BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN HỢI
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ðẤT,
GIAO RỪNG TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ðOẠN TỪ NĂM 1996 ðẾN 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học
: TS. NGUYỄN THANH LÂM
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho tơi
hồn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thanh Lâm, là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tơi hồn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Viện ðào tạo sau ðại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên và cán bộ trong
Khoa đã giúp tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Hà Tĩnh, UBND huyện Hương Sơn; Phịng Tài ngun và Mơi
trường; Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn; Phịng Thống kê huyện
Hương Sơn và UBND các xã đã tạo điều kiện cho tơi thu thập số liệu, cung
cấp những thơng tin cần thiết để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn gia đình; các anh, chị, bạn bè ñồng nghiệp ñã cổ vũ và ñộng
viên, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Hợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vii
1. MỞ ðẦU............................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.3. u cầu ....................................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................................... 3
2.1. Chính sách đất đai của một số nước châu Á............................................. 3
2.1.1. Chính sách đất đai ở Thái Lan............................................................... 3
2.1.2. Chính sách đất đai ở Inđơnêxia ............................................................. 5
2.1.3. Chính sách đất đai của Trung Quốc....................................................... 5
2.1.4. Chính sách ñất ñai ở Nhật Bản .............................................................. 7
2.1.5. Chính sách ñất ñai ở ðài Loan .............................................................. 8
2.2. Chính sách giao ñất, giao rừng ở Việt Nam............................................ 10
2.2.1. Chính sách giao đất thời kỳ năm 1945 - 1975................................... 10
2.2.2. Chính sách giao ñất thời kỳ năm 1976 - 1986................................... 12
2.2.3. Chính sách giao ñất thời kỳ ñổi mới từ 1986 ñến nay ....................... 15
2.3. Kết quả giao đất nơng, lâm nghiệp ở nước ta ......................................... 28
2.3.1. Kết quả giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình .................................. 28
2.3.2. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình .................................... 29
2.3.3. Tình hình sử dụng ñất sau khi giao ñất ............................................. 29
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 32
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong điều tra nơng hộ.......................................... 32
3.1.1. Diện tích đất nơng, lâm nghiệp giao cho nơng hộ................................ 32
3.1.2. Diện tích đất đai mà hộ gia đình được giao và ñang sử dụng............... 32
3.1.3. Mức ñộ ñầu tư (TLSX, vốn) vào sản xuất nông, lâm nghiệp ............... 32
3.1.4. Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi ñược giao ñất, giao rừng32
3.1.5. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất, giao rừng...................... 32
3.2. ðối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iii
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 33
3.4.1. Chọn ñiểm nghiên cứu ........................................................................ 33
3.4.2. Phương pháp ñiều tra cơ bản............................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 34
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 34
3.4.5. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài... 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 35
4.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường...................... 35
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên............................................................................... 35
4.1.2. Các nguồn tài nguyên.......................................................................... 37
4.1.3. Thực trạng môi trường ........................................................................ 40
4.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ......................................................... 40
4.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế........................................................................... 40
4.2.2. Trên lĩnh vực văn hố - xã hội............................................................. 48
4.3. Tình hình sử dụng ñất của huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh .................... 50
4.3.1. Tình hình quản lý đất đai .................................................................... 50
4.3.2. Tình hình sử dụng ñất của 3 xã nghiên cứu ......................................... 56
4.3.3. Hiệu quả của cơng tác giao đất, giao rừng........................................... 75
4.3.4. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất và các quyền sử dụng ñất87
4.3.5. Những vấn ñề tồn tại sau khi giao ñất, giao rừng và thách thức cần giải
quyết trong q trình thực hiện chính sách giao ñất, giao rừng...................... 92
