
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng,
tuy nhiên, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không huy động được.
Khi doanh nghiệp khởi nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được
nguồn vốn này để kinh doanh. Tận dụng nguồn lực vốn từ những người thân trong
gia đình là điều mà đa phần các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ làm đầu tiên và rất phù
hợp với tiến trình cho doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn mới khởi đầu. Tuy các
doanh nghiệp khởi nghiệp là hình thức kinh doanh mới nhưng cũng đã tận dụng thu
hút tốt các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội để đưa vào đầu tư trong nền kinh tế.

12


Chính lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đã giúp huy động số lượng lớn vốn
đang tồn tại trong dân cư. Khi nhà nước có cơ chế phù hợp thì các nguồn lực của nền
kinh tế sẽ được khai thác tốt để tạo ra của cải vật chất và đem lại lợi nhuận cho cá
nhân, gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Adam Smiths cho rằng sự giàu có của các

quốc gia chính là nhờ vào sự phát triển ổn định của doanh nghiệp, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp đã làm giàu cho
bản thân doanh nghiệp, cho các thành viên tham gia và làm giàu cho quốc gia thông
qua việc đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, từ trước đến nay, các nhà quản lý và các nhà kinh tế đều thừa
nhận và nghiên cứu vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp. Với việc đẩy mạnh phong
trào khởi nghiệp tại các quốc gia thì sự đóng góp của các doanh nghiệp này thật sự
lớn lao đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với các nền kinh tế mới
nổi và đang phát triển – những quốc gia có số lượng vốn trong dân rất dồi dào.
1.1.3.3. Giải quyết số lượng lớn việc làm cho người lao động
Đặc điểm chung của các doanh nghiệp khởi nghiệp là sử dụng ít lao động, tuy
nhiên với số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp thành lập ngày càng nhiều sẽ giải quyết
được số lượng lớn người lao động đặc biệt là nguồn lao động trẻ có trình độ. Tự khởi
nghiệp hay tham gia làm việc tại các doanh nghiệp khởi nghiệp khi còn trên ghế nhà
trường sẽ giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm về kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp, sau
khi ra trường thì sinh viên có thể tạo dựng một doanh nghiệp khởi nghiệp riêng cho
mình.
Điển hình như quốc gia Isreal, trong quá trình học tập tại trường, đa số sinh
viên đều tham dự một tổ chức doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo để tiếp thu những
kiến thức thực tiễn và trang bị kỹ năng, tác phong làm việc công nghiệp. Như vậy
mỗi sinh viên đều tích lũy cho mình những kinh nhiệm về khởi nghiệp và tự chủ động
tạo công việc cho chính mình, không trở thành gánh nặng cho xã hội khi thất nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân cá nhân
mà còn mang lại lợi ích chung cho xã hội. Chính vì vậy, chính phủ các nước cần phải
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp để xây dựng một môi trường kinh doanh chủ động
13


khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp sử dụng lao động, tạo ra
nhiều việc làm trong tương lai.

Do vậy, việc quan tâm đến những tham vọng và sự năng động của giới trẻ hiện
nay là điều quan trọng, đất nước sẽ tận dụng năng lực của thế hệ trẻ về con người và
kinh tế. Nhu cầu cấp thiết hiện nay đặt ra cho những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các
doanh nghiệp khởi nghiệp và các nhà làm chính sách là cần có những hỗ trợ thiết thực
giúp thanh niên phát huy tối đa tiềm năng của họ thông qua việc tài trợ, cấp vốn hoặc
tư vấn, cố vấn, tạo cơ hội việc làm và đào tạo thông qua công việc thực tế về khởi
nghiệp.
1.1.3.4. Góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường
Tính linh hoạt của của các doanh nghiệp khởi nghiệp đã tạo ra tính năng động
cho nền kinh tế quốc gia và thế giới. Việc chuyển đổi nhanh chóng của các doanh
nghiệp khởi nghiệp nhằm lấp đầy các khoảng trống của thị trường đã công nhận vai
trò ổn định kinh tế của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Các doanh nghiệp này đem lại
cho nền kinh tế một hình ảnh mới về sự phát triển năng động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm và trở thành động lực mới của nền kinh tế.
Chính sự ra đời của doanh nghiệp khởi nghiệp đã làm tăng tính cạnh tranh của
nền kinh tế, làm giảm sự độc quyền buộc các doanh nghiệp truyền thống, buộc các
doanh nghiệp cũ phải tự đổi mới công nghệ nhằm thích ứng với khách hàng và tăng
tính cạnh tranh. Các doanh nghiệp khởi nghiệp phải liên tục đổi mới để thích nghi,
tồn tại và phát triển. Với sự linh hoạt, thích ứng vào nền kinh tế nhanh chóng của
mình, các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ tạo ra sức thu hút cạnh tranh, thậm chí dám
dạn cạnh tranh với các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia trên thế giới. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp khởi nghiệp còn đóng vai trò thúc đẩy quá trình chuyên môn
hóa, phân công lao động trong sản xuất.
Với sự thích ứng linh hoạt, các doanh nghiệp khởi nghiệp chính là những người
đi tiên phong trong việc áp dụng công nghệ và các phát minh sáng chế mới cũng như
các sáng kiến về kĩ thuật khoa học, trí tuệ nhân tạo. Do áp lực của cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế nên các doanh nghiệp khởi nghiệp phải luôn tìm tòi, nghiên cứu
14



