Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

HÌNH THÀNH QUỸ DỰ PHÒNG NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẤP PHÁT KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.93 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

Nguyễn Thị Xim

HÌNH THÀNH QUỸ DỰ PHÒNG NHẰM KHẮC PHỤC
NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẤP PHÁT KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

Nguyễn Thị Xim

HÌNH THÀNH QUỸ DỰ PHÒNG NHẰM KHẮC PHỤC
NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẤP PHÁT KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60 34 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Huy Tiến
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Phạm Huy Tiến

PGS.TS. Đào Thanh Trường

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Xim



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân thành đến Thầy
hướng dẫn PGS.TS. Phạm Huy Tiến, người thầy đã dành rất nhiều thời gian
và công sức hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô công tác tại trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và
các thầy cô công tác tại Khoa Khoa học quản lý nói riêng đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cơ quan, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong
công việc, cung cấp tài liệu, khích lệ và trao đổi ý kiến trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Xin trân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Xim


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................ 5
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 6
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 7
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 7
6. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................... 8
7. Mẫu khảo sát ....................................................................................................... 8
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết .................................................................. 8
9. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ DỰ PHÒNG CHO KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ ................................................................................................... 10
1.1. Khái niệm công cụ ......................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm khoa học ................................................................................. 10
1.1.2. Khái niệm công nghệ ............................................................................... 10
1.1.3. Nghiên cứu khoa học ............................................................................... 10
1.1.4. Hoạt động khoa học và công nghệ .......................................................... 11
1.1.5. Nguồn vốn cho khoa học và công nghệ .................................................. 11
1.2. Cấp phát kinh phí ........................................................................................... 16
1.2.1. Các văn bản pháp quy liên quan đến cấp phát kinh phí .......................... 16
1.2.2. Các yếu tố chi phối việc cấp phát kinh phí.............................................. 18
1.2.3. Chậm cấp phát kinh phí và những hệ lụy ảnh hưởng đến tiến độ
các đề tài ............................................................................................................ 21
1.3. Các Quỹ dự trữ tài chính cho khoa học và công nghệ ................................... 25
1.3.1. Các Quỹ đầu tư phát triển Khoa học và công nghệ. ................................ 25
1.3.2. Quỹ dự phòng .......................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG CẤP PHÁT KINH PHÍ CHO CÁC ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI BỘ CÔNG THƢƠNG ............................ 29
2.1. Giới thiệu về Bộ Công Thương ...................................................................... 29
2.1.1. Khái quát về Bộ Công Thương................................................................ 29
2.1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ Công Thương ............................ 36
1


2.2. Thực trạng của việc cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước cho các đề tài
nghiên cứu khoa học. ............................................................................................ 39
2.2.1. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ................. 39
2.2.2. Đánh giá chung: ....................................................................................... 42
2.3. Tình hình phân bổ và sử dụng chi ngân sách sự nghiệp KH&CN của ngành

Công Thương giai đoạn 2011-2016 ...................................................................... 42
2.3.1. Tình hình phân bổ .................................................................................... 42
2.3.2. Tình hình giải ngân kinh phí của các đề tài, số lượng đề tài đã hoàn thành
đúng hạn, chưa hoàn thành đúng hạn, quá hạn và không hoàn thành ............... 45
2.3.3. Nguyên nhân số đề tài chưa hoàn thành phải gia hạn thời gian .............. 52
2.4. Đánh giá chung thực trạng việc cấp phát kinh phí và tiến độ thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học tại Bộ Công Thương ........................................... 52
2.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................... 53
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 56
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH QUỸ DỰ PHÒNG NHẰM
KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC CẤP PHÁT KINH PHÍ
THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................ 57
3.1. Nhu cầu bức thiết của việc thành lập quỹ dự phòng ...................................... 57
3.1.1. Đảm bảo tiến độ thực hiện các đề tài KH&CN ....................................... 59
3.1.2. Đảm bảo chất lượng và kết quả đề tài ..................................................... 60
3.2. Quỹ dự phòng ................................................................................................. 61
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ dự phòng .......................................................... 61
3.2.2. Nguồn vốn hình thành quỹ dự phòng ...................................................... 63
3.2.3. Quản lý Quỹ dự phòng ........................................................................... 64
3.3. Điều kiện cho hình thành quỹ dự phòng ........................................................ 67
3.3.1. Điều kiện cần ........................................................................................... 67
3.3.2. Điều kiện đủ ............................................................................................ 68
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

