Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

CHẾ ĐỘ THAI SẢN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.46 KB, 69 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI NGỌC MAI

CHẾ ĐỘ THAI SẢN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI NGỌC MAI

CHẾ ĐỘ THAI SẢN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Mai


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo và
định hướng sâu sát, nhiệt tình quý báu của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Chí.
Tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Học
viện khoa học xã hội, khoa Luật của học viện cùng các giảng viên, những
người đã giúp tôi trang bị và nâng cao kiến thức trong quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tác giả xin trân trọng cảm
ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Chí đã định hướng, chỉ bảo tận tình giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian có hạn, luận văn của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong
được sự đóng góp của các Thầy, Cô giáo và quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Mai



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ THÁI SẢN VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘBẢO HIỂM THAI SẢN Ở VIỆT NAM ......... 10
1.1. Khái niệm và vai trò, ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản. ................... 10
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ bảo hiểm thai sản ............................... 14
1.3 Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản .... 18
Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHẾ ĐỘ THAI
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................ 35
2.1. Khái quát về lao động, việc làm tỉnh Thái Nguyên và bảo hiểm xã hội
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 35
2.2. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật chế độ bảo
hiểm xã hội thai sản tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 36
2.3 Những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn thực hiện pháp luật chế độ bảo
hiểm xã hội thai sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và nguyên nhân ............... 40
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
THAI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN................................. 47
3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội thai sản..... 47
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội thai sản ...... 50
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật chế độ bảo
hiểm xã hội thai sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................... 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH


Bảo hiểm xã hội

CĐTS

Chế độ thai sản

BHXHTS

Bảo hiểm xã hội thai sản

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


CEDAW

Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số người tham gia BHXHTS (năm 2016-2018) ........................... 38
Bảng 2.2: Bảng chi trả trợ cấp BHXHTS( từ 2016-2018) ............................. 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nữ tham gia lực lượng
laođộng cao nhất trên thế giới (khoảng 48,3%). Trong tất cả các lĩnh vực từ
đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,… đều có sự tham gia đông đảo
của lực lượng lao động nữ, với tỷ trọng chiếm khá lớn trong lực lượng lao
động. Như vậy việc họ đóng góp tham gia vào quá trình sản xuất, tạo ra các
sản phẩm vềvật chất, tinh thần phục vụ cho lợi ích xã hội, thì những
quyềnlợi của học phải được hưởng phải xứng đáng theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành. Hiện nay trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, tầm
quan trọng của các lao động nữ là rất lớn, nhất là trong những ngành đòi
hỏi sự khéo léo và linh hoạt trong sản xuất và lao động. Ngoài đóng góp
lớn vào cho xã hội, người phụ nữ với thiên chức làm vợ, làm mẹ cũng đồng
thời phải gánh vác phần lớn công việc trong gia đình.
Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam với sự lớn mạnh
không ngừng của hệ thống an sinh xã hội.Thêm vào đó là các quy định về
BHXH hướng tới NLĐ với mục đích giúp họ vượt qua khó khăn, rủi ro
trong lao động. Các quy định này đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống
an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, xãhội công bằng, dân chủ, văn minh. BHXH được coi là một
chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước đối với NLĐ nhằm từng bước
mở rộng và nâng cao đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho
NLĐ khi gặp rủi ro như bị ốm đau, hết tuổi lao động, qua đời, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Vì thế việc tham gia chế độ BHXH là của NLĐ là
rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi của NLĐ khi gặp rủi ro và xác định trách