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ............................................................................. 96
5.1. Kết luận .................................................................................................... 96
5.2. ðề nghị...................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 98
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN&TTCN
Công nghiệp và Tiểu thủ cơng nghiệp
CP
Chính phủ
CT
Chỉ thị
DT
Diện tích
ðT
ðầu tư
DTTN
Diện tích tự nhiên
GCNQSDð
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GTSX
Giá trị sản xuất
HðBT
Hội ñồng Bộ trưởng
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LN
Lâm nghiệp
Nð
Nghị định
NN
Nơng nghiệp
NQ
Nghị quyết
SDð
Sử dụng đất
SX
Sản xuất
TB-UB
Thơng báo Uỷ ban
TLSX
Tư liệu sản xuất
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu GTSX các ngành huyện Hương Sơn qua các năm ............ 41
Bảng 4.2. Tình hình chăn ni của huyện Hương Sơn.................................. 42
Bảng 4.3. Hiện trạng diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
của huyện Hương Sơn .................................................................. 44
Bảng 4.4. Kết qủa giao ñất, giao rừng huyện Hương Sơn ............................. 53
ñến tháng 12/2010 ........................................................................................ 53
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Hương Sơn năm 2010 ............. 54
Bảng 4.6. Cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã năm 1996.................................... - 59 Bảng 4.7. Cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã năm 2010......................................... 64
Bảng 4.8. So sánh tình hình sử dụng ñất của 3 xã trước và sau khi giao đất ...........65
Bảng 4.9. Diện tích các hộ gia đình sử dụng năm 2010 ................................ 67
Bảng 4.10. Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất của các hộ gia đình (Trước và
sau khi giao ñất giao rừng)............................................................ 69
Bảng 4.11. Mức ñộ ñầu tư của các hộ gia ñình ñiều tra tại 3 xã .................... 71
Bảng 4.12. Tình hình vay vốn của các hộ gia đình ở 3 xã điều tra ................ 72
Bảng 4.13. Hướng ưu tiên ñầu tư của hộ gia đình......................................... 74
Bảng 4.14. Cơ cấu bình qn diện tích một số cây trồng của các hộ gia đình
sau khi giao ñất giao rừng............................................................. 76
Bảng 4.15. So sánh năng suất một số loại cây trồng chính trước và sau khi
giao đất......................................................................................... 78
Bảng 4.16. Tình hình mua sắm tài sản của hộ gia đình ở 3 xã điều tra.......... 79
Bảng 4.17. So sánh tình hình tranh chấp đất đai và sử dụng ñất sai mục ñích ở
3 xã ñiểu tra sau khi giao đất ........................................................ 84
Bảng 4.18. Ý kiến của nơng hộ sau khi ñược giao ñất giao rừng ở 3 xã ñiều tra
..................................................................................................... 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Tên hình ảnh
Trang
Hình 4.1. Rừng keo ngun liệu ................................................................... 45
Hình 4.2. Ruộng Lúa .................................................................................... 45
Hình 4.3. Ruộng Ngơ.................................................................................... 46
Hình 4.4. Ruộng Lạc .................................................................................... 46
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… vii
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt khơng thể thay thế ñược của nông nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng. Vì thế, việc
bảo vệ và sử dụng bền vững đất nơng, lâm nghiệp giữ một vai trị vơ cùng
quan trọng. Xác định ñược tầm quan trọng ñó, ðảng và Nhà nước ta đã có
những chính sách đúng đắn, phù hợp trong cơng tác quản lý và khai thác sử
dụng tài nguyên ñất.
Giao đất nơng, lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp theo quy hoạch và kế
hoạch là một chủ chương chính sách lớn của ðảng và Nhà nước từ nhiều năm
nay, nhằm gắn lao ñộng với ñất ñai tạo ñộng lực phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế xã hội, tăng cường an
ninh quốc phòng.”
Hương Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tĩnh,
có tổng diện tích tự nhiên là 110.414,78 ha. Trong đó đất Lâm nghiệp là:
84.779,86 ha chiếm 76,78% tổng diện tích của tồn huyện, đất sản xuất nơng
nghiệp là 10.675,98 ha chiếm 9,67% tổng diện tích tự nhiên của tồn huyện,
nền kinh tế của huyện cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc giao đất, giao
rừng cho các hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu dài có vai trò rất to lớn trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Nhằm ñánh giá hiệu quả của cơng tác giao đất, giao rừng trên địa bàn
huyện, tơi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: ðánh giá hiệu quả của cơng tác
giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh giai ñoạn
từ năm 1996 ñến 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
1
1.2. Mục đích
ðánh giá ảnh hưởng của cơng tác giao ñất, giao rừng ñến hiệu quả sử
dụng ñất nông, lâm nghiệp trên ñịa bàn huyện nhằm ñề xuất một số giải pháp
nâng cao công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và cơng tác giao
đất, sử dụng ñất nói riêng trên ñịa bàn huyện.