cải tiến công nghệ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Mặt khác, công nghệ mới ra đời
phải có sự khác biệt để tồn tại và cạnh tranh thành công.
Đây chính là những yếu tố đầu tiên làm thay đổi công nghệ, tạo ra nhiều đổi
mới trong nền kinh tế. Mặt khác, doanh nghiệp khởi nghiệp giúp trẻ hóa nền kinh tế
già cỗi, đang bị chi phối bởi các tập đoàn lớn xuyên quốc gia. Thông qua các doanh
nghiệp khởi nghiệp, Chính phủ các nước đang tạo ra một sân chơi mới, tăng cường
sự đổi mới sáng tạo, tạo ra nhiều công ăn việc làm, nhiều lĩnh vực ngành nghề mới ra
đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng của xã hội.
1.1.3.5. Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các doanh nghiệp khởi nghiệp thường chọn các ngách của thị trường, nên khả
năng bao phủ rất lớn. Tuy nhiên, vì qui mô và nguồn vốn nhỏ nên các doanh nghiệp
khởi nghiệp thường chọn ngành về công nghệ hoặc dịch vụ, thương mại. Ngoài ra,
các doanh nghiệp khởi nghiệp được tạo điều kiện để chuyển đổi kinh tế nông thôn và
tạo điều kiện để phụ nữ tham gia quản lý thông qua các dự án về nông nghiệp công
nghệ cao, thúc đẩy quá trình bình đẳng giới trong phát triển kinh tế. Ở nhiều quốc
gia, những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về công nghệ hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp rất phát triển, chiếm một tỉ lệ cao trong các doanh nghiệp khởi nghiệp. Đây là
yếu tố quyết định giúp kinh tế nông nghiệp, nông thôn có cơ hội thay đổi phát triển
và là điều kiện tiên quyết để chuyển dịch kinh tế nông thôn góp phần chuyển dịch
nền kinh tế quốc gia.
Bên cạnh đó, việc nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp được thành lập ở các vùng,
các địa phương khác nhau đặc biệt là ở các vùng nông thôn sẽ làm giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp
cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
1.1.3.6. Ươm mầm cho các tài năng kinh doanh trong tương lai
Các doanh nghiệp khởi nghiệp bên cạnh mục tiêu về lợi nhuận mà bên cạnh
đó còn lại lợi ích cho xã hội, đây cũng chính là yếu tố thúc đẩy để phát triển doanh
nghiệp khởi nghiệp. Ngoài ra những yếu tố thúc đẩy khác còn bao gồm việc đóng góp
15



tích cực cho cộng đồng, truyền động lực và cuốn hút thế hệ sau đi theo khát vọng
khởi nghiệp của thế hệ trước. Doanh nghiệp khởi nghiệp cũng thể hiện sự cam kết
mạnh mẽ trong việc hỗ trợ và phát triển những người trẻ như tạo ra những cơ hội thực
tập và học nghề, những sân chơi giao lưu các ý tưởng khởi nghiệp, các câu lạc bộ về
truyền cảm hứng khởi nghiệp cho tất cả mọi thanh niên, sinh viên. Các doanh nghiệp
khởi nghiệp đã và đang tạo ra những cơ hội kiến tập, trải nghiệm quá trình thực tập
và học việc thực tế gấp nhiều lần các doanh nhân lập nghiệp khác ở các quốc gia trên
toàn thế giới.
Hiện nay, có rất nhiều thanh niên đang có ý định khởi nghiệp, họ có kế hoạch
khởi nghiệp và điều hành nghiệp kinh doanh riêng tại một thời điểm nào đó phù hợp
trong sự nghiệp. Đáng chú ý, rất nhiều thanh niên có mong muốn khởi nghiệp đánh
giá rất cao sự hướng dẫn và hỗ trợ của các doanh nhân, các doanh nghiệp khởi nghiệp
đã thành công và cho đây một cơ hội thực tập thực tế có sự hướng dẫn của các doanh
nhân hàng đầu sẽ giúp những ý tưởng thành hiện thực và sớm đạt được mục tiêu khởi
nghiệp. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng cả về tinh thần khởi nghiệp lẫn vai trò hỗ
trợ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đối với thế hệ trẻ là rất lớn.
Trên thế giới hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp lớn đều bắt nguồn từ những
doanh nghiệp khởi nghiệp có quy mô cực nhỏ. Tuy nhiên, trong hàng nghìn doanh
nghiệp khởi nghiệp nhỏ ra đời thì chỉ có ít doanh nghiệp phát triển thành công, tạo
dựng thành những doanh nghiệp cực lớn như Microsoft, Google, Facebook hay
Apple. Đây là động lực giúp cho phong trào khởi nghiệp phát triển tại Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung. Do vậy, có thể nói doanh nghiệp khởi nghiệp chính
là nơi khởi phát tinh thần doanh nghiệp, nơi đào tạo và luyện rèn những con người
được gọi là doanh nhân và đem lại sự thay đổi sâu sắc, một động lực thúc đẩy phát
triển nền kinh tế của quốc gia.
Tuy nhiên, có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những ý kiến trái chiều cho rằng
khi xét hiệu quả theo quy mô không tồn tại, nên các doanh nghiệp khởi nghiệp không
phải là động lực của nền kinh tế, nhưng ở một góc cạnh khác, nếu các doanh nghiệp