KH&CN

Khoa học và công nghệ

BCT

Bộ Công Thương

BTC

Bộ Tài Chính

BKHCN

Bộ Khoa học và Công nghệ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NCKH

Nghiên cứu khoa học


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Bảng 1.1 Nguồn lực NSNN đầu tư cho KH&CN giai đoạn

Trang
15

2011-2015
Bảng 2.1 Các tổ chức khoa học công nghệ thuộc Bộ Công Thương

30

Bảng 2.2 Cơ cấu chi cho hoạt động KH&CN của Bộ Công Thương

44

từ nguồn sự nghiệp khoa học giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.3 Số lượng các nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia và cấp Bộ
giai đoạn 2011-2016

4


45


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học là quá trình hướng tới những phát hiện mới, sáng
tạo mới: Tri thức mới, công nghệ mới, giải pháp mới...
Mục đích của Khoa học và công nghệ (KH&CN) đều nhằm phục vụ sự
phát triển của xã hội loài người. Vì vậy các hoạt động nghiên cứu khoa học và
công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh,
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm để đầu tư
phát triển khoa học và công nghệ, theo đó hằng năm, ngân sách nhà nước luôn
cân đối đủ 2% tổng chi ngân sách nhà nước dành cho KH&CN. Mức chi của
ngân sách nhà nước nhiều hay ít, cấp vốn nhanh hay chậm ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hình thành những điều kiện cần thiết cho hoạt động nghiên cứu
của các tổ chức KH&CN. Tài chính đóng vai trò điều phối trong việc nghiên
cứu Khoa học và công nghệ nhưng việc cấp phát kinh phí và tiến độ thực hiện
đề tài hiện nay là không phù hợp, trong một số nhiệm vụ, chuyên ngành đặc
thù cần khảo sát trong một thời gian nhất định rồi mới tổ chức triển khai cụ
thể, nghiên cứu sâu các vấn đề trong đề tài khoa học nhưng do cơ chế quản lý
tài chính mang nặng tính hành chính, hình thức và thủ tục cấp vốn nặng nề
dẫn đến cấp phát tài chính chậm so với yêu cầu của thực tế gây ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện đề tài, việc giao kế hoạch vốn cho các Bộ, ngành Trung
ương còn chậm và giao theo nhiều đợt dẫn đến các tổ chức KH&CN không
chủ động được trong việc thực hiện và thanh toán kế hoạch nghiên cứu từ đó
không gắn kết được kinh phí cấp ra với mục tiêu phải đạt được, việc thiếu chủ
động trong công tác nghiên cứu dẫn đến chất lượng đề tài thấp.
Để khắc phục tiến độ giải ngân và tiến độ thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học thì quỹ dự phòng là một giải pháp do đó tôi chọn đề tài “Hình thành

quỹ dự phòng nhằm khắc phục những hạn chế trong cấp phát kinh phí thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học (Nghiên cứu trường hợp các tổ chức khoa
5


học và công nghệ thuộc Bộ Công Thương)” cho luận văn thạc sĩ với hi vọng
góp một giải pháp nhỏ cho quá trình nghiên cứu khoa học ở các tổ chức khoa
học và công nghệ hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng đã có một số công trình nghiên
cứu về vấn đề giải pháp tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học: có thể
nêu lên một số công trình đã đề cập đến giải pháp tài chính dành cho các đề
tài nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu của Ngô Thị Kim Oanh (2006), Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
khoa học “Những khó khăn trong việc hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm công
nghệ cao tại thành phố Hồ Chí Minh” Trong luận văn này tác giả đã phân
tích, khảo sát những khó khăn trong việc hình thành quỹ công nghệ cao tại
thành phố Hồ Chí Minh [29]
Luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Lan Anh (2014) với đề tài” Khắc phục
những vướng mắc trong chế độ tài chính với NCKH trong các trường đại học
ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Học Viện Tài chính) ”.[1] Tác giả chỉ ra
rằng để hoàn thiện cơ chế tài chính trong NCKH cần tăng cường đầu tư tài
chính cho NCKH trong đó nhắc đến việc sử dụng vốn tự có của đơn vị, cải
thiện chính sách tài chính một cách chung chung.
Luận văn thạc sỹ của Kim Thị Diệp Hà (2014) với đề tài “Đổi mới
phương thức quản lí tài chính theo hướng tự chủ nhằm khắc phục sự không
tương thích giữa cấp phát tài chính và tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học (nghiên cứu trường hợp trường đại học khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội)” [28]. Tác giả chỉ ra rằng việc triển khai các
hoạt động NCKH đang gặp khó khăn và bất cập trong đó sự không tương