1.3. Yêu cầu
- ðánh giá được tình hình giao đất, giao rừng khu vực nghiên cứu.
- Xác ñịnh ñược những ưu ñiểm, hạn chế của cơng tác giao đất, giao
rừng khu vực nghiên cứu.
- ðề xuất được các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với địa bàn
nghiên cứu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Chính sách đất đai của một số nước châu Á
2.1.1. Chính sách đất đai ở Thái Lan
Tại Thái Lan Luật ruộng ñất ñược ban hành năm 1954 đã thúc đẩy
mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Luật ruộng đất đã cơng nhận
tồn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư ñều có thể ñược mua, tậu lại từ cá thể.
Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp, từ đó
Chính phủ có được tồn bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt được) và nhân
dân đã trở thành người làm cơng trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai ñoạn này
Luật ruộng ñất quy ñịnh chế ñộ lĩnh canh ngắn, chế ñộ luân canh vừa. Bên
cạnh đó việc thu địa tơ cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do
việc phân hố giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong nơng nghiệp thấp. Từ
đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn trên đất tự canh. Bước
sang năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách cho th đất lúa, quy
ñịnh rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập các tổ chức người ñịa phương
làm việc theo sự ñiều hành của trại thuê mướn, Nhà nước tạo ñiều kiện cho
kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách ruộng ñất năm 1975 quy ñịnh các
ñiều khoản với mục tiêu biến tá ñiền thành chủ sở hữu ruộng ñất, trực tiếp sản
xuất trên ñất. Nhà nước quy ñịnh hạn mức ñối với ñất trồng trọt là 3,2 ha (50
rai), đối với đất chăn ni 6,4 ha (100 rai), ñối với những trường hợp quá hạn
mức Nhà nước tiến hành trưng thu ñể chuyển giao cho tá ñiền, với mức đền
bù hợp lý.
ðối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thối đất, xâm lấn rừng, bắt
đầu từ năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa
lợi, trong rừng dự trữ Quốc gia. Theo chương này, mỗi mảnh ñất ñược chia làm
hai miền. Miền từ phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để canh tác
nơng nghiệp, miền ở phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, cịn miền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
3
ñất phù hợp cho canh tác mà trước ñây những người dân đã chiếm dụng (dưới
2,5 ha) thì được cấp cho người dân một giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi.
ðến năm 1976 đã có 600.126 hộ nơng dân có ñất ñược cấp giấy chứng nhận
quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, đến năm 1975 Cục Lâm
nghiệp Hồng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình làng lâm nghiệp nhằm
giải quyết cho những hộ gia đình được ở trên đất rừng, q trình thực hiện
chương trình này đã thành lập ñược 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình
tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp được quy ñịnh một cách chặt chẽ, mỗi
hộ gia ñình trong làng ñược cấp từ 2 - 4 ha ñất và ñược hưởng quyền sử dụng,
thừa kế, nhưng khơng được bán, mua hay chuyển nhượng diện tích đất đó.
Q trình sản xuất của làng ñược sự hỗ trợ của Nhà nước về ñiều kiện cơ sở
hạ tầng, tiếp thị và ñào tạo nghề. ði cùng với chương trình này là việc thành
lập các hợp tác xã nơng, lâm nghiệp hoạt động dưới sự bảo trợ của ban chỉ
ñạo HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm nghiệp Hồng gia sẽ ký hợp đồng giao ñất
dài hạn cho các HTX yêu cầu và thành lập nhóm chun gia đánh giá hiệu
quả đầu tư trên đất ñược giao ñó. Thái Lan tiến hành giao ñược trên 200.000
ha ñất gắn liền với rừng cho cộng ñồng dân cư sống gần rừng, diện tích mỗi
hộ gia đình được nhận trồng rừng từ 0,8 ha ñến 8 ha.