1


nhiệm pháp lý của NLĐ, NSDLĐ khi NLĐ gặp khó khăn thông qua đóng
góp nghĩa vụ tài chính bắt buộc.
Ở Việt Nam, việc trợ cấp cho lao động nữ khi mang thai, sinh con,
nuôi con được ghi nhận trong các văn bản pháp luật ngay từ những ngày
đầu tiên giành độc lập. Tiếp sau đó hàng loạt các văn bản pháp luật về
BHXH cũng đều đã ghi nhận vấn đề này. Gần đây nhất Luật bảo hiểm xã
hội năm 2014 cũng ghi nhận CĐTS theo hướng mở rộng hơn diện hưởng và
đặc biệt chế độ này cũng được áp dụng cho lao động nam khi vợ sinh
con.Các chính sách bảo đảm ưu tiên lao động nữ, trong đó quan trọng nhất
là quyền lợi, đặc biệt là quyền lợi trong chế độ trợ cấp thai sản cho phụ nữ
khi có thai, sinh con và nuôi con luôn được chú trọng khi xây dựng hệ thống
pháp luật an sinh xã hội tại Việt Nam.Việc giải quyết và chi trả chế độ ốm
đau thai sản cho NLĐ luôn được coi là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò rất
quan trọng trong hoạt độngcủa hệ thống an sinh xã hội. Giải quyết và chi
trả kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ có tác động trực tiếp tới quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm đócũng là yêu cầu quan trọng đối với hệ thống an
sinh xã hội Việt Nam.
Tổ chức lao động quốc tế ILO đã ban hành Công ước số 102 về quy
phạm tối thiểu trong an toàn xã hội năm 1952 khẳng định lao động nữ được
quyền hưởng trợ cấp thai sản và chăm sóc trong giai đoạn trước khi sinh,

trong khi sinh và sau khi sinh.[16]
Pháp luật về bảo hiểm thai sản về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
thực tiễn, đảm bảo được quyền lợi cho lao động nữ. Tuy nhiên, bên cạnh
đó vẫn còn một số quy định chưa phù hợpthiếu tính khả thi. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu pháp luật về CĐTS gắn với thực tiễn thực hiện của một địa

2


phương có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan
trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, tôi thực hiện đề tài “Chế độ thai sản
theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” làm
đề tài nghiên cứu. Trong phạm vi của luận văn, tác giả hy vọng rằng nghiên
cứu sẽ góp phần nào vào việc hoàn thiện chính sách CĐTS nói chung cũng
nhưnhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ quyền lợi của lao động nữ nói riêng.
2. Tình hình hình nghiên cứu đề tài
CĐTS nói chung và chế độ về BHXHTS nói riêng không phải là vấn đề
mới nhưng nó trở thành mối quan tâm của các nhà nghiên cứu và hoạt động thực
tiễn.
Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và
những người quan tâm đến CĐTS đã có nhiều bài viết, công trình khoa học
nhằm đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống CĐTS ở nước ta như: Có thể kể
đến một số công trình tiêu biểu như: Giáo trình Luật An sinh xã hội của
trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư Pháp; sách chuyên khảo:
Quyền an sinh xã hội và đảm bảo thực hiện trong pháp luật Việt Nam,Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu làm chủ
biên. Các bài tạp chí có thể kể đến: “Chế độ bảo hiểm thai sản và hướng
hoàn thiện nhằmbảo đảm quyền lợi của lao động nữ” của Đỗ Thị Dung,
Tạp chí Luật học số 3/2006; “Nội luật hoá CEDAW về bảo hiểm xã hội đối
với lao động nữ khi dự thảo Luật bảo hiểm xã hội”, Tạp chí Luật học số

3/2006 của TS Nguyễn Thị Kim Phụng; đề tài nghiên cứu cấp trường,
trường Đại học Luật Hà Nội: “Bình luận khoa học một số quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014” do TS Nguyễn Hiền Phương làm chủ
biên.Về luận văn thạc sĩ có thể kể đến luận văn “Những điểm mới của Luật