thích giữa việc cấp phát tài chính và tiến độ thực hiện gây ra nhiều hậu quả
cho người tham gia nghiên cứu và cơ quan quản lý. Tác giả kiến nghị trao
quyền tự chủ cho cá nhân tham gia nghiên cứu và cơ quan quản lý sẽ đem lại
nhiều lợi ích và phù hợp với logic phát triển của nghiên cứu khoa học nói
riêng cũng như của hoạt động khoa học và công nghệ nói chung.
6


Thực tế, trong thời gian vừa qua đã có nhiều nghiên cứu về đổi mới cơ
chế quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Trên tinh
thần kế thừa và phát triên các nghiên cứu này, thông qua việc hệ thống và
nâng tầm những vấn đề xử lý thực tế trong nghiên cứu khoa học và công
nghệ. Tôi xin được góp thêm một tiếng nói chung về vấn đề hình thành quỹ
dự phòng nhằm khắc phục những hạn chế trong việc cấp phát kinh phí thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất hình thành quỹ dự phòng nhằm khắc phục sự không tương
thích giữa cấp phát kinh phí và tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
của các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Công Thương
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nhận diện các vướng mắc của việc
cấp phát kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các tổ chức khoa học
và công nghệ thuộc Bộ Công Thương.
Nghiên cứu về các chính sách tài chính như nguồn vốn, cấp phát tài
chính, giải ngân tài chính, các quỹ trong hoạt động nghiên cứu Khoa học và
công nghệ
-Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc Bộ Công Thương
- Về thời gian: Cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu giới hạn từ năm
2011 đến 2016.

5. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi chính: Giải pháp nào để khắc phục những hạn chế trong
việc chậm cấp phát, chậm giải ngân kinh phí thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học?
- Câu hỏi phụ:
+ Vì sao phải khắc phục việc chậm cấp phát kinh phí thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học?
+ Làm thế nào để khắc phục việc chậm cấp phát kinh phí?
7


6. Giả thuyết nghiên cứu
Khắc phục việc chậm cấp phát kinh phí nhằm khắc phục sự không
tương thích giữa cấp phát kinh phí và tiến độ thực hiện đề tài.
Đã có rất nhiều phương pháp khắc phục hạn chế như: xin hỗ trợ từ các
Quỹ phát triển KH&CN quốc gia; Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Cơ quan
tạm ứng trước, tự vay mượn, tự bỏ tiền cá nhân… tuy nhiên thực tế cho thấy
các phương pháp này chưa đem lại hiệu quả.
Đề xuất hình thành Quỹ dự phòng là giải pháp giúp các nhà khoa học
khắc phục những hạn chế trong việc chậm cấp phát tài chính, chậm giải ngân
kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
7. Mẫu khảo sát
Các nghị định, thông tư hướng dẫn, văn bản về tài chính cho hoạt động
KH&CN, quyết định giao kinh phí đề tài NCKH, hợp đồng nghiên cứu, biên
bản kiểm tra tiến độ
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Phương pháp phân tích tài liệu: Tác giả thu thập những thông tin như
chủ trương, chính sách liên quan nội dung nghiên cứu, số liệu thống kê, phân
tích các đề tài, luận văn, các công trình nghiên cứu có liên quan, phân tích các
nguồn tư liệu, số liệu lưu trữ có sẵn trong các báo cáo về đề tài NCKH, việc