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính
sách ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của
nơng dân nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng ñất theo hướng sản xuất
hàng hoá và giải quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ,
chủ đất và nông dân nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người
sử dụng ruộng ñất. Theo dự án này Chính phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác
khuyến khích ñầu tư trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho
nông dân nghèo [11].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
4
2.1.2. Chính sách đất đai ở Inđơnêxia
Nhà nước Inđơnêxia quy định mỗi hộ nơng dân ở gần rừng được nhận
khốn 2.500 m2 ñất ñể trồng cây, hai năm ñầu ñược phép trồng lúa cạn, hoa
màu trên diện tích đó và được quyền hưởng tồn bộ sản phẩm, khơng phải
nộp thuế. Q trình sản xuất của nơng dân được Cơng ty Lâm nghiệp hỗ trợ
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dưới hình thức cho vay. Sau khi thu
hoạch người nơng dân phải hồn trả lại giống đã vay, cịn phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70%, nếu mất mùa thì khơng phải trả vốn vay đó
[11]. Bên cạnh đó, thơng qua các hoạt động khuyến nơng, khuyến lâm Nhà
nước cịn tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn làm nghề cho người dân, hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đó, việc quản lý rừng và
đất rừng ở Inđơnêxia bước ñầu ñã thu ñược những kết quả ñáng kể [11].
2.1.3. Chính sách đất đai của Trung Quốc
Trong những năm qua việc khai thác và sử dụng ñất ñai, tài nguyên
rừng ở Trung Quốc ñược ñiều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách
pháp luật đất đai. Do vậy, q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp ở Trung Quốc
đã phát triển và ñạt ñược những kết quả tốt[19]:
ðã cải thiện được mơi trường sinh thái và nâng cao sản xuất gỗ. ðất
canh tác ñược Nhà nước bảo hộ ñặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển
đổi mục đích đất nơng nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nơng dân chỉ ñược dùng
một nơi làm ñất ở với diện tích giới hạn trong ñịnh mức quy ñịnh tại ñịa
phương. ðất thuộc sở hữu tập thể thì khơng được chuyển nhượng, cho th vào
mục đích phi nơng nghiệp. ðối với đất lâm nghiệp trước những năm 1970,
Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nơng dân trồng cây bằng biện pháp hành
chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng và lợi ích của
người dân chưa có sự phối kết hợp. Bước sang giai đoạn cải cách nền kinh tế,
Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích hỗ trợ nông dân kinh doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
5
lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp dụng luật pháp ñể phát triển
lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiến
pháp Trung Quốc ñã quy ñịnh "Nhà nước phải tổ chức thuyết phục nhân dân
trồng cây bảo vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm nghiệp quy ñịnh “…xây
dựng rừng, lấy phát triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở
rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng trồng...”. Từ đó ở Trung
Quốc tồn xã hội tham gia cơng tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo cán bộ có
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp hồn thành nhiệm vụ kế hoạch của cấp
mình, q trình thực hiện chính sách này nếu tốt sẽ ñược khen thưởng, ngược
lại sẽ bị xử lý.
Giai ñoạn từ năm 1979 - 1992 Trung Quốc ñã ban hành 26 văn bản về
Pháp luật, Nghị định, Thơng tư và Quy ñịnh liên quan ñến công tác quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng.
ðầu năm 1980 Trung Quốc ban hành Nghị ñịnh về vấn ñề bảo vệ tài
nguyên rừng, một trong những ñiểm nổi bật của Nghị ñịnh này là thực hiện chủ
trương giao cho chính quyền các cấp từ TW đến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp
chứng nhận quyền chủ ñất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư
nhân. Luật Lâm nghiệp ñã xác lập các quyền của người sử dụng ñất (chủ ñất)
quyền ñược hưởng hoa lợi trên đất mình trồng, quyền khơng được phép xâm
phạm đến quyền lợi hợp pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ ñất rừng. Nếu tập
thể hay cá nhân hợp ñồng trồng rừng trên ñất ñồi trọc của Nhà nước hay của
tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp ñồng và ñược xử lý theo hợp ñồng.
Bên cạnh đó q trình quy hoạch đất nơng, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ
nguồn nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thơng nhằm sử dụng đất có
hiệu quả ở miền núi được Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng
bước đưa sản xuất nơng, lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nơng thơn để tăng
trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn. Bắt ñầu từ năm 1987, Nhà nước ñã thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
6
chương trình giúp đỡ nhân dân thốt khỏi nghèo nàn trong những huyện nghèo,
có thu nhập bình qn đầu người dưới 200 nhân dân tệ. Các huyện nghèo ở
miền núi là đối tượng quan trọng thích hợp để phát triển lâm nghiệp.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh ña
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDð (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất). Từ đó các trại rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc
đó ngành lâm nghiệp được coi như cơng nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà
nước đầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án
chống cát bay.