3


bảo hiểm xã hội của Chu Hà My năm 2015, trường Đại học Luật Hà Nội,
trường Đại học Luật Hà Nội; Luận văn thạc sĩ “Chế độ bảo hiểm thai sản
và thực tiễn thực hiện tại quận Thanh Xuân- Hà Nội” của Hoàng Thuý Hà
năm 2017; Luận văn thạc sĩ luật học“Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt
Nam” của Đặng Thị Thơm năm 2007…
Các bài viết, công trình nghiên cứu đề cập đến một hoặc một số vấn đề
lý luận và quy định pháp luật về CĐTS.Nhìn chung các công trình nghiên
cứu trên đã đề cập đến những vấn đề cụ thể sau:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về CĐTS nói chung. Làm
rõ những vấn đề cơ bản về khái niệm và các đặc trưng cơ bản của CĐTS.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng làm rõ những vấn đề lí luận của pháp luật về
CĐTS. Lịch sử hình thành và phát triển của CĐTS và chế độ BHXHTS.
Hai là, nghiên cứu những quy định pháp luật về CĐTS nói chung,
thực trạng pháp luật về CĐTS nói chung trong đó có BHXHTS.
Ba là, nghiên cứu những giải pháp hoàn thiện pháp luật CĐTS, các
giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về CĐTS.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, các công trình nghiên cứu trên
chưa có công trình nào đề cập đến thực tiễn áp dụng pháp luật về CĐTStại
tỉnh Thái Nguyên thông qua luật BHXH.
Nhìn nhận một cách chung nhất, các công trình nghiên cứu trên đã đề
cập một số vấn đề cơ bản về pháp luật CĐTS nói chung trong đó có
BHXHTS. Luận văn kế thừa các nội dung nghiên cứu đó, đồng thời làm rõ

và nghiên cứu cụ thể các vấn đề về CĐTS và đánh giá thực tiễn thi hành
pháp luật về chế độ BHXHTS tại tỉnh Thái Nguyên.

4


3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
về CĐTS, đánh giá một cách toàn diện pháp luật BHXHTS hiện hành cũng
như thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên đồng thời đưa ra những giải
pháp cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXHTS trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở mục tiêu đó luận văn sẽ giải quyết các nhiệm
vụ sau đây:
Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về CĐTS.
Hai là, phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về CĐTS và
thực trạng thực hiện pháp luật chế độ BHXHTS ở địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật chế độ
BHXHTS và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của CĐTS có tính chất đặc thù chủ yếu là lao động nữ trong
độ tuổi sinh đẻ, lao động nữ đang trong thời kỳ nuôi con sơ sinh hay thực
hiện các biện pháp tránh thai, nạo hút thai... Thông qua việc bù đắp một
phần chi phí tăng lên trong quá trình đó, CĐTS nhằm mục đích giúp bình
ổn về mặt vật chất, cân bằng về thu nhập, bảo vệ sức khoẻ cho lao động nữ
nói riêng, NLĐ nói chung. Chế độ thai sản là một chế độ gồm nhiều chế độ
khác nhau được thực hiện từ nhiều chủ thể như người sử dụng lao động, cơ
quan BHXH... Tuy nhiên trong luận văn này, chủ yếu nghiên cứu CĐTS
trong luật BHXH hay nói cách khác là nghiên cứu chế độ thai sản với tư
cách là một chế độ BHXH bắt buộc ở các nội dung như đối tượng và điều


