ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ LAN ANH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN
THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 2011-2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ LAN ANH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN
THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 2011-2017
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT TIẾN
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Việt Tiến. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và hoàn toàn chưa được sử dụng hay công bố
trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn của mình, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong cũng như ngoài nhà
trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
địa lí đồng các thầy, cô giáo khoa địa lí, khoa sau đại học trường Đại Học Sư
Phạm Thái Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ tôi suốt quá trình tôi học tập tại
trường.
Tôi xin cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Tiến, người đã
giúp đỡ và hướng dẫn tôi suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi xin trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ vô cùng quý báu của trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Ninh, chi cục thống kê huyện Thuận Thành, Ban chỉ đạo xây
dựng NTM tỉnh Bắc Ninh, Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Thuận Thành,
Ban chỉ đạo xây dựng NTM các xã Đình Tổ, Nguyệt Đức và các ban ngành
huyện Thuận Thành, Bắc Ninh, cùng bạn bè và người thân...đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, dữ liệu và khảo sát thực tế để thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu và nguồn tư liệu còn hạn
chế, nên luận văn không thể không có những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn của mình
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh
ii
MỤC LỤC
Trang
iii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................v
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, và phạm vi nghiên cứu ...................................................2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................3
4. Quan điểm nghiên cứu.....................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
6. Những đóng góp chính của luận văn ...............................................................7
7. Cấu trúc luận văn .............................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ..............................................................................................9
1.1.
Cơ sở lí luận...............................................................................................9
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nông thôn ...........................................................9
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển Nông thôn mới ................................12
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới ......................................18
1.1.4. Các bước xây dựng nông thôn mới .........................................................20
1.2.
Cơ sở thực tiễn.........................................................................................20
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
.......20
1.2.2. Xây dựng NTM ở Việt Nam....................................................................23
1.2.3. Khái quát xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh ..............................24
Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................26
iii
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH
BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2017....................................................27
2.1.
Các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh ..............................................................................27
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ...............................................................27
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên..........................................30
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội.....................................................................33
2.1.4. Đánh giá chung........................................................................................42
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
....43
2.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình XDNTM.................................44
2.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2017 theo 19 tiêu chí .............................................44
2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong XDNTM tại xã Đình Tổ, huyện Thuận
Thành....53
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng NTM tại xã Nguyệt Đức, huyện
Thuận Thành............................................................................................55
2.2.5. Đánh giá chung, những thành tựu, hạn chế trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Thuận Thành giai đoạn 2011-2017 ..................................57
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................58
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH......................60
3.1.
Quan điểm XDNTM của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2018-2025................................................................................................60
3.2.
Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2018-2025 .......................................................................60
3.2.1. Mục tiêu...................................................................................................60
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm.................................................................................61
iv
3.3.
Định hướng phát triển XDNTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2025 ..........................................63
3.3.1. Đẩy mạnh sản xuất, thu nhập giảm tỉ lệ hộ nghèo ..................................63
3.3.2. Đổi mới giáo dục - y tế - văn hóa............................................................63
3.3.3. Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường ..................................................64
3.3.4. Giữ gìn an ninh trật tự và thực hiện các thủ tục hành chính công nhanh
gọn và hiệu quả........................................................................................65
3.4.
Giải pháp cơ bản đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025 ............................................66
3.4.1. Nâng cao nhận thức cho cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên và nông dân
trong công tác vận động nông dân trong xây dựng NTM .......................66
3.4.2. Đổi mới về nội dung và phương thức vận động nông dân xây dựng
NTM của các Đảng bộ xã........................................................................66
3.4.3. Đổi mới cơ chế, chính sách .....................................................................67
3.4.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác vận động nông dân XDNTM ........68
Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................70
1. Kết luận..........................................................................................................70
2. Kiến nghị .......................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................72
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
2
HTX
3
KT - XH
Kinh tế - xã hội
4
NTM
Nông thôn mới
5
UBND
6
XDNTM
Hợp tác xã
Ủy ban nhân dân
Xây dựng nông thôn mới
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Thuận Thành năm
2017.....28
Bảng 2.2.
Tình hình sử dụng đất huyện Thuận Thành năm 2017 .................31
Bảng 2.3.