- Mỗi năm Chính phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho q trình khai
khẩn đất phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo.
- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nơng,
lâm nghiệp.
2.1.4. Chính sách đất ñai ở Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945 Nhật Bản ñã ban hành Luật cải cách ruộng ñất lần
thứ nhất với mục đích là xác định quyền sở hữu ruộng đất cho người dân và
buộc ñịa chủ chuyển nhượng ruộng ñất nếu có trên 5 ha.
Q trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại Nhật Bản ban ñầu ñã mang
lại kết quả đáng kể, song lúc đó vai trị kiểm sốt của Nhà nước đối với đất
đai chưa được chặt chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng ñất lần
thứ hai với nội dung:
- Nhằm xác lập vai trị kiểm sốt của Nhà nước đối với việc thực hiện
chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng ñất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Xác lập quyền sở hữu ruộng ñất của nông dân nhằm giảm ñịa tô.
- Nhà nước ñứng ra mua và bán ñất phát canh của ñịa chủ nếu vượt quá
1 ha. Ngay cả với tầng lớp phú nơng, có diện tích q 3 ha nếu sử dụng không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
7
hợp lý Nhà nước cũng trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể ñã
làm thay ñổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng ñất ở Nhật Bản đó
là: Nhà nước đã khẳng định được vai trị kiểm sốt đối với việc quản lý và sử
dụng đất ñai, người dân ñã thực sự làm chủ ñất ñể n tâm đầu tư phát triển sản
xuất [19].
2.1.5. Chính sách ñất ñai ở ðài Loan
Chính phủ ðài Loan tiến hành cải cách ruộng đất theo phương pháp
hồ bình, thực hiện khẩu hiệu "người cày có ruộng" từng bước theo phương
thức thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Q trình cải cách ruộng ñất của ðài Loan ñược thực hiện theo từng
giai ñoạn phát triển của từng thời kỳ mà họ có những chính sách điều chỉnh cụ
thể cho phù hợp với từng thời kỳ đó [28]:
- Bắt đầu từ năm 1949 và ñến nay họ ñã tiến hành giảm ñịa tô ñể giảm
gánh nặng về kinh tế cho nông dân đó là: Giảm tơ 37,5%, thực hiện với tính
tốn rằng 25% sản lượng nông nghiệp là dùng cho chi phí sản xuất, phần
thặng dư (75%) được chia đơi cho tá điền và địa chủ.
- Sau khi hồn thành việc giảm tơ, đến năm 1951 họ có chính sách bán
đất công cho nông dân với giá bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa đất
và thanh tốn trong 10 năm. Nơng dân cũng có thể thanh tốn sớm hơn nếu
muốn, từ đó Nhà nước lập được quỹ cải cách ruộng ñất.
- ðến năm 1953 họ tiếp tục cải cách ruộng đất đó là chính sách cho
người cày có ruộng. ðịa chủ ñược giữ lại 3 ha lúa nước và 6 ha đất màu, cịn
số diện tích dư thừa cịn lại thì Nhà nước sẽ tiến hành trưng mua và bán lại
cho nông dân. Giá trưng mua và giá bán lại ñều bằng 2,5 lần sản lượng hàng
năm của thửa ñất, tính theo sản phẩm thu ñược sau sản xuất (bằng gạo) để
khơng chịu ảnh hưởng của lạm phát và ñược thanh toán 20 lần trong 10 năm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
8
giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng ñất ñược cấp ngay sau lần thanh tốn
đầu tiên. ðịa chủ được nhận 70% bằng trái phiếu ñất ñai ñể lấy hiện vật (gạo
hoặc khoai lang) với lãi suất 4%/năm, 30% còn lại ñược chuyển thành cổ
phần của doanh nghiệp Nhà nước (công ty phát triển nông, lâm nghiệp, công
ty giấy và bột giấy, công ty công nghiệp mỏ và công ty xi măng). Kết quả là
139.250 ha ñã ñược bán cho 194.820 hộ nơng dân và 4 cơng ty của Nhà nước
đã ñược bán cho các ñịa chủ.