5


kiện hưởng, chế độ hưởng, thủ tục hưởng BHXHTS…theo pháp luật lao
động Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu CĐTS trong luật BHXH tức là các vấn đề liên quan
đến NLĐ khi thực hiện chủ yếu chức năng duy trì nòi giống, nuôi con…
các quyền lợi của họ được hưởng khi có tham gia BHXH và mục đích của
BHXHTS. Trong phạm vi luận văn, tập trung phân tích các quy định về
CĐTS trong Luật bảo hiểm xã hội 2014, một số văn bản hướng dẫn, cùng
với các số liệu thực tiễn tại tỉnh Thái Nguyên (từ năm 2016 đến năm 2018).
Chỉ tập trung vào thực trạng áp dụng CĐTS tại tỉnh Thái Nguyên theo Luật
bảo hiểm xã hội 2014, Luật lao động 2012, qua đó đưa ra những giải pháp
trong phạm vi nghiên cứu và hiểu biết của mình.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Thứ nhất, về cơ sở khoa học: Thực hiện chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng tới một xã hội công bằng dân chủ văn
minh, đảm bảo quyền con người, tất cả vì con người, do con người cho
nên vấn đề đảm bảo chính sách an sinh xã hội nhất là CĐTS là một trong
những mục tiêu lớn thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Ngay từ khi có Hiến pháp năm 1946 Nhà nước ta đã rất quan tâm đến
quyền lợi của phụ nữ, rút ngắn khoảng cách phân biệt đối xử. Lần đầu tiên
trong lịch sử Nhà nước Việt Nam quyền bình đẳng trước pháp luật của mọi
công dân được Hiến pháp ghi nhận.[13]
Luật hoá các nhu cầu an sinh xã hội là một bước tiến quan trọng của
hệ thống chính sách xã hội. Dựa trên hai nguyên tắc của an sinh xã hội là


6


san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội cho nên BHXH nói
chung và BHXHTS nói riêng đảm bảo an toàn cho các thành viên trong xã
hội (chủ yếu là NLĐ có tham gia BHXH) cho phép họ sống có ý nghĩa
trong các trường hợp thai sản: sinh sản, nuôi con sơ sinh thực hiện các biện
pháp tránh thai khi họ tạm thời khó khăn không có thu nhập. Hơn nữa, Việt
Nam đang từng bước hội nhập khu vực và quốc tế trên tất cả các lĩnh vực
trong đó có pháp luật. Việt Nam đã chính thức phê chuẩn công ước
CEDAW và trở thành thành viên thứ 35 của Công ước này. Nước ta là một
trong số các quốc gia có nhiều ưu tiên cho phụ nữ trong lĩnh vực thai sản,
đặc biệt các công ước ILO như:Công ước số 3 năm 1919, Công ước số 103
năm 1952… là tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo quyền của phụ nữ được đặc
biệt quan tâm về CĐTS.
Như vậy, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Hiến
pháp, các văn bản pháp luật, các điều ước quốc tế đa phương và song
phương là cơ sở pháp lý đáp ứng đòi hỏi thực tế của cuộc sống là cơ sở
khoa học cho chế độ bảo hiểm thai sản ở nước ta
Thứ hai, về cơ sở thực tiễn: Nền kinh tế thị trường sức lao động được
coi là hàng hoá, sự thuê mướn nhân công phát triển, quan hệ lao động trở
nên bất ổn cho NLĐ làm công ăn lương như ốm đau, tai nạn, thai sản cho
nên rất cần có sự san sẻ rủi ro và chính sách trợ giúp của nhà nước và
NSDLĐ. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã khiến NLĐ rơi
vào cảnh bất lợi nên nhu cầu an sinh xã hội càng cao như nhu cầu trợ giúp
xã hội thường xuyên đối với đối tượng yếu thế có nguy cơ bị xã hội loại trừ
như người già, con trẻ, người sinh con…giúp họ thăng bằng thu nhập bị
giảm sút hay bị mất. Chế độ Bảo hiểm thai sản chủ yếu dành cho lao động