cấp phát và quyết toán kinh phí của Bộ Công Thương. Tác giả tổng hợp tài
liệu những nội dung: phân tích phát hiện thiếu, sai lệch; lựa chọn tài liệu để
xây dựng luận cứ; sắp xếp tài liệu theo tiến trình để quan sát. Giải thích để
đưa ra những phán đoán, nhận xét, đánh giá các nội dụng, kết quả của các đề
tài và các văn bản quy phạm pháp luật
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp được sử dụng cả
trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các nghiên cứu công
nghệ. Trong phương pháp quan sát, tác giả trực tiếp quan sát, thống kê các
hoạt động đã và đang tồn tại về cấp phát và giải ngân kinh phí NCKH tại Bộ
Công Thương.
8


- Phương pháp phân tích bằng bảng hỏi : Bảng hỏi là danh sách các câu
hỏi trên giấy, người tham gia điều tra sẽ hoàn thành bảng hỏi, địa điểm điều
tra sẽ là cơ quan, tổ chức KH&CN thuộc Bộ Công Thương. tác giả tiến hành
làm phiếu hỏi mà người tham gia điều tra là các chủ nhiệm đề tài, những
người tham gia thực hiện đề tài tại Bộ Công Thương
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả đưa ra những câu hỏi với người
được phỏng vấn để thu thập thông tin. Trong phỏng vấn, tác giả chọn người
được phỏng vấn là các nhà quản lý tài chính, nhà quản lý KH&CN tại Bộ
Công Thương am hiểu về lĩnh vực thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, đảm
bảo tính khuyết danh của người được phỏng vấn. Họ có thể cho những ý kiến
về những khía cạnh rất khác nhau.
Sau khi đã lựa chọn được người được phỏng vấn, tác giả chuẩn bị trước
câu hỏi và trao đổi trực tiếp để khai thác chi tiết hơn, đủ độ tin cậy để rút ra
được các kết luận một cách khách quan phục vụ chủ đề nghiên cứu
9. Kết cấu luận văn
Gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, các phụ lục danh mục tài liệu
tham khảo.

Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quỹ dự phòng cho khoa học và công nghệ
Chương 2: Hiện trạng cấp phát kinh phí cho các đề tài nghiên cứu
KH&CN tại Bộ Công Thương
Chương 3: Giải pháp hình thành quỹ dự phòng nhằm khắc phục những
hạn chế trong việc cấp phát kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học

9


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ DỰ PHÒNG
CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm khoa học
Khoa học được hiểu là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư
duy”. Hệ thống tri thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với
tri thức kinh nghiệm. [26, tr.13]
Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu
nhiên từ trong đời sống hàng ngày, nhờ tri thức kinh nghiệm, con người có
được những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự
nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội. Tri thức kinh nghiệm ngày càng
trở nên phong phú, chứa đựng những mặt đúng đắn, nhưng riêng biệt, chưa
thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ giúp
cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức
kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa
học.[26, tr.13]
Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống
nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo một
mục tiêu xác định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học.

Tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm
mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái
quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất [26, tr.14]
1.1.2. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo
hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm. [31]
1.1.3. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa
biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế
10


giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm
biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người [26, tr 17]
1.1.4. Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng
tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. [31, tr1]
1.1.5. Nguồn vốn cho khoa học và công nghệ
1.1.5.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ chốt trong việc đầu tư cơ sở vật
chất tạo ra một hệ thống nghiên cứu đồng bộ. Phần lớn kinh phí cho hoạt động
nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng công nghệ được đầu tư bằng vốn ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Thực tế này xuất phát từ vai trò và
nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa công cộng khoa học và
công nghệ cho xã hội trong điều kiện thực hiện cơ chế kinh tế thị trường. Mặt
khác, nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ có tính chất
tương đối mạo hiểm nên ngân sách nhà nước mới có khả năng thực hiện.