Dân số trung bình phân theo đơn vị hành chính cấp xã của
huyện Thuận Thành giai đoạn 2014- 2017 ...................................34
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Lao động trên địa bàn huyện Thuận Thành giai đoạn 20132017.......36
Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí
năm 2017 huyện Thuận Thành, Bắc Ninh ....................................51
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Bản đồ hành chính huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ...............29
Hình 2.2.
Biểu đồ thể hiện quy mô dân số huyện Thuận Thành giai đoạn
2010 - 2017 .....................................................................................34
Hình 2.3.
Bản đồ thực trạng xây dựng NTM của huyện Thuận Thành
năm 2017........................................................................................52
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông thôn Việt Nam là nơi rộng lớn, đông dân nhất, và đa dạng về thành
phần dân tộc, bản sắc văn hóa. Đây cũng là nơi lưu giữ các phong tục, tập quán,
là nơi sản xuất quan trọng, cung cấp lương thực, thực phẩm, cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và cung cấp nguồn lao động cho các
hoạt động phát triển KT-XH. Ngày nay, muốn có một nước phát triển theo
hướng CNH-HĐH, đời sống dân cư được nâng cao đòi hỏi nông thôn Việt Nam
phải có nhiều thay đổi. Vì vậy, XDNTM được Đảng và Chính phủ xác định là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Điều này đã được thể hiện
trong văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X: “Hiện nay và trong
nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, và nông thôn có vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước”. Đây là chương trình tổng thể, toàn diện và lâu dài nhằm đáp ứng mọi
nguyện vọng của nông dân. Như vậy, XDNTM, người được trực tiếp thụ hưởng
đó chính là người nông dân. XDNTM không chỉ đặt mục tiêu tăng mức thu
nhập và cải thiện, nâng cao đời sống cho con người mà còn là thay đổi to lớn,
toàn diện trên nhiều lĩnh vực ở nông thôn. Những vấn đề khó gỡ, “thắt nút” mà
người dân gặp phải sẽ được “cởi nút” nhanh chóng. Bằng chứng là sau khi
chương trình được đưa ra, đã có hàng loạt kết quả đạt được như: kết cấu hạ
tầng KT - XH ngày càng hiện đại và đồng bộ trên nhiều lĩnh vực như hệ thống
“điện-đường-trường-trạm”, thông tin truyền thông đại chúng…; cơ cấu kinh tế
ngày càng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, sản xuất nông nghiệp ngày
càng gắn với sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ, đời sống, dân trí của người
dân ngày càng được cải thiện, môi
hội
ngày
càng
trường,
vấn
đề
trật
tự
xã
thiết chặt hơn, đô thị hóa ngày càng phát triển theo quy
hoạch... Song bên cạnh những thành quả, ở nhiều địa phương còn bộc lộ lúng
túng cần khắc phục trong quá trình triển khai và thực hiện chương trình này
như: hạ tầng nông thôn có những
1
chuyển biến rõ rệt nhưng còn chậm trong quá trình đầu tư, hoàn thiện và chuyển
giao sử dụng; quá trình sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ; công nghệ kĩ thuật
chưa được đưa vào sử dụng rộng rãi vì thế các mặt hàng nông sản chưa đủ sức
cạnh tranh và gắn được nhiều với thị trường tiêu thụ; quá trình chuyển dịch
kinh tế đang thay đổi theo xu hướng tích cực nhưng còn chậm; thu nhập dân cư
còn ở mức trung bình; tỷ lệ hộ nghèo còn cao…
Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã và đang
không ngừng phấn đấu để từng bước “cán đích” NTM. Tính đến năm 2017,
huyện Thuận Thành có 11/17 xã đạt chuẩn NTM, 6 xã còn lại đạt 15-18 tiêu
chí. Nhờ có chương trình này mà đời sống của người dân cả về vật chất lẫn tinh
thần ngày càng được cải thiện, tạo tiền đề để KT - XH của huyện đi lên. Việc
xây dựng NTM ở Thuận Thành đã, đang và sẽ tiếp tục còn diễn ra, kể cả sau khi
toàn huyện được công nhận đạt tiêu chí NTM. Vì NTM giai đoạn hiện nay tuy
là một mục tiêu nhưng không phải là đích đến cuối cùng của phát triển nông
thôn cũng như của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng
NTM ở Thuận Thành diễn ra trong điều kiện địa lí và KT-XH cụ thể của địa
phương nên có những nét đặc trưng riêng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu để thấy được sự khác
biệt của xây dựng NTM ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và nhằm góp
phần xây dựng huyện với mong muốn có nền nông nghiệp bền vững, nông thôn
văn minh, hiện đại, nông dân có đời sống cao và ổn định, tôi chọn đề tài “Xây
dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20112017” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về XDNTM, đề tài phân tích
các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng XDNTM ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2011-2017. Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị về định hướng
và giải
2
pháp góp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về NTM để làm cơ sở
vận dụng cho nghiên cứu ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình XDNTM ở huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017.
