Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.55 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN
ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN
ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Sỹ Trung là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,
UBND huyện Xuân Trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp
phát triển nông thôn huyện Xuân Trường, UBND xã Xuân Thủy, xã Xuân Ninh đã



ii
tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Với lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Giang


3

MỤC LỤC
LỜI

CAM

ĐOAN

.......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN
.............................................................................................................i

MỤC

LỤC................................................................................................................

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH

MỤC

................................................................................................vii

BẢNG
DANH

MỤC

HÌNH..................................................................................................ix
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu...................................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................3
1.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................3
1.1.1.Vấn đề manh mún đất đai...............................................................................3
1.1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1945 - 1981.......6
1.1.3.Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1981 - 1988........7
1.1.4. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau đổi mới cho đến
nay..........10
1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................11

1.3. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................13
1.3.1. Thực trạng manh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới.....................13
1.3.2.Thực trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam ..............................................15
1.3.3.Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam...................................20
1.3.4.Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân Trường
............26
1.4. Đánh giá chung về vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp .............28
Chương 2: PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................30


4

2.2.
Địa
điểm

thời
...................................................................30

gian

2.3.
Nội
dung
nghiên
........................................................................................30

nghiên


cứu
cứu


5

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng quản lý đất
đai của huyện Xuân Trường ..................................................................................30
2.3.2. Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Xuân
Trường.....30
2.3.3. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân
Trường ...................................................................................................................31
2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác dồn điền đổi thửa ở huyện
Xuân Trường và đề xuất giải pháp ........................................................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................31
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...........................................................31
2.4.2. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp .............................................................................................31
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................33
2.4.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu và phân tích......................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng quản lý đất đai huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định................................................................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.............................................35
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ..........................................................38
3.1.3. Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định ...............................................................................39
3.2. Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Trường
....41
3.2.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác dồn điền đổi thửa của huyện Xuân

Trường ...................................................................................................................41
3.2.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại huyện Xuân Trường .....................43
3.2.3. Kết quả dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra ................................................45
3.2.4. Thực trạng dồn điền đổi thửa ở các nhóm hộ điều tra.................................49
3.3. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân
Trường......................................................................................................................56
3.3.1. Tác động của dồn điền đổi thửa đến sản xuất của nông hộ.........................56


6

3.3.2. Hiệu quả kinh tế...........................................................................................61


7

3.3.3. Hiệu quả xã hội............................................................................................65
3.3.4. Hiệu quả môi trường....................................................................................66
3.3.5. Hiệu quả trong lĩnh vực quản lý đất đai ......................................................69
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác dồn điền đổi thửa ở huyện
Xuân Trường, đề xuất giải pháp............................................................................69
3.4.1. Thuận lợi......................................................................................................69
3.4.2. Khó khăn .....................................................................................................70
3.4.3. Giải pháp .....................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................75


8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Chú giải

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BCH

: Ban chấp hành

BQ

: Bình quân

CHN

: Cây hàng năm

CN- TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

ĐBSH


: Đồng bằng sông Hồng

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

DT

: Diện tích

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất

GO

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN DV

: Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ

NN

: Nông nghiệp


NQ

: Nghị quyết

NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản

SDĐ

: Sau dồn điền đổi thửa

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TDĐ

: Trước dồn điền đổi thửa

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VA


: Giá trị gia tăng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc ...........13

Bảng 1.2.

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước ....................16

Bảng 1.3.

Tỷ lệ các hộ theo quy mô diện tích canh tác bình quân 1 hộ (%) .......17

Bảng 1.4.

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ...................17

Bảng 1.5.

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước ....................21


Bảng 1.6.

Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH......................................................22

Bảng 1.7.

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ...................23

Bảng 1.8.

Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ .................................24

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Xuân Trường năm 2018......................40

Bảng 3.2.

Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Xuân Trường ........................................................43

Bảng 3.3.

Diện tích đất nông nghiệp tham gia dồn điền đổi thửa huyện Xuân
Trường .................................................................................................44

Bảng 3.4.
Diện tích đất nông nghiệp tham gia dồn điền đổi thửa xã Xuân
Ninh......45

Bảng 3.5.
.......46

Diện tích đất nông nghiệp tham gia dồn điền đổi thửa xã Xuân Thủy

Bảng 3.6.

Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra.......................................49

Bảng 3.7.

Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền đổi thửa.....50

Bảng 3.8.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra
trước và sau dồn đổi ............................................................................52

Bảng 3.9.

Sự thay đổi cơ cấu các loại đất nông nghiệp trước và sau dồn đổi
ở các nhóm hộ điều tra ........................................................................52

Bảng 3.10.

Ý kiến của người dân về tác động của dồn điền đổi thửa đến sản
xuất nông nghiệp của hộ......................................................................54

Bảng 3.11.


Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa nhóm hộ
điều tra xã Xuân Thủy.........................................................................56

Bảng 3.12.

Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa nhóm hộ


vii
điều tra xã Xuân Ninh .........................................................................57


8

Bảng 3.13.

Quyết định đầu tư máy móc sau dồn điền đổi thửa xã Xuân Thủy.....58

Bảng 3.14.

Quyết định đầu tư máy móc sau dồn điền đổi thửa xã Xuân Ninh .....59

Bảng 3.15.

Tác động về mức cơ giới hóa sau dồn điền đổi thửa...........................60

Bảng 3.16.

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất một số cây trồng chính của xã Xuân
Thuỷ.....................................................................................................63


Bảng 3.17.

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất một số cây trồng chính của xã Xuân
Ninh .....................................................................................................63

Bảng 3.18.

Hiệu quả xã hội của các LUT..............................................................65

Bảng 3.19.

Hiệu quả môi trường của các LUT......................................................66


9

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Lượng máy móc đầu tư trước và sau dồn đổi ở nhóm hộ nghiên cứu ......60
Hình 3.2. Mức độ cơ giới hóa trước và sau dồn đổi .................................................61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988, nền kinh tế nông nghiệp, nông
thôn của cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng đã có nhiều sự thay đổi
mạnh mẽ. Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP của Chính phủ về
giao đất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất cho hộ gia đình, cá

nhân sử dụng ổn định, lâu dài, đã tạo điều kiện và động lực mới thúc đẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, sau quá trình phân chia ruộng đất cho hộ
nông dân đã phát sinh một số hạn chế, điển hình là tình trạng manh mún ruộng đất.
Tình trạng phân tán, manh mún ruộng đất phần nào đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng
dụng các quy trình kỹ thuật đồng nhất cho một loại hình canh tác nào đó trong sản
xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây rất nhiều khó khăn trong
công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai.
Nhận thức được những ảnh hưởng bất lợi của tình trạng manh mún ruộng đất
trong sản xuất nông nghiệp, Chính phủ ta đã ban hành Chỉ thị số 10/1998/CT- TTg
ngày 20 tháng 02 năm 1998 và Chỉ thị số 18/1999/CT- TTg ngày 01 tháng 07 năm
1999, nhằm khuyến khích nông dân và Chính quyền địa phương các cấp thực hiện
chuyển đổi ruộng đất từ thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Thực hiện các Chỉ thị của Chính phủ, nhiều
địa phương trong cả nước đã tiến hành công tác chuyển đổi ruộng đất với sự tham
gia tự nguyện của hộ nông dân và sự chỉ đạo sát sao của Chính quyền các cấp.
Từ những định hướng trên, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định ban hành
Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 06/8/2002 về việc dồn điền, đổi thửa trong sản xuất
nông nghiệp, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2011 về phát triển kinh tế trang
trại giai đoạn 2011-2015; Chỉ đạo của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về Kế hoạch số
45/KH- UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc tiếp tục triển
khai thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam
Định.


2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định đã tiến hành triển khai công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện.Để hiểu
rõ hơn về hiệu quả, tác động của việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp tới sản

xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và sản xuất nông nghiệp ở huyện Xuân
Trường nói riêng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả công tác dồn
điền đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định.
- Đánh giá ảnh hưởng của “Dồn điền đổi thửa” đến hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp của hộ nông dân và công tác quản lý Nhà nước đối với đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng thực tiễn, kết quả triển khai thực
hiện chính sách“Dồn điền đổi thửa” giúp các nhà quản lý địa phương có cái nhìn
khách quan hơn để rút ra bài học trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các giải pháp của đề tài là thông tin quan trọng giúp những người quan tâm
tham khảo, để triển khai quản lý sử dụng đất tốt hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên
cứu trong lĩnh vực quản lý đất đai.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.Vấn đề manh mún đất đai
Khái niệm: Manh mún đất đai được hiểu trên hai khía cạnh:
- Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường
là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước nhỏ và bị phân tán ở nhiều

xứ đồng.
- Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số
lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản
xuất khác (Luật đất đai,1998).
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, khả năng đổi
mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hoá, thuỷ lợi
hoá trong nông nghiệp,...là nguyên nhân của tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả.
Manh mún đất đai xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và ở nhiều
thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này rất đa
dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân số,...nhưng cũng
có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của nền sản xuất còn kém
phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay
nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của
công tác địa chính,...
Ở Việt Nam manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt ở miền Bắc. Theo con số
ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao cho 9259 hộ gia
đình, cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 mảnh. Manh mún
đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất nông nghiệp nhất
là sản xuất trồng trọt, làm cản trở quá trình dịch chuyển từ nền nông nghiệp tự cung
tự cấp sang sản xuất hàng hóa cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính
sách khuyến khích tập trung đất đai, ví dụ như Kenya, Albania, Bulgaria. Việt Nam