Đầu tư của NSNN đóng vai trò định hướng, điều phối trong việc phát
triển khoa học và công nghệ, từ đó phục vụ tốt cho việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Đối với các dự án, nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia thì vai trò đầu tư của ngân sách nhà nước lại càng đặc
biệt quan trọng.
- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước. ở Việt Nam, ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương, trong đó:
+ Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nướ phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương.
11


+ Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương.
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.[30]
Thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động
vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN
bao gồm:

- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. [32, tr4]
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định. [30]
Chi NSNN là công cụ tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy
động nguồn lực tài chính của nhà nước đầu tư cho các lĩnh vực trong đó có
lĩnh vực Khoa học và công nghệ. Mức chi của ngân sách nhà nước nhiều hay
ít ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành những điều kiện cần thiết cho hoạt
động của các cơ sở Khoa học và công nghệ, đến hoạt động nghiên cứu triển
khai Khoa học và công nghệ trong các cơ sở, tổ chức nghiên cứu Khoa học và
12


công nghệ. Thực tế ở Việt nam, vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn chủ
đạo, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn của cơ sở, tổ chức Khoa học và Công
nghệ nghiên cứu triển khai.
- Chi NSNN là quá trình ngân sách nhà nước phân phối sử dụng nguồn
tài chính tập trung được vào việc duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Chi ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên;
chi trả nợ lãi; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên là nội dung chi quan trọng
bao gồm cả chi cho khoa học và công nghệ.
Chi ngân sách cho hoạt động KH&CN [21, tr2]
Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nguồn ngân sách nhà nước

luôn giữ vai trò chủ đạo, vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cho phát triển
khoa học và công nghệ thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, đầu tư và hỗ trợ
xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ
không phân biệt thành phần kinh tế theo các nội dung sau;
- Xây dựng mới, nâng cấp, tăng cường năng lực nghiên cứu của các tổ
chức Khoa học và công nghệ bao gồm: phòng thí nghiệm, xưởng thực
nghiệm, trạm thực nghiệm, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định,
hiệu chuẩn và đánh giá sự phù hợp, các cơ sở thiết kế, chế tạo, thử nghiệm
chuyên dụng; các cơ sở ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn-đo
lường- chất lượng; tổ chức trung gian của thị trường Khoa học và công nghệ;
- Xây dựng khu nghiên cứu và phát triển cho các khu công nghệ cao;
- Xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về
Khoa học và công nghệ;
- Các hoạt động đầu tư khắc phục phát triển Khoa học và công nghệ
Thứ hai, kinh phí hoạt động thường xuyên cho các tổ chức Khoa học và
công nghệ công lập bao gồm:
13


- Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của
tổ chức Khoa học và công nghệ công lập theo quy định pháp luật về cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức Khoa học và công lập;
- Cấp vốn điều lệ và vốn bổ sung cho các quỹ quốc gia của Nhà nước
trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ;
- Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về Khoa học và công nghệ ở
trong nước và nước ngoài;
- Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, mua công
nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; hỗ trợ chuyển

giao và nhập khẩu công nghệ;
- Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài;
- Xúc tiến ứng dụng tiến bộ Khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ
-Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin
và thống kê khoa học và công nghệ; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong
nước và quốc tế;
- Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩnđo lường- chất lượng, công bố kết quả nghiên cứu khoa học, khen thưởng,
giải thưởng Khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ các hoạt động hội nhập quốc tế về Khoa học và công nghệ;
Tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo sát tìm kiếm các thông tin về Khoa
học và công nghệ, các nguồn cung ứng công nghệ ở nước ngoài; tham gia các
hoạt động, sự kiện, diễn đàn về Khoa học và công nghệ quốc tế; niên liễm
tham gia các tổ chức quốc tế về Khoa học và công nghệ; vốn đối ứng các dự
án quốc tế về Khoa học và công nghệ; bảo đảm hoạt động của mạng lưới đại
diện Khoa học và công nghệ ở nước ngoài;
- Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất-kỹ thuật
và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Khoa học và công nghệ;
14


Thứ ba, chỉ thực hiện các chương trình quốc gia về phát triển Khoa học
và công nghệ cũng như chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ Khoa học và
công nghệ của nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước giao, đặt hàng trực
tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương thức
khoán trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ giữa
cơ quan nhà nước và tổ chức Khoa học và công nghệ.
Bảng 1.1. Nguồn lực đầu tƣ NSNN cho KH&CN giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng

NỘI

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Tổng

DUNG

2011

2012

2013

2014

2015

cộng

725.600


903.100

978.000

1.006.700

1.147.100

4.760.500

15.809

18.128

19.369

19.369

23.190

95.812

với tổng chi 2.18%

2.01%

1.98%

1.92%


2.02%

2.01%

Tổng chi
NSNN
Tổng chi
NSNN cho
KH&CN
Tỷ trọng so

NSNN
Nguồn: Bộ Tài Chính
Tổng mức chi NSNN cho KH&CN giai đoạn 2011-2015( Bảng 1.1) về
cơ bản đã đảm bảo tỷ trọng 2% tổng chi NSNN như Nghị quyết của Đảng
1.1.5.2. Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
Nguồn vốn ngoài NSNN được hiểu là các nguồn vốn nằm ngoài ngân
sách nhà nước cấp hằng năm như: các nguồn vốn được hình thành khi các tổ
chức KH&CN công lập tự huy động vốn để đầu tư cho KH&CN gồm:
-

Huy động vốn của các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân đầu tư trực tiếp

cho KH&CN
-

Nguồn thu từ vốn tín dụng ngắn hạn
15



-

Nguồn thu từ các hợp tác kinh tế đặt hằng giữa các tổ chức KH&CN và

doanh nghiệp
-

Nguồn thu từ các quỹ KH&CN

1.2. Cấp phát kinh phí
1.2.1. Các văn bản pháp quy liên quan đến cấp phát kinh phí
Luật Khoa học và công nghệ năm 2013.[31]
Nghị định 115/2005/ND-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ về tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.[20]
Nghị định 80/2007/ND-CP ngày 19/5/2007 Chính phủ về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.[17]
Nghị định 96/2010/ND-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
nghị định 115/2005/ND-CP và Nghị định 80/2007/ND-CP.[18]
Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính
phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. [22]
Nghị định số 95/2014/ND-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy
định về cơ chế đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công
nghệ.[21]
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. [23]
Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 Quy định cơ
chế tự chủ của Tổ chức khoa học và công nghệ công lập. [19]
Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006
của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh
phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ.[16]

Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của
Bộ Tài chính- Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và
phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước.[15]
Thông tư liên tich số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính- Bộ Khoa học và công nghệ quy định xây dựng dự toán,
16


quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.[14]
Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT/BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của
Bộ Tài chính- Bô Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.[13]
Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015
của Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.[11]
Thông tư 01/2017/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Bộ
Khoa học và công nghệ quy định chi tiết một số điều của nghị định số
54//2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của Tổ chức khoa học và công nghệ công lập. [10]
Công văn số 344/BKHCN-KHTH ngày 24/01/2014 của Bộ Khoa học
và công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà
nước năm 2015.[8]
Công văn số 4877/BKHCN-KHTH ngày 30 tháng 12 năm 2014 về việc
hướng dẫn nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước.[9]
Quyết định 3042/QD-BTC ngày 28/11/2014 của Bộ Tài chính về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 và công văn số
4877/BKHCN-KHTH ngày 30/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về

việc hướng dẫn nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách Khoa học và công
nghệ năm 2015 của các Bộ, ngành.[12]
Quyết định số 5540/QĐ-BCT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ Công
Thương về việc phê duyệt chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ ngành
Công Thương giai đoạn 2011-2020.[3]
Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.[4]
Quyết định 12798/QĐ-BCT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Công
Thương quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.[5]
17


1.2.2. Các yếu tố chi phối việc cấp phát kinh phí
Hàng năm, việc phân bổ ngân sách đối với lĩnh vực KH&CN của Bộ
Công Thương được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ KH&CN và Thông tư
hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính. Việc phân bổ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN căn cứ theo: (1) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ triển khai
của cơ quan có thẩm quyền; (2) khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
trong năm; (3) phù hợp với tiến độ thực hiện nội dung và giải ngân kinh phí
của các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Nguyên tắc phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trong
năm cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để đảm bảo tiến độ thực hiện: (1) các
nhiệm vụ KH&CN chuyển tiếp đã thực hiện từ các năm trước; (2) các nhiệm
vụ KH&CN mở mới bắt đầu thực hiện trong năm. Không thực hiện phân bổ
kinh phí ngân sách nhà nước chi lĩnh vực KH&CN đối với các nhiệm vụ
KH&CN phê duyệt mới khi không xác định được nguồn kinh phí đảm bảo
thực hiện.
Theo phản ánh của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện, do
Luật KH&CN mới được ban hành, mặc dầu trong năm 2014 các cơ quan quản