- Phân tích thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2017.
- Đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy và thực hiện thành công quá trình
XDNTM ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2025.
2.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Xây dựng NTM địa bàn huyện Thuận Thành với
17 xã và 01 thị trấn, đi sâu nghiên cứu 2 xã Đình Tổ và Nguyệt Đức.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng XDNTM ở huyện
Thuận Thành giai đoạn 2011-2017; các số liệu nguồn phục vụ cho nghiên cứu
tập trung chủ yếu trong giai đoạn nói trên.
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đặc điểm XDNTM ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017 theo 19 tiêu chí, và phân tích
những mặt thuận lợi, khó khăn cũng như các thành quả được trong quá trình
XDNTM tại địa bàn; trên cơ sở đó đi nghiên cứu sâu 2 xã đại diện Đình Tổ và
Nguyệt Đức. Luận văn nghiên cứu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh quá trình
XDNTM trên toàn huyện giai đoạn 2018-2025.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về các chương trình để nông nghiệp, nông thôn phát
triển, ban đầu là ở châu Âu, châu Mỹ, và châu Á, nổi bật nhất các phong trào
XDNTM ở một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc...vào những năm cuối thế kỉ
XX. Từ đó
3
đến nay, vấn đề XDNTM là một trong những nội dung “nóng” được nhiều nhà
khoa học, học viện tìm tòi nghiên cứu.
Một trong những cuốn sách nói về những nội dung cơ bản của các chính
sách nông nghiệp ở một số nước đang phát triển như: Châu Á, châu Phi, là tác
phẩm “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của Frans Elltis
[17].
Nghiên cứu “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott được
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu [6]. Công trình này đã
nghiên cứu về những lợi ích, và đặc điểm của người nông dân, bên cạnh đó là
những kết quả trong nghiên cứu làng quê ở Việt Nam.
Hay cuốn “Thực tiễn hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc và
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” đã chỉ ra những mấu chốt cơ bản từ thực tế
của Trung Quốc “hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc” từ đó rút ra
những kinh nghiệm trong quá trình XDNTM ở Việt Nam liên quan đến các nội
dung cơ bản ở nhiều khía cạnh như: vận động tuyên truyền, lợi ích của quá trình
thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn mới, chất lượng nguồn nhân lực, phát
triển các tổ chức kinh tế...
3.2. Ở Việt Nam
Trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm
đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích [7], đã cho thấy
một cách khá toàn diện về lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông
dân nước ta trong thế kỉ XX.
Nghiên cứu về XDNTM còn có nhiều công trình và bài viết được đăng
lên các báo và tạp chí như bài viết: “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách
mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta” [11] đã nêu rõ đầy đủ ba chức năng của
quá trình XDNTM: chức năng về sản xuất nông nghiệp, bảo tồn những nét văn
hóa truyền thống và giữ gìn môi trường.
Hay nghiên cứu của Tô Huy Rứa “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân,
nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn”...
4
Đặc biệt, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn được ban hành
từ Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008; Quyết định của Chính phủ v/v phê
duyệt mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2010-2020.
Bên cạnh đó còn có các luận văn và luận án của các tác giả liên quan tới
XDNTM ở một số địa bàn của nước ta như: T.S Nguyễn Văn Hùng (2015)
“Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh” [12];
Th.s Trần Thị Phi (2018): “Xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2010-2017” [13]...