7



nữ như khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, sinh con, nuôi con nuôi... Ước
tính ở nước ta mỗi nămcó gần hai triệu người bước vào độ tuổi lao động,
với những đặc thù về giới như thể lực, tâm sinh lí, cùng với chức năng làm
mẹ và trách nhiệm chăm sóc gia đình đã gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế,
cần phải có CĐTS phù hợp để khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho
NLĐ khi tham gia vào quan hệ lao động.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp mô tả,
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp …Kết hợp với việc sử
dụng kiến thức của các môn học chuyên ngành kinh tế để đánh giá, khái
quát, phân tích các nội dung kinh tế.
Nguồn số liệu được trích dẫn từ các Quy định, quy chế hoạt động, Báo
cáo tổng kết,báo cáo hàng kỳtại BHXHtỉnh Thái Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn phân tích những vấn đề lý luận cũng như
quy định của pháp luật hiện hành về BHXHTS tạo cơ sở cho việc hoàn
thiện các quy định của pháp luật về CĐTS cũng như đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về CĐTS.
Ý nghĩa thực tiễn: bản thân tác giả có cơ hội tìm hiểu sâu về chế độ
BHXHTS, thông qua đó nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học của bản
thân và tăng cường hiểu biết trong thực tế.
Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong
công tác giảng dạy và nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ ai có
quan tâm đến CĐTS nói chung cũng như pháp luật về BHXHTS nói riêng.

8



7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về CĐTSvà quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về xã hội thai sản
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật BHXHTS trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật BHXHTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

9


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ THÁI SẢN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ CHẾ ĐỘBẢO HIỂM THAI SẢN Ở VIỆT NAM

1.1. Khái niệm và vai trò, ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản.
1.1.1 Khái niệm chế độ bảo hiểm thai sản
Ý tưởng về BHXH chỉ thực sự hình thành và phát triển khi xảy ra
cuộc cách mạng công nghiệp tại Châu Âu. Từ khi kinh tế hàng hóa phát
triển, việc thuê mướn nhân công ngày càng trở nên phổ biến. Ban đầu giới
chủ chỉ cam kết trả công lao động. Dần dần, NLĐ muốn NSDLĐ phải cam
kết trả thêm những khoản thu nhập cho NLĐ để họ trang trải những nhu
cầu thiết yếu khi ốm đau, tai nạn, thai sản hay tuổi già… Vấn đề mâu thuẫn
lợi ích giữa hai bên dẫn tới việc nhà nước phải can thiệp điều chỉnh.
BHXH chính thức xuất hiện tại Châu Âu từ đầu thế kỉ XIX khi nền
công nghiệp và kinh tế hàng hóa đã phát triển mạnh mẽ. Bộ luật đầu tiên đề
cập tới chế độ bảo hiểm ra đời ở Anh năm 1819 là Luật nhà máy. Năm
1883, nước Đức dưới thời Thủ tướng Bismark đã ban hành Đạo luật

BHXH, đây là văn bản về BHXH đầu tiên trên thế giới. Theo đạo luật này,
hệ thống BHXH ra đời với sự tham gia bắt buộc của cả người làm công ăn
lương và cả giới chủ. Nhà nước giữ vai trò quản lý, định hướng hoạt động
của BHXH. Sau đó nhiều nước Châu Âu cũng cho ra đời các Đạo luật của
mình như Bỉ (1905), Ý, Áo, Pháp,... Đến đầu thế kỷ XX, BHXH đã mở
rộng ra nhiều nước trên Thế giới, đặc biệt là các nước Mỹ La Tinh, Hoa
Kỳ, Canada và một số nước khác.

10


Sau chiến tranh thế giới thứ II, tổ chức liên hợp quốc được thành lập.
Ngày 10/12/1949, Liên Hợp Quốc thông qua bản tuyên ngôn nhân quyền
mà trong đó đã khẳng định mọi thành viên trong xã hội đều có quyền
hưởng an sinh xã hội. Không lâu sau đó, đến ngày 25/6/1952 tổ chức lao
động quốc tế (ILO) thuộc liên hợp quốc lần đầu tiên thông qua Công ước
102 về an sinh xã hội. Đây là mốc son nổi bật đánh dấu sự phát triển của
BHXH thế giới. Công ước 102 của ILO có đề cập đến một số chế độ
BHXH trong đó có CĐTS. ILO cho rằng việc đảm bảo thu nhập cho NLĐ,
đặc biệt là lao động nữ khi mang thai, sinh con là hết sức cần thiết.[20]
Ở Việt Nam, ngay từ khi giành chính quyền Đảng và Nhà nước ta
cũng đã rất quan tâm đến chính sách BHXH trong đó có chế độ BHTS.
BHTS được xác định là chế độ bảo hiểm mang tính bắt buộc áp dụng cho
NLĐ khi tham gia quan hệ lao động. Nó bao gồm những quy định của Nhà
nước nhằm đảm bảo thu nhập và sức khỏe của NLĐ nữ khi mang thai, sinh
con; NLĐ khi nhận nuôi con là trẻ sơ sinh; lao động nữ khi thực hiện biện
pháp tránh thai. Cụ thể BHXH quy định về thời gian nghỉ khám thai, thời
gian nghỉ trước và sau khi sinh con; mức hưởng trợ cấp; các điều kiện để
hưởng trợ cấp; thời gian nghỉ dành cho lao động nam khi có vợ sinh con;
mức hưởng trợ cấp thai sản với các trường hợp tương ứng; hướng dẫn quy