Trong nông nghiệp, ngay những năm 50, kinh tế trang trại được hình
thành và được Nhà nước tạo điều kiện cho mơ hình kinh tế trang trại ở nơng
thơn được phát triển, thơng qua các biện pháp tích cực để hiện đại hố nơng
nghiệp. Ở các làng xã, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp được mở mang.
Trong q trình cơng nghiệp hố nơng thơn, cơng nghiệp chế biến nơng
sản, thực phẩm vừa đáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp tại chỗ, vừa thu hút
lao động địa phương, tạo nhiều việc làm mới. Cơng nghiệp hố nơng thơn ở
ðài Loan đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động (ví dụ năm 1952, lao
động nơng nghiệp chiếm 56,1%, lao động cơng nghiệp chiếm 16,9%, lao ñộng
dịch vụ chiếm 27%. ðến năm 1992, các chỉ số đó là 12,9%; 40,2% và 46,9%).
* Nhận xét:
Như vậy, các chủ trương, chính sách về đất đai của các nước Châu Á
đều hướng tới mục đích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng ñất cho người
sử dụng ñất. ðể từ ñó người dân an tâm ñầu tư sản xuất, bên cạnh đó q
trình sản xuất của người dân trên đất ln được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước,
nhằm mục đích tăng cường hiệu quả sử dụng ñất về các mặt kinh tế xã hội
và môi trường. Do đó, việc xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của
người dân, từ đó cho ta đánh giá ñược hiệu quả của công tác giao ñất, giao
rừng của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
9
2.2. Chính sách giao đất, giao rừng ở Việt Nam
2.2.1. Chính sách giao đất thời kỳ năm 1945 - 1975
2.2.1.1. Giai ñoạn 1945 - 1954
Chỉ sau một ngày tuyên bố ñộc lập, ngày 03/09/1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh ñã ký sắc lệnh "tồn dân tham gia sản xuất nơng nghiệp", sau đó là sắc
lệnh giảm tơ, tịch thu và chia cấp ruộng ñất của thực dân Pháp và Việt gian
phản ñộng cho dân nghèo, chia lại công ñiền công thổ.
Vào giai đoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nơng dân lao động bao gồm
trung nơng, bần nơng, cố nơng chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích
đất canh tác, bước đầu đã có sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy
nhiên, chính sách ruộng đất vẫn chưa ñược giải quyết cơ bản theo yêu cầu
"người cày có ruộng"; số hộ nơng dân khơng có ruộng hoặc thiếu ruộng cịn
nhiều. Bất cơng trong quan hệ ruộng đất cịn tồn tại trên diện rộng. Vào lúc đó
trên các mặt trận chiến trường ñang cần ñộng viên sức người, sức của gấp bội
để dốc tồn lực lượng vào cuộc quyết chiến chiến lược. Trong bối cảnh đó,
hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 đã thơng qua cương lĩnh ruộng ñất
và quyết ñịnh tiến hành cải cách ruộng đất; ngay sau đó tháng 12/1953 Quốc
Hội thơng qua Luật cải cách ruộng đất [14].
Do hồn cảnh cịn kháng chiến nên cuộc cải cách ruộng ñất chưa thể
triển khai rộng khắp; cho đến trước khi hịa bình lập lại (tháng7/1954) mới
tiến hành được 5 đợt giảm tơ và bắt ñầu ñợt 1 cải cách ruộng ñất trong các
vùng tự do ở 53 xã thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa...
Thời gian này có hàng ngàn hécta ruộng ñất và một số tư liệu sản xuất khác
của giai cấp ñịa chủ bị tịch thu, trưng thu hoặc trưng mua và sau đó đem chia
trực tiếp cho nơng dân. Thành quả bước đầu đã tác động tích cực đến tinh
thần chiến đấu của các chiến sĩ ngồi mặt trận và đời sống nơng dân ở những
nơi tiến hành cải cách ruộng ñất ñược cải thiện một bước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10
Như vậy, ruộng đất chia cấp cho nơng dân trong thời kỳ cách mạng dân
tộc dân chủ ở miền Bắc (1945 - 1954) là 810.000 ha, trong đó ruộng đất của
thực dân Pháp là 30.000 ha, của ñịa chủ là 380.000 ha, ruộng đất cơng và nửa
cơng là 375.700 ha. Về cơ bản trên toàn miền Bắc sau cải cách ruộng ñất, chế
ñộ sở hữu ruộng ñất của thực dân và phong kiến ñã chuyển thành chế ñộ sở
hữu ruộng ñất cá thể của nông dân [14].