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ đòi hỏi phải xem xét đối tượng một cách
toàn diện, tránh phiến diện, đồng thời làm rõ được sự khác biệt của đối tượng
chúng ta nghiên cứu so với những đối tượng khác cùng loại khi nghiên cứu.
Việc vận dụng quan điểm tổng hợp - lãnh thổ có vai trò quan trọng khi nghiên
cứu các vấn đề XDNTM của huyện Thuận Thành. Quan điểm này đòi hỏi cần
phân tích, đánh giá một cách tổng hợp, toàn diện các nhân tố ảnh hưởng và tạo
nên sắc thái riêng XDNTM của huyện như: điều kiện tự nhiên, điều kiện KT XH… Mỗi nhân tố có một ý nghĩa nhất định, vì thế không được xem nhẹ bất kì
nhân tố nào; bên cạnh đó cần nghiên cứu mối quan hệ quan lại giữa các nhóm
nhân tố này trên địa bàn của huyện.
4.2. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của địa lí là các hiện tượng, các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội trong các mối tương tác, qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi,
vận động của thành phần này kéo theo sự biến đổi của thành phần khác và có
thể dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống. Vận dụng quan điểm này trong luận
văn để có cái nhìn tổng thể, nhằm thấy được huyện Thuận Thành, như là một
bộ phận của hệ thống lớn hơn là tỉnh Bắc Ninh hay vùng Đồng bằng Bắc Bộ...
và bản thân huyện cũng là một hệ thống lãnh thổ KT - XH; trong đó có các bộ
phận lãnh
5
thổ hành chính của huyện là các hệ thống cấp thấp hơn có mối quan hệ biện
chứng với nhau trong phát triển KT - XH.
4.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi đối tượng đều có quá trình vận động theo thời gian và đều có một
hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Để muốn hiểu rõ được bản chất của đối tượng đó cần
phải đi tìm hiểu từ cội nguồn, gốc rễ cũng như quá trình phát triển ở hiện tại.
Quá trình XDNTM ở mỗi thời gian khác nhau, do các nhân tố như tự nhiên và
môi trường không giống nhau. Áp dụng quan điểm này sẽ làm sáng tỏ sự biến
đổi của chúng. Từ thực trạng như vậy, có thể dự báo và đề xuất các định hướng
và giải pháp để xây dựng mô hình NTM sao cho phù hợp với các đặc điểm của
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo.
4.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển KT - XH và XDNTM đều gắn liền với sự phát triển bền vững
về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, khi XDNTM phải đảm bảo sự phát
triển bền vững ở cả 3 mặt:
- Về kinh tế: Phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định.
- Về xã hội: Phải đảm bảo vấn đề lương thực, xóa đói giảm nghèo, an
ninh xã hội, giảm áp lực việc làm, nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
- Về môi trường: Đảm bảo tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường sinh
thái ở nông thôn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Tư liệu XDNTM theo góc độ địa lí kinh tế- xã hội phong phú và đa dạng.
Đối với vấn đề XDNTM tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, tài liệu được
lấy từ nhiều nguồn khác nhau như: các loại bản đồ, các nghị quyết ban hành
của Chính phủ, các văn bản của Ban chỉ đạo về XDNTM tỉnh Bắc Ninh, Ban
chỉ đạo về XDNTM huyện Thuận thành, tài liệu Cục thống kê Bắc Ninh, Chi
cục thống kê huyện Thuận Thành...
6
5.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Là một công cụ có vai trò thống kê các số liệu như: thực trạng phát triển
KT - XH; số lượng xã đạt được những tiêu chí về nông thôn mới...Từ những số
liệu đã thu thập, phương pháp thống kê được sử dụng để xử lí các số liệu phục
vụ mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả hơn. Nhiều số liệu sẽ được tổng hợp
theo các bảng thống kê, trên cơ sở đó giúp cho việc so sánh, phân tích, hệ thống
hóa các đối tượng dễ dàng từ đó có thể đưa ra các nhận xét hoặc rút ra kết luận
hoặc trực quan hóa số liệu bằng các biểu đồ, đồ thị.