khởi nghiệp là nơi để nhà doanh nghiệp nhỏ làm quen với môi trường kinh doanh,
16


dám nghĩ lớn và chịu nghiên cứu học hỏi thì chính doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ trở
thành cái nôi để ươm mầm cho các doanh nghiệp lớn và tạo dựng những doanh nhân
thành đạt. Vì lẽ đó, sự đóng góp của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là điều không
thể phủ nhận.
1.2. Khái niệm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
1.2.1. Định nghĩa pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
Pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo với tính chất là các quy
định, cơ chế, chính sách và cách thức can thiệp từ góc độ nhà nước để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp và qua đó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp khởi
nghiệp.
Các biện pháp hỗ trợ mà Chính phủ các nước thực hiện đều tập trung vào việc
giúp giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp khởi nghiệp đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp phát triển trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội, nguồn lực
thế mạnh của mỗi quốc gia như: xây dựng pháp luật hỗ trợ về vốn, xây dựng pháp
luật hỗ trợ về tín dụng, xây dựng pháp luật hỗ trợ về thuế, xây dựng pháp luật hỗ trợ
các lĩnh vực khác.
Đây chính là tổng thể các biện pháp về thể chế pháp luật, tài chính và phi tài
chính nhằm giúp doanh nghiệp khởi nghiệp thành lập doanh nghiệp, quản trị doanh
nghiệp, đào tạo nhân lực, nghiên cứu, phát triển ý tưởng, sản phẩm, tham gia thị
trường và phát triển thị trường, trở thành những doanh nghiệp thực thụ, mang lại
doanh thu cho chủ sở hữu và các nhà đầu tư.
1.2.2. Đặc điểm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
Chính sách pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là tổng thể
các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng nhằm khuyến
khích, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, góp phần
phát huy, nâng cao hiệu quả và khuyến khích cho hệ thống các doanh nghiệp phát

triển mạnh mẽ, phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp
chính là quá trình chuyển hóa các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp của nhà nước
17


thành những hành động cụ thể nhằm hiện thực hóa những chính sách mà nhà nước đã
ban hành để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đưa chính sách vào thực
tiễn thi hành.
1.3. Cơ sở pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
1.3.1. Các văn bản pháp luật chính thức
1.3.1.1. Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
Ngày 28/5/2008, Chính phủ đã ký Nghị định số 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp với mục tiêu xác định rõ cơ chế hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp, được thực hiện bằng các hình thức phù hợp, biện pháp và nội dung hỗ trợ
pháp lý mà các cơ quan nhà nước phải thực hiện để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
và các chương trình theo nhu cầu của từng đối tượng được hỗ trợ, nhằm định hướng,
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, giúp doanh nghiệp hoạt động và phát
triển dựa trên một nền tảng pháp lý ổn định, chắc chắn, bền vững, lâu dài.
Nghị định quy định hai phương thức hỗ trợ pháp lý của nhà nước đối với doanh
nghiệp, đó là:
- Phương thức thứ nhất, hỗ trợ thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan Nhà nước. Đây là phương thức hỗ trợ thường xuyên được thực hiện
thông qua 5 hình thức như: xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt
động của doanh nghiệp; xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp và tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật.
- Phương thức thứ hai, hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, bao gồm Chương
trình hỗ trợ pháp lý liên ngành và chương trình hỗ trợ pháp lý của Bộ, ngành và các

địa phương. Phương thức này hỗ trợ được xác lập căn cứ vào thực trạng và nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội trong mỗi thời kỳ, ở mỗi địa phương, được áp dụng ưu tiên
cho các đối tượng khác nhau. Đây là phương thức giúp khai thác tốt các nguồn lực
và sự tham gia của các chủ thể khác ngoài cơ quan nhà nước trong hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
18


×