trình thủ tục.Như vậy, bảo hiểm thai sản là gì.
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ BHXH”[15]. Trong quá trình tham gia vào quan hệ lao động, người
lao động có thể sẽ gặp phải các rủi ro khác nhau như ốm đau, tai nạn. Đồng

11


thời trong quá trình tham gia quan hệ lao động, cùng với việc thực hiện các
nghĩa vụ của người lao động, người lao động cũng thực hiện thiên chức của
mình, đó là sinh đẻ và nuôi con. Khi đó người lao động có thể phải dừng
việc tham gia quan hệ lao động khiến thu nhập của họ sẽ bị gián đoạn.
BHXH sẽ bù đắp thu nhập cho người lao động trong thời gian này, giúp họ
thực hiện thiên chức của mình, yên tâm sinh đẻ và nuôi con. Bởi vậylà một
trong những chế độ bảo hiểm xã hội, BHXHTS thực chất cũng chính là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập liên quan đến thai sản trên cơ sở đóng vào
quỹ BHXH.
Vì vậy có thể đưa ra định nghĩa về bảo hiểm xã hội thai sản như sau:
BHXHTS là chế độ BHXH nhằm đảm bảo hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập liên quan đến thai sản
trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH, do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Người lao động được hưởng BHXHTS ở đây không có nghĩa chỉ là
lao động nữ mà có thể còn là lao động nam. Sự kiện thai sản ở đây bao
gồm mang thai, sinh con hoặc có các sự kiện thai sản khác như thực hiện
các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Tùy thuộc vào từng điều kiện, trường
hợp cụ thể mà lao động nữ hoặc lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai
sản theo quy định.

1.1.2.Vai trò, ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản
Thứ nhất, chế độ BHTS có vai trò bù đắp một phần thiếu hụt về thu
nhập của NLĐ. Đó là quá trong quá trình thai sản NLĐ phải nghỉ việc,
không có lương, vì thế thu nhập sẽ bị giảm. Chế độ BHTS trợ cấp cho
NLĐ một mặt đã bù đắp được thu nhập bị giảm, mặt khác hỗ trợ các khoản