5.3. Phương pháp thực địa
Những nội dung hiện có trong luận văn không có giá trị cao nếu không
gắn liền với thực tế cuộc sống. Khảo sát ở ngoài thực tế là một phương pháp
không thể thiếu đối với người nghiên cứu. Khảo sát thực địa có thể tiến hành
theo các tuyến, điểm hoặc diện bằng việc trực tiếp quan sát, nghe, nhìn trên
thực tế để nắm được những kết quả đã hoặc đang thực hiện các nội dung cơ
bản về XDNTM; ngoài ra cũng có thể kết hợp xen kẽ phương pháp phỏng vấn
người dân bằng câu hỏi trực tiếp đã có sự chuẩn bị hay sử dụng phiếu điều tra...
Từ đó, làm cơ sở để rút ra những nhận định, đánh giá một cách xác thực về quá
trình XDNTM tại địa bàn.
5.4. Phương pháp bản đồ - GIS
Bản đồ là một tài liệu, đồng thời cũng là công cụ hữu dụng, góp phần giải
quyết nhiều nội dung nghiên cứu theo cách tiếp cận địa lí học. Trong quá trình
tìm hiểu về vấn đề XDNTM tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh tác giả vận
dụng các kiến thức về bản đồ, ứng dụng công nghệ GIS hay phần mềm Mapinfo
để thành lập các bản đồ cần thiết. Thông qua bản đồ hay biểu đồ các kết quả
nghiên cứu về quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn được thể hiện có ý
nghĩa, trở nên trực quan, sinh động và rõ rệt hơn.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan, đúc kết một cách có chọn lọc, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí
luận và thực tiễn về XDNTM và vận dụng vào nghiên cứu ở huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
7
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình XDNTM trên địa bàn
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích, nhìn nhận và đánh giá tình hình triển khai và thực hiện,
những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong quá trình XDNTM tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017.
- Nêu định hướng và một số giải pháp cụ thể để thực hiện thành công quá
trình XDNTM ở địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
tiếp theo.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017.
Chương 3: Định hướng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn
Nông thôn là khu vực có diện tích lớn, chiếm phần lớn diện tích có con
người sinh sống hiện nay trên Trái Đất. Do có sự khác biệt về hoàn cảnh tự
nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hóa, lịch sử phát triển ở từng nơi... trên thế
giới có những quan niệm khác nhau về nông thôn. Hiện nay, định nghĩa về
nông thôn chưa có một định nghĩa nào được sử dụng một cách rộng rãi. Để
phân biệt được nông thôn là gì họ thường lấy thành thị ra so sánh. Có quan
điểm cho rằng dựa vào một số chỉ tiêu về dân số như mật độ hay số lượng dân
trong vùng để xác định vì vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp
hơn vùng thành thị, hay dựa vào kết cấu hạ tầng nghĩa là vùng nông thôn bao
giờ cũng có diện mạo khác và kém hơn vùng đô thị. Còn có ý kiến khác cho
rằng nông thôn là vùng mà dân cư thường gắn liền với sản xuất nông nghiệp và
nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp. Ngoài ra, những nét văn hóa, phong tục
tập quán truyền thống ở nông thôn rất đa dạng thể hiện rõ lối sống và cách sống
riêng của người dân nông thôn so với thành thị.Như vậy, nếu theo các quan
điểm hay ý kiến riêng lẻ như trên thì chỉ toát lên được từng mặt riêng lẻ của
nông thôn mà không nêu được đầy đủ và trọn vẹn các mặt về nông thôn. Nhưng
nếu theo ý kiến của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm tổng
quát về vùng nông thôn như sau:”Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó
một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp,
có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị
trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”. Còn với điều kiện của Việt Nam hiện
nay, theo Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005) [21] thì “Nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội
9
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các
tổ chức khác”. Như vậy, định nghĩa về nông thôn chỉ mang tính chất tương đối,
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc
gia trên thế giới nên cần được nghiên cứu và định nghĩa một cách hoàn chỉnh
hơn.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của vùng
nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng nông dân sinh sống và làm việc là chủ yếu, ở đó có
các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi sản xuất khác nhằm phục vụ chủ yếu
cho ngành nông nghiệp và người nông dân. Hiện nay, dân số ở nông thôn chiếm
khoảng 70% tổng dân số của nước ta.