lý nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật, tuy nhiên
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật vẫn chưa được
đầy đủ, hoàn thiện. Vì vậy, các đơn vị vẫn trong tình trạng vừa triển khai vừa
đợi các hướng dẫn cụ thể hơn dẫn đến hiện tượng triển khai chưa đồng bộ.
Bên cạnh đó, do có nhiều nội dung mới trong Luật KH&CN nên mặc
dầu Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính đã ban hành một số văn bản
hướng dẫn thi hành Luật dưới dạng Thông tư liên tịch, Thông tư trong năm
2014 và đầu năm 2015 nhưng hầu hết các đơn vị đều lúng túng trong quá
trình áp dụng và cần những hướng dẫn cụ thể hơn. Đơn cử một số ví dụ cụ thể
như sau:
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4
năm 2015 của BTC, BKHCN [13] hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
18


dụng ngân sách nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 6 năm 2015,
tuy nhiên công tác xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2016 tại
thời điểm Thông tư được ban hành đã gần hoàn thành và các đơn vị vẫn xây
dựng thuyết minh, dự toán theo các quy định tại TTLT số 44/2007/TTLTBTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của BTC, BKHCN.[15]Ngoài ra,
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, các Bộ
ngành có trách nhiệm ban hành các nội dung và định mức xây dựng dự toán
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ. Tuy nhiên, việc xây dựng
nội dung và định mức xây dựng dự toán của các Bộ, ngành nêu trên không thể
thực hiện trong tháng 6 năm 2015 để kịp áp dụng trong quá trình xây dựng kế
hoạch khoa học và công nghệ năm 2016 (theo yêu cầu của BKHCN tại công
văn số 344/BKHCN-KHTH [8]thì các Bộ, ngành phải hoàn thành công tác
tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách, nộp báo cáo về Bộ Khoa học và
Công nghệ vào ngày 15 tháng 6 năm 2015). Quy định này đã gây lúng túng
cho các Bộ, ngành và các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.

Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính
phủ [22] về hoạt động thông tin KH&CN đã quy định chức năng của đầu mối
thông tin khoa học và công nghệ của các Bộ ngành và quy định ngân sách
dành cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được ghi thành một mục
riêng trong mục lục ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học và công nghệ
của Bộ, ngành. Việc phân bổ ngân sách khoa học và công nghệ chi cho hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ căn cứ vào khả năng ngân sách, nhu
cầu thực tiễn và tăng dần theo nhu cầu phát triển của hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ. Tuy nhiên, đến tháng 6 năm 2015, Bộ Khoa học và Công
nghệ chưa có những hướng dẫn cụ thể để các Bộ, ngành triển khai thực hiện
Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 (BKHCN mới chỉ
ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 quy
định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa
học và công nghệ). Ngoài ra, trong hướng dẫn số 200/BKHCN-KHTH ngày
23 tháng 01 năm 2015 của BKHCN, nội dung về hoạt động thông tin khoa
19


học và công nghệ chưa được thể hiện rõ nét và vẫn chưa hướng dẫn ghi thành
một mục riêng trong mục lục ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học và
công nghệ của Bộ, ngành. Vì vậy, việc triển khai Nghị định này tại Bộ Công
Thương và các đơn vị thuộc Bộ vẫn gặp nhiều khó khăn.
Công tác thẩm định về phân bổ ngân sách của BTC trong những năm
vừa qua thường chậm so với thời gian quy định trong Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính, theo đó từ lúc nhà khoa học có ý tưởng đến lúc có khả năng
được cấp kinh phí cho nhiệm vụ này nhanh nhất cũng mất 12 tháng. Bắt đầu
từ tháng 3 hàng năm khi có hướng dẫn của BCT hướng dẫn triển khai kế
hoạch nhiệm vụ KH&CN năm sau, Bộ triển khai thông báo đến các tổ chức
KH&CN thuộc Bộ về việc đăng kí nghiên cứu đề tài các cấp. Sau đó đến
tháng 5 Bộ sẽ tập hợp kế hoạch báo cáo theo yêu cầu của Bộ Khoa học và