12


chi phí tăng thêm. Đồng thời góp phần thực hiện tốt chức năng và bảo vệ
quyền làm mẹ, làm vợ của người phụ nữ. Quy định trong chế độ BHTS đã
góp phần ổn định tâm lý cho NLĐ, đặc biệt là lao động nữ khi họ có nhu
cầu có con, xin con nuôi, giúp họ có thời gian chăm sóc con cái bảo vệ sức
khỏe của cả mẹ và con, không lo lắng về chi phí sinh con khi không tham
gia lao động. Chế độ BHTS đồng thời thể hiện sự quan tâm của Nhà nước,
NSDLĐ và cả những NLĐ với nhau.
Thứ hai, đối với NSDLĐ, thực hiện chính sách thai sản tốt góp phần
thu hút lao động nữ vào các doanh nghiệp, mà hiện nay lực lượng nữ tham
gia lao động ngày càng lớn, có tay nghề và trình độ ngày càng cao trong
các lĩnh vực hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Thông qua chính sách
này NSDLĐthể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với NLĐ và đối
với toàn xã hội, nếu thực hiện tốt chính sách này sẽ thu hút được một lực
lượng lớn lao động.
Thứ ba, đối với Nhà nước và xã hội, chế độ BHTS là sự chia sẻ của
những người tham gia bảo hiểm đối với NLĐ khi thực hiện thiên chức.Tính
xã hội được thể hiện là do có sự chia sẻ rủi ro của bảo hiểm thai sản,
NLĐkhông phải đóng phí, phí đóng cho NLĐ hưởng được tính từ lợi
nhuận sau thuế của NSDLĐ. Khoản tiền nàygiúp đảm bảo cuộc sống đối
với NLĐkhi đang ở trong chế độ thai sản. Vì thế CĐTS thể hiện trách
nhiệm đặc biệt của NSDLĐ đối với NLĐ, tạo công bằng xã hội, tâm lý yên

tâm cho NLĐ, góp phần dung hòa mối quan hệ NSDLĐ và NLĐ giúp cho
việc sản xuất diễn ra liên tục giúp phát triển kinh tế gia đình và nền kinh tế
chung của đất nước. Việc thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thai sản sẽ góp
phần tái tạo lực lượng lao động lớn cho nền kinh tế trong tương lai.

13


BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng thông qua việc chia sẻ rủi ro của một người hay
của một số ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro
cùng loại. Với chế độ bảo hiểm thai sản, đó là sự sẻ chia, quan tâm từ cộng
đồng và xã hội đối với phụ nữ, trẻ em là những đối tượng cần có sự quan
tâm, chăm sóc đặc biệt. Đồng thời, còn thể hiện chính sách bình đẳng giới
khi san sẻ gánh nặng, trách nhiệm đối với gia đình giữa lao động namvà lao
động nữ. Do đó BHXHTS góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ bảo hiểm thai sản
Các nguyên tắc cơ bản của BHXH là những tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật BHXH. BHXH
luôn chứa đựng và đan xen hai yếu tố kinh tế và xã hội. Là một trong
những chế độ BHXH, bảo hiểm thai sản mang bản chất chung của BHXH
đồng thời cũng có những nguyên tắc đặc trưng riêng khác biệt với những
chế độ BHXH khác. Theo Điều 5 của Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo
hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền
lương tháng của NLĐ. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên
cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn.
3. NLĐ vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời

gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ
tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo

14


hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính
vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công
khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập
theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Ngoài những nguyên tắc chung của BHXH thì BHXHTS còn có
những nguyên tắc riêng như:
Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.Nói cách khác, cần
căn cứ vào mức đóng góp của NLĐ để từ đó quy định mức trợ cấp phù hợp
với đóng góp của NLĐ đó cho xã hội. Cụ thể, nguyên tắc này được thể
hiện trên các mặt sau: Có đóng BHXH thì được hưởng CĐTS; mức đóng
góp cao thì mức trợ cấp thai sản được hưởng với mức cao và ngược lại.
Tuy nhiên, về nguyên tắc, mức trợ cấp cho CĐTS phải không được cao
hơn tiền lương nhưng vẫn phải đảm bảo mức sống tối thiểu. Về bản chất,
trợ cấp bảo hiểm thai sản là loại trợ cấp thay thế tiền lương được chi trả
cho nguời lao động khi NLĐ có sức khỏe bình thường lao động bình
thường. Do đó, mức trợ cấp cho CĐTS phải không được cao hơn mức tiền
lương lúc đang đi làm. Ngoài ra, với đặc tính của bảo hiểm thì chia sẻ giữa
những người tham gia là không thể thiếu. Nguyên tắc “lấy số đông bù số
ít” thể hiện tính nhân đạo xã hội.