Là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển như đường xá, cầu cống, hệ
thống điện lưới, nước sạch còn hạn chế, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận
thị trường còn thấp hơn so với thành thị. Vì vậy, thành thị được ví như “thỏi
nam châm” hút nông thôn về nhiều mặt như: việc làm, thị trường tiêu thụ…
Về mặt xã hội, thành thị có thu nhập và đời sống, trình độ văn hoá, khoa
học công nghệ cao hơn nông thôn và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng
xã hội trong một chừng mực nào đó nông thôn cũng thấp hơn thành thị.
Tuy nhiên, về văn hóa, các phong tục tập quán ở nông thôn lại đa dạng,
và phong phú hơn so với thành thị.
Về mặt tự nhiên, nông thôn có nhiều điều kiện tự nhiên phát triển hơn
như đất đai, nguồn nước, khí hậu... Hơn nữa, ở nông thôn còn đa dạng về các
loại hình sản xuất.
Những năm gần đây ở Việt Nam, khu vực nông thôn đã được xác định
trong nội dung Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn mới “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã
hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân (UBND)xã" [24].
10
Như vậy nông thôn, trước tiên phải là nông thôn không bao gồm thị trấn,
thị xã, thành phố...NTM vừa đảm nhiệm chức năng vốn có của nông thôn như
tác giả Vũ Trọng Khải (2003) đã nêu: “nông thôn mới là nông thôn văn minh
hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam”.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nông thôn
Nông thôn Việt Nam gắn liền với lịch sử từ xa xưa. Nhắc đến nông thôn
Việt Nam không thể không nói đến các đặc điểm sau:
Thứ nhất, nông thôn là địa bàn cư trú chủ yếu của nông dân, là nơi diễn
ra các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí then chốt và là nguồn thu nhập chính của
nông dân. Trong quá trình CNH - HĐH, trong tương lai các vùng nông thôn sẽ
không phải chủ yếu có nông dân sinh sống và làm nông nghiệp, thay vào đó là
các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Thứ hai, nông thôn là nơi có tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái
rất đa dạng bao gồm các tài nguyên như đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối…
Thứ ba, về tổ chức nó được thể hiện qua các thời đại khác nhau: Đầu tiên
là theo huyết thống gồm có gia đình và gia tộc, tiếp theo là theo địa bàn cư trú
gồm có xóm và làng.
Thứ tư, nông thôn là nơi bảo tồn và giữ gìn nhiều di sản văn hoá truyền
thống của dân tộc như: tết cơm mới, tết cổ truyền, lễ hội… Đồng thời, đây còn
là khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái đối với mọi người.
Nông thôn Việt Nam đã trải qua rất nhiều thời kì khác nhau và vẫn còn
tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, cho đến những năm Đổi mới của Đảng
cộng sản Việt Nam nó mới có điều kiện để phát triển bằng nội lực vốn có với
những thay đổi và bước tiến nhảy vọt như: mức thu nhập của người dân ngày
càng ổn định, mức sống của nông dân được cải thiện rõ nét, tỷ lệ hộ nghèo
giảm, tỉ lệ trẻ em biết chữ đạt 97,7%, quá trình ĐTH diễn ra khá nhanh...
11
Bên cạnh những kết quả đạt được, nông thôn ở nước ta còn lạc hậu so với
các nước trên thế giới, đặc biệt so với nông thôn ở các nước phát triển như Âu,
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc ...về nhiều mặt như: khả năng phát triển kinh tế còn
thấp, mang nặng tính thuần nông; hạ tầng kĩ thuật yếu kém, như mạng lưới giao
thông ở vùng khó khăn đã một phần ảnh hưởng đến khả năng lưu thông hàng
hóa; sự chuyển giao công nghệ và cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Đặc
biệt, hệ số sử dụng đất, năng suất lao động còn thấp, mất cân đối giữa các vùng,
như đồng bằng và miền núi hay những nơi chế biến và bảo quản nông sản còn
chưa hiện đại, làm cho quá trình sản xuất còn có nhiều hạn chế.
Trong khi đó, các vấn đề xã hội ngày càng gia tăng như: tỉ lệ dân số ở
nông thôn khá cao (khoảng hơn 70%) dẫn đến sức ép về nhà ở, việc làm, ruộng
đất.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển Nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn hàm chứa bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh
như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, trật tự.... của một khu vực, nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu của cá nhân trong cuộc sống. Vì vậy, đây được coi là vấn
đề nóng được nhiều nước trên thế giới đề cập và quan tâm.