4

cũng đã và đang thực hiện chủ trương này trong những năm gần đây. Dưới quan
điểm kinh


5


tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều
hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này
được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ
manh mún đất đai.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún: Tình trạng manh mún ruộng đất
do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất là sự phức
tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa hình bị chia cắt nên
đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và đất
thấp, trũng.
- Do mật độ dân số. Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhất định phải chia
đều cho một lượng người quá lớn sẽ làm cho diện tích canh tác bình quân đầu người
thấp. Ở Việt Nam, bình quân đất sản xuất trên đầu người cũng có sự phân hóa rất rõ:
vùng có mật độ dân số thấp thì diện tích đất canh tác sẽ cao và ngược lại.
- Do yếu tố văn hóa (cụ thể là vấn đề thừa kế): Người Việt Nam có tâm lý
muốn chuyển giao toàn bộ tài sản của cha mẹ cho các con khi về già, trong đó có
vấn đề ruộng đất, hơn nữa đặc điểm điển hình của các hộ nông dân là đông con. Do
đó, sẽ làm cho đất đai ngày càng bị phân tán, chia nhỏ.
- Do chính sách đất đai và định hướng xã hội. Mục tiêu của xã hội Việt Nam
hướng tới công bằng cho tất cả mọi người. Trong việc phân đất nông nghiệp cho
nông dân cũng cần đảm bảo nguyên tắc công bằng chung đó. Với một địa bàn nhất
định, độ màu mỡ của đất sản xuất là không giống nhau, khoảng cách với khu dân cư
cũng có sự khác biệt. Do đó, sẽ là không công bằng nếu cá nhân này được canh tác
trên thửa ruộng có độ màu mỡ hơn cá nhân khác, hoặc canh tác ở địa điểm gần khu
dân cư hơn người


6


khác. Vì vậy, mỗi hộ nông dân sẽ nhận được nhiều mảnh ruộng để có thể đảm bảo
một cách tương đối về độ màu mỡ, khoảng cách của các thửa ruộng.
- Tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ
nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan đến ruộng đất.
- Liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo nguyên tắc có tốt, có
xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64/CP năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa
ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp phần không nhỏ làm tăng tình trạng
manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân
được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các địa phương chia nhỏ ruộng
cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy mới
thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua... do
đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần các
trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị, khu công
nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể
hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị chuyển mục đích
sử dụng.
Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất nông
nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương:
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, dẫn đến không giảm
được chi phí lao động đầu vào, ví dụ: xã Ngũ kiên, tỉnh Vĩnh phúc trước DĐĐT
do kích



7

thước các mảnh ruộng nhỏ nên chỉ có khoảng 30% diện tích được làm bằng máy, sau
DĐĐT kích thước mảnh ruộng tăng và có 80% diện tích được làm bằng máy.
- Mảnh ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít nghĩ đến việc đầu tư các tiến bộ kỹ
thuật (TBKT) để năng suất tăng. Theo họ, có đầu tư TBKT năng suất có thể tăng
nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không đáng kể.
- Mảnh ruộng đã nhỏ, nhiều mảnh lại phân tán, điều này làm tăng rất nhiều
công thăm đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân không
muốn trồng cây hàng hoá do phải tăng công bảo vệ. Sau khi thực hiện DĐĐT, tại
Ngũ kiên tỉnh Vĩnh Phúc số công lao động đầu tư cho 1 sào đã giảm từ 14 công
xuống còn 9 công, tại xã Mỹ thọ, tỉnh Hà nam giảm được từ 14,5% xuống 12,5%
công lao động so với trước đây.
Quy mô ruộng đất nhỏ làm giảm và lợi thế cạnh tranh của một số sản phẩm
nông nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có xu thế giảm.
Nhiều mảnh ruộng dẫn tới lãng phí đất canh tác do phải làm nhiều bờ ngăn.
Tính trung bình vùng ĐBSH mất khoảng 2,4 - 4% đất canh tác dùng để đắp bờ vùng,
bờ thửa. Ví dụ, sau DĐĐT xã Ngũ kiên đã dôi ra gần 30.000m2 do giảm bờ vùng, bờ
thửa.
- Nhà nước cũng tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn cho quá trình lập hồ sơ
ruộng đất (nếu ruộng đất manh mún như trước đây chi tăng 35-50%). Khó khăn
trong quản lí đất và không phù hợp với sản xuất hàng hoá (Tổng cục địa chính,
1998).
1.1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1945 - 1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt
Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những mâu thuẫn
trong chính sách đất đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dụng đất đai) đã diễn
ra trong suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến tranh chống
Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống nhất đất nước năm 1975.
Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất sở

hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp dựa
trên tính chất sở hữu của đất đai: địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ chiếm khoảng


8

2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi đó 59% hộ
nông dân là tá điền không có đất và đi làm thuê cho tầng lớp địa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt thuế