2.2.1.2. Giai ñoạn 1954 - 1975
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và sử
dụng ruộng ñất ñược bảo đảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới
như khuyến khích chăn ni, phát triển nghề cá, hình thành các hình thức tổ
đổi cơng, hợp tác đã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất và đời
sống của nơng dân, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đã
được phục hóa, sản lượng lương thực năm 1957 ñạt 3,947 triệu tấn (ñây là
sản lượng cao nhất so với trước cách mạng), ñời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng ñất của Nhà nước ta từ khi bắt ñầu hợp tác
hóa năm 1958 về sau, đã thể hiện nhất qn một chế độ cơng hữu bao gồm sở
hữu tập thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng ñất dần bị thu
hẹp và hầu như được xóa bỏ hồn tồn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể
hóa ngày càng cao, nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp là tập thể hóa các tư
liệu sản xuất chủ yếu của nơng dân, hàng đầu là ruộng đất và sức lao động.
Có thể nói đây là "cuộc cải cách ruộng ñất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế ñộ
sở hữu tập thể về ruộng ñất trong các tổ chức HTX, theo mức độ từ thấp lên
cao. Năm 1957 mới có 45 HTX nhưng đến năm 1975, mơ hình tập thể hóa
nơng nghiệp đạt tới đỉnh điểm, số HTX nơng nghiệp có 17.000 HTX. Trong
đó HTX bậc cao chiếm 90% tổng số HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 11
95,6% số hộ nơng dân tồn miền Bắc, tổng số hộ xã viên bậc cao chiếm
96,4% tổng số hộ xã viên. Bình quân số hộ xã viên một HTX là 199 hộ, bình
qn số lao động trong độ tuổi của một HTX là 337 người. Bình qn số diện
tích canh tác một HTX là 115 ha [14].
Thực tế cho thấy, HTX có quy mơ càng lớn, quản lý tập trung thống nhất
thì hiệu quả kinh tế mang lại càng thấp. Các hộ gia đình xã viên thu nhập kinh
tế từ tập thể ngày càng giảm, trong khi đó thu nhập của xã viên từ ñất 5% ñể lại
làm kinh tế phụ gia đình trở thành bộ phận thu nhập quan trọng, có nơi chiếm
tới trên dưới 50% tổng thu nhập của hộ gia đình. Từ cuối năm 1973 đến đầu
năm 1975 có đến 1.098 HTX tan rã, nhiều HTX đành phải chấp nhận những
biện pháp nhằm nới lỏng cho xã viên mượn đất, gia cơng chăn ni cho hộ gia
đình, hoặc khốn trắng cho đội sản xuất quản lý, ăn chia theo đội sản xuất [26].
ðến năm 1975, HTX nơng nghiệp ở miền Bắc bộc lộ ngày càng nhiều
mặt hạn chế, yếu kém mặc dù cơ sở vật chất tăng lên rõ rệt, mức ñầu tư cũng
tăng lên nhiều, nhưng diện tích gieo trồng bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng
vọt, sản lượng lương thực dậm chân tại chỗ, bình qn đầu người về lương
thực giảm sút, thu nhập của xã viên thấp, tệ nạn tham ơ, lãng phí, thất thoát
của tập thể, tiêu hao tiền vốn, vật tư tăng lên đến mức nghiêm trọng [14].
2.2.2. Chính sách giao ñất thời kỳ năm 1976 - 1986
Sau ñại thắng mùa xuân năm 1975, ñất nước thống nhất, ðảng ñặc biệt
chú trọng xây dựng sự thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội. Năm 1976, để
xóa bỏ những tàn tích làm cho nơng dân khơng có ruộng hoặc thiếu ruộng,
đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng cuộc cải tạo XHCN và xây dựng
CNXH ở nông thôn miền Nam, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 188/CP
ngày 25/09/1976 về chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và
các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam; những vấn ñề cần
ñược ưu tiên tập trung giải quyết là quốc hữu hóa tồn bộ đất đai và chia cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 12