15


Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của
NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
tháng do NLĐ lựa chọn. Thu nhập được BHXH thực tế là phần thu nhập
của NLĐ tham gia bảo hiểm mà nếu nó biến động giảm hoặc mất do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động thì tổ chức BHXH phải chi trả trợ cấp để
thay thế hoặc bù đắp. Theo đó, tại nước ta, mức đóng BHXH được tính trên
cơ sở tiền công, tiền lương của NLĐ và mức đóng BHXH tự nguyện dựa
trên cơ sở mức thu nhập của họ nhưng không thấp hơn mức tối thiểu
chung. Như vậy, mới có thể đảm bảo NLĐ khi xảy ra sự kiện thai sản được
cung cấp một nguồn tài chính ổn định, bằng với mức sống tối thiểu
Nhà nước thống nhất quản lý chính sách và quỹ BHXH nói chung và
BHTS nói riêng theo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch. Hệ thống
BHXH của một nước thường gồm nhiều bộ phận cấu thành. Trong đó, bộ
phận lớn nhất do Nhà nước tổ chức và bảo hộ bao trùm toàn bộ những
người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và NLĐ thuộc khu vực kinh tế
quan trọng của đất nước. Ở nước ta do những điều kiện kinh tế, xã hội chưa
cho phép các tổ chức và cá nhân thực hiện BHXH mà chỉ có BHXH của
Nhà nước. Để đảm bảo BHXH hoạt động có hiệu quả, nhất thiết phải đảm
bảo tính thống nhất trên những vấn đề lớn hoặc cơ bản nhất để tránh sự tuỳ
tiện, tính cục bộ hoặc những mâu thuẫn nảy sinh. Đồng thời cũng phải có
cơ chế để bộ phận cấu thành có thể năng động trong hoạt động để chúng có
thể bù đắp, bổ sung những ưu điểm cho nhau. Bên cạnh đó, quỹ BHXH là
hạt nhân của chính sách BHXH nói chung và bảo hiểm thai sản nói riêng,
vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ
sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và


16


phát triển. Do đó, quỹ BHXH được quản lý thống nhất và hạch toán theo
các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục
đích nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ
cho công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về
chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi
các quỹ thành phần tạm thời bị mất cân đối, không ảnh hưởng đến quyền
lợi của người tham gia BHXH. Có như vậy thì mới đảm bảo được mục đích
ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro hoặc
sự kiện thai sản làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động
Việc thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản phải đơn giản, dễ dàng,
thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia
BHXH Với nguyên tắc này, việc thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản đối
với NLĐ phải được nghiên cứu để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời
hạn giải quyết sao cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ,
NSDLĐ khi tham gia BHXH và khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH.
Các quy định về CĐTS phải đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh
thần của cả NLĐ và trẻ sơ sinh. Đặc điểm của thời kỳ thai sản là một chu
kỳ liên tục và kéo dài bắt đầu từ lúc mang thai, đến quá trình nghỉ sinh con,
sau đó là chăm sóc trẻ sơ sinh cho đến khi NLĐ ổn định lại sức khoẻ trở lại
lao động như bình thường, nên trong việc khám thai phải được khám và tư
vấn một cách đều đặn để phát hiện sớm các sự cố trong quá trình mang
thai, quá trình nghỉ sinh con, khi nuôi con nuôi sơ sinh… phải có những
chính sách cụ thể và nhằm đảm bảo người phụ nữ phải được chăm sóc một
cách thật sự chu đáo cà có tính liên tục, kéo dài. Các chính sách chế định
bảo hiểm thai sản cũng phải bảo đảm đủ thời gian để người mẹ ổn định và

17



phục hồi sức khoẻ sau khi sinh con và chăm sóc con trong thời gian ban
đầu cũng như tạo điều kiện cho trẻ sơ sinh thích nghivà phát triển trong
môi trường mới.
1.3 Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm thai
sản
1.3.1 Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Đối tượng áp dụng BHXHTS
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản được quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, theo đó bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa NSDLĐ với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

18



×