Công nghệ. Bộ, ngành phải hoàn thành công tác xây dựng kế hoạch khoa học
và công nghệ và nộp báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ vào ngày 30
tháng 6 hàng năm và sớm nhất thì khoảng tháng 3 đến tháng 5 năm sau Bộ
mới được giao dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học cho các tổ chức
KH&CN. Việc giao dự toán cho các đơn vị bị muộn và tỷ lệ sử dụng ngân
sách trong năm đối với các đề tài, dự án không đảm bảo theo tiến độ thời gian
về nội dung và dự toán kinh phí đã phê duyệt khi tuyển chọn đơn vị thực hiện.
Các tổ chức KH&CN thuộc BCT vẫn tiếp tục phải đương đầu với nhiều
khó khăn, rào cản từ sự thiếu đồng bộ của các cơ chế quản lý, về huy động
vốn, đầu tư chiều sâu, kinh phí chuyển giao công nghệ, tổ chức hành chính,
các chính sách thuế và bất lợi trong cạnh tranh. Chính những nguyên nhân
này đã làm chậm quá trình triển khai thực hiện và hạn chế hiệu quả của những
chủ trương đúng đắn đã đề ra.
Bên cạnh đó, cách tổ chức đề tài khoa học còn nặng tính xin - cho, làm
nhiều người làm nghiên cứu mất nhiều thì giờ chạy dự án, việc tuyển chọn và
nghiệm thu đề tài đôi khi còn dễ dãi nên một số đề tài không đạt chất lượng
như đăng ký, ngoài ra không phải toàn bộ các nhiệm vụ NCKH Bộ đăng kí là
được phê duyệt và thực tế kinh phí cấp thường thấp hơn so với dự toán ..
20


Không thực hiện phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước chi lĩnh vực KH&CN
đối với các nhiệm vụ KH&CN phê duyệt mới khi không xác định được nguồn
kinh phí đảm bảo thực hiện dẫn đến các nhiệm vụ được phê duyệt mà không
được xem xét cấp kinh phí trong năm mà được đua vào danh sách các nhiệm
vụ NCKH năm sau làm cho việc nghiên cứu đó có khả năng mất đi tính mới
trong nghiên cứu khoa học.
Cơ chế quản lý tài chính trong sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp còn
chưa khoa học, mang nặng tính thủ tục hành chính, chưa thực sự gắn chi phí
với kết quả cuối cùng, gây mất nhiều thời gian trong hoàn thành các thủ tục

giải ngân. Các định mức chi tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTCBKHCN của liên Bộ Tài chính-Khoa học và Công nghệ [9]đã lạc hậu, chưa
tính đủ chi phí tiền công, tiền lương và các khoản đóng góp theo lương, chi
khấu hao tài sản ... trong điều kiện các tổ chức KH&CN đã thực hiện cơ chế
hoạt động theo Nghị định 115, gây khó khăn cho hoạt động của đơn vị cũng
như trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc tạm ứng, quyết toán kinh phí đề tài thông qua kiểm soát chứng từ
chi tiết như hóa đơn, các thủ tục chuyển số dư kinh phí chưa thanh toán trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN sang năm sau để tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ phải làm các thủ tục chuyển số dư kinh phí làm mất thời gian của cả
tổ chức KH&CN
1.2.3. Chậm cấp phát kinh phí và những hệ lụy ảnh hưởng đến tiến độ các
đề tài
Do nguồn vốn ngân sách cấp hàng năm đối với lĩnh vực khoa học công
nghệ cho Bộ Công Thương chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành nên số
lượng dự án cũng như mức độ đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế. Ở một vài Viện
nghiên cứu chuyên ngành, đặc biệt là Viện thuộc Tổng Công ty, các thiết bị
nghiên cứu bị xuống cấp và lạc hậu về công nghệ, cũ về kỹ thuật, không thích
hợp và không theo kịp sự phát triển của thực tiễn. Các đơn vị này gặp rất
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu KH&CN. Hiện nay, các
Viện thuộc Tập đoàn, Tổng Công ty 91 không được thụ hưởng các dự án đầu
21


×