Do các nước phát triển cũng như có nhu cầu khác nhau mà ở mỗi quốc
gia định nghĩa về phát triển nông thôn cũng khác nhau:
Ở châu Phi: Phát triển nông thôn được hiểu là đời sống của người dân có
thu nhập thấp đang cư trú ở các vùng nông thôn được cải thiện.
Tại Ấn Độ: Phát triển nông thôn là một hoạt động tổng thể, liên tục diễn
ra trong vùng nông thôn của toàn bộ quốc gia chứ không phải là một hoạt động
cục bộ, rời rạc.
Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới (1975): “Phát triển nông thôn là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người
nghèo nhất
12
trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự
phát triển” [25].
Tuy có sự khác biệt, nhưng các quan niệm trên đều có điểm chung là phát
triển nông thôn nhằm mục đích nâng cao đời sống của nông dân ở nông thôn mà
vẫn bảo tồn và phát huy được những nét văn hóa truyền thống của dân tộc. Đây
không phải là những hoạt động mang tính chất đơn lẻ mà nó được diễn ra liên
tục, tổng thể. Trong những quan điểm trên, quan điểm của Ngân hàng Thế giới
được nhiều người chấp nhận, nên nhiều quốc gia đã vận dụng quan điểm này,
trong đó có Việt Nam.
Từ những quan điểm trên có thể thấy khái niệm phát triển nông thôn
mang tính toàn diện bởi nó là sự phát triển toàn diện ở các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, gắn liền với môi trường phát triển bền vững. Nhận thức được đầy đủ về sự
phát triển nông thôn và xét trong điều kiện của Việt Nam, thuật ngữ này được
hiểu:
Phát triển nông thôn là một quá trình phát triển có chủ ý nhằm nâng cao
và thu hẹp khoảng cách phát triển về cơ sở hạ tầng, đời sống vật chất, điều kiện
làm việc, học tập,... của người dân ở nông thôn so với thành thị dưới sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Để đáp ứng được việc phát triển nông thôn ngày càng hoàn thiện, cần
phải có những phương hướng và mục tiêu cần được thay đổi. Những năm qua ở
nước ta cũng có những thay đổi cách nhìn nhận về sự phát triển nông thôn, bằng
chứng là ở các địa phương có các chính sách sửa chữa những sai lầm đã từng
mắc phải và nhấn mạnh hơn đến sự phát triển toàn diện của con người.
1.1.2.2. Khái niệm về Nông thôn mới và xây dựng Nông thôn mới
a. Khái niệm về Nông thôn mới
Như ở mục 1.1.1.1 bên trên đã đề cập, NTM trước tiên được hiểu là nông
thôn chứ không phải là thị trấn, thị xã. NTM bao hàm cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, xã hội và chức năng mới, mô hình mới. Trong quyết định Số 800/QĐ-
13
TTg [8] ngày 04 tháng 06 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ đưa ra mục tiêu
chung về
14
mô hình XDNTM: “XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng
xã hội chủ nghĩa” [8].
Vì vậy, có thể hiểu là NTM là nông thôn có hạ tầng KT - XH hiện đại,
làng xã văn minh, sạch đẹp; kinh tế phát triển theo hướng hàng hóa; đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được phát
huy và bảo tồn; an ninh trật tự xã hội tốt, môi trường được bảo vệ.
b. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
XDNTM là một chương trình vận động lớn nhằm xây dựng thôn, xã, gia
đình khang trang, sạch đẹp; KT-XH phát triển toàn diện; có nếp sống văn minh,
môi trường và trật tự xã hội nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống của
người dân được cải thiện rõ nét.
XDNTM giúp cho người dân có niềm tin thay đổi cuộc sống để không
ngừng phấn đấu làm việc nhằm xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04 tháng 06 năm 2010 và Quyết
định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là
xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới”.
1.1.2.3. Đặc trưng và đặc điểm nông thôn mới
a. Đặc trưng của nông thôn mới
NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, thu nhập người dân ổn định, đời sống của nông dân
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, môi trường được bảo vệ;
15