9

cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp (năm
1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ bản. Mục đích là để
công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành phân chia
lại cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”.
Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó là miền Bắc bước sang giai
đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp)
và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68%
tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này
người nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc
cao, nông dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và
các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải
gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và những hậu quả từ
những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập
thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất
giảm do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng
năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời điểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/

năm) đã dẫn đến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi
năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến một bộ phận lớn dân số
sống trong tình trạng nghèo và đói (Tổng cục địa chính, 1997).
1.1.3.Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1981 - 1988
Ngày 13/01/1981, trên cơ sở đánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua các thí
điểm, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CTTƯ về công tác
khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp
(gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc
khoán sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức
lao động trên khoán ruộng và hưởng trọn phần vượt khoán. Chỉ thị 100 là khâu đột
phá mở đầu sự đổi mới đã có tác dụng ngăn chặn sự sa sút và tạo đà đi lên trong sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Từ đó nền nông nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản
xuất nông nghiệp tăng trưởng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm
1986, bình


10

quân mỗi năm tăng gần 70 vạn tấn, gấp 3 lần mức tăng trước đó. Năng suất 5 tấn
lúa/ha của Thái Bình đã có nhiều địa phương vượt qua vươn tới mô hình 10 tấn/ha
(Vũ Thị Bình, 1999).
Tháng 12/1986, Đại hội Đảng VI đã đánh dấu bước ngoặc phát triển trong đời
sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh tế góp phần chuyển
đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con người Việt Nam hôm nay. Khởi
đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai trong
nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Nghị quyết 10/NQ- TW ngày 05/4/1988
về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp được ban hành (hay còn gọi “Khoán 10”).
Nghị quyết 10 đề ra cơ chế khoán mới, xác định hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị
chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khoán với hợp tác xã.

Như vậy, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ và
đưa lại nhiều chuyển biến rõ rệt: sản xuất lương thực đã có sự khởi sắc đáng kể, từ
19,5 triệu tấn năm 1988 lên 21,5 triệu tấn năm 1989, tức là tăng thêm 2 triệu tấn
trong 1 năm, tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp gần 10% là một kỷ lục chưa
từng có. Sản lượng lương thực tăng nhanh không những cung cấp đủ nhu cầu cho
nhân dân; tháng 6/1989, với 1,2 triệu tấn gạo đầu tiên của Việt Nam đã rời cảng Sài
Gòn xuất khẩu ra quốc tế, mở đầu cho trang sử xuất khẩu lương thực của Việt Nam.
Tuy nhiên, “Khoán 10" chưa đề cập quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân và
việc xây dựng hợp tác xã mới (Ban kinh tế, 2004).
Về mặt pháp lý đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN. Cơ chế
này làm cho hộ nhận khoán không thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thòi, từ đó không
thấy hấp dẫn để đầu tư tăng năng suất. Từ đó Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tìm kiếm
những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với ruộng
đất nhận khoán tạo động lực mới trong nông nghiệp.
Luật đất đai 1993 ra đời bước tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống các
chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nông dân được
giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng, chuyển đổi, cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong thời hạn giao đất.
Điểm mới của Luật đất đai năm 1993 đi cùng với việc giao đất ổn định đã quy
định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất của Nhà
nước, để người nông dân có quyền tự chủ cá nhân trong việc canh tác trên mảnh đất
được giao, nhờ đó đã có tác dụng khuyến khích nông dân tìm phương thức sử dụng
đất nông nghiệp hiệu quả hơn.

Luật đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, năm
2001, năm 2003, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh thần: tất
cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có quyền sử dụng đất đều được Nhà nước
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (CNQSD) đất. Việc giao đất, cấp giấy CNQSD
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên
tâm đầu tư thâm canh trên diện tích đã được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để
người sử dụng đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã quy định. Đó là cơ sở
để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển (Chính phủ, 1993).
Chủ trương “dồn điền đổi thửa” Luật Đất đai năm 1993 cũng như các luật
sửa đổi sau này mới chú trọng đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông
dân sử dụng đất để kinh doanh nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức đến việc
tập trung đất cho sản xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả. Do diện tích đất nông
nghiệp nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình quân, có tốt, có xấu, có gần, có
xa dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp được phân chia rất manh mún, mỗi hộ có trên
10 thửa ruộng nhỏ nằm rải rác trên nhiều xứ đồng khác nhau. Tình trạng này rất phổ
biến, nhất là ở Miền Bắc. Các quy định của Luật Đất đai về chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, đấu thầu đất là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện từng bước
cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa đủ để khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ.
Do đó “dồn điền đổi thửa” được coi là một trong những việc cần thiết của
chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước ta trong một số năm gần đây. Những
thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã góp phần
đáng kể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×