Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ HỌC ĐỐI VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.22 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

***********

HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH

SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ HỌC ĐỐI VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***********

HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH

SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ HỌC ĐỐI VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60310301

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Quyết


Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Tác giả

Hoàng Thị Hồng Hạnh


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Phạm Văn Quyết, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Khoa Xã hội học, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các bạn học viên lớp Cao học QH-2016-X
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người thân yêu đã luôn bên tôi,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa học.
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Tác giả


Hoàng Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


1
2
2.1
2.2.
3
3.1
3.2

MỞ ĐẦU........................................................................................
Lý do chọn đề tài.........................................................................
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu................
Ý nghĩa khoa học.........................................................................
Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................
Tổng quan nghiên cứu.................................................................
Nghiên cứu về đô thị hóa và sự tăng dân số ở đô thị...................
Những nghiên cứu về phát triển giáo dục trong quá trình biến đổi

1
1
3

3
3
4
4
7

4
4.1
4.2
4.3
5.
5.1
5.2
6.
6.1
6.2
7

dân số
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.....................................
Đối tượng nghiên cứu......................................................................
Khách thể nghiên cứu....................................................................
Phạm vi nghiên cứu......................................................................
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................
Mục đích nghiên cứu.......................................................................
Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu................................
Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................
Giả thuyết nghiên cứu...................................................................
Phương

pháp
nghiên

10
10
10
10
10
10
11
11
11
11
12

cứu..................................................................
7.1
Phân tích tài liệu..............................................................................
7.2
Phuơng pháp phỏng vấn sâu.........................................................
7.3
Phương pháp quan sát...............................................................
8
Khung phân tích.............................................................................
9
Kết cấu của đề tài..........................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1
Các khái niệm công cụ....................................................................
1.1.1 Sự gia tăng dân số........................................................................

1.1.2 Khái niệm đô thị hóa và sự gia tăng dân số....................................
1.1.3 Khái niệm giáo dục tiểu học và hệ thống giáo dục tiểu học...........
1.1.4 Khái niệm điều kiện đảm bảo chất lượng...................................
1.2. Một số lý thuyết áp dụng.............................................................
1.2.1 Lý thuyết đô thị hóa........................................................................
1.2.2 Lý thuyết “Lực hút, lực đẩy”
1.2.3 Thuyết Cấu trúc - Chức năng
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ HỌC VÀ

12
12
13
13
14
15
15
15
17
18
19
19
23
25

SỰ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN
HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1

Thực trạng về sự gia tăng dân số cơ học và số lượng học sinh ở độ


29


tuổi tiểu học tại thành phố Hà Nội và quận Hoàng Mai
2.1.1 Ở Thành phố Hà Nội........................................................................
2.1.2 Ở quận Hoàng Mai..........................................................................
2.2
Phát triển hệ thống Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội, quận
Hoàng Mai vài năm gần đây
2.2.1 Hệ thống Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội...........................
2.2.2 Hệ thống Giáo dục và Đào tạo tại quận Hoàng Mai....................
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3. SỨC ÉP CỦA SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ VỚI CÁC

29
33
43
43
45
50

ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC
3.1

Sức ép của sự gia tăng dân số với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản

52

3.1.1
3.1.2

3.1.3
3.1.4

lý, nhân viên phục vụ tạo các trường tiểu học
Sức ép đối với giáo viên...............................................................
Sức ép đối với cán bộ quản lý.........................................................
Sức ép đối với nhân viên, phục vụ.................................................
Sức ép của sự gia tăng dân số đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị

52
54
59
62

tại các trường tiểu học
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN....................................................................................
KHUYẾN NGHỊ........................................................................

87
90
89

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................

91


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Dân số và học sinh tiểu học thành phố Hà Nội
Dân số và tỷ lệ tăng dân số từ năm 2004 đến 2018
So sánh dân số và đơn vị hành chính thành phố Hà Nội năm 2004

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 3.1

và năm 2017
Số liệu hộ gia đình hàng năm
Tỷ suất tăng dân số cơ học và tỷ suất tăng dân số tự nhiên
Dân số và học sinh tiểu học các năm
Số học sinh bình quân một giáo viên, số học sinh bình quân một

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

lớp học, số giáo viên bình quân một lớp học
Thống kê số lượng học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Số học sinh và số phòng học

Thống kê các phòng chức năng
Thống kê trường tiểu học phân theo loại hình
So sánh tiêu chuẩn về diện tích trường học
Thống kê nhà vệ sinh khối trường tiểu học
Số học sinh bình quân một lớp học các năm
Sĩ số học sinh bình quân một lớp (học sinh/lớp) năm học 2018 -

2019
Bảng 3.10 Thống kê số lượng phòng học năm học 2018 - 2019
Biểu 2.1
Mức tăng dân số quận Hoàng Mai các năm
Biểu 2.2
Số người chuyển đến và chuyển đi
Biểu 3.1
Sĩ số học sinh/ lớp hàng năm



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học được xem là nền
tảng, là quá trình tiếp theo sau khi hoàn thành giáo dục bậc mầm non. Mục
tiêu chính của giáo dục tiểu học là giúp tất cả học sinh biết đọc, biết viết và
biết tính toán với những con số ở mức độ căn bản, cũng như thiết lập những
hiểu biết căn bản về khoa học, toán, địa lý, lịch sử và các môn khoa học sau này.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu
một số mục tiêu cụ thể: “Đến năm 2020 tỷ lệ đi học đúng tuổi ở tiểu học là
99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học
vấn phổ thông và tương đương, có 70% trẻ em khuyết tật được đi học”.
Thủ đô Hà Nội là địa bàn có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với nông

thôn trong lĩnh vực này. Tuy nhiên trong quá trình đô thị hóa và bối cảnh kinh
tế thị trường, hệ thống giáo dục phổ thông nói chung và hệ thống giáo dục
tiểu học nói riêng ở Hà Nội cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng đa dạng,
phức tạp.

Là trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa lớn của cả nước, Thủ đô Hà
Nội với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên và kinh tế xã hội, thực sự đã
trở thành lực hút của dòng di dân ngoại tỉnh. Tháng 8 năm 2008, mở rộng địa
giới hành chính, thủ đô Hà Nội có 3.324,92km2 và hiện nay dân số khoảng
gần 8 triệu người. Ủy Ban Pháp luật của Quốc hội báo cáo kết quả giám sát
thực hiện một số quy định của Luật Thủ đô, tới kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa
XIV với nội dung chủ yếu là việc quản lý dân cư, báo cáo cho biết, đến năm
2020, dân số Hà Nội sẽ đạt gần 10,5 triệu người, gần bằng mức dự báo đến
năm 2050 đưa ra trước đó. Báo cáo nêu rõ, mặc dù Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô đặt mục tiêu đến năm 2020 dân số tăng khoảng từ 7,3 - 7,9 triệu
người nhưng đến năm 2018 dân số Hà Nội đã lên tới 7.826.900 người. Với
tốc độ tăng trung bình 3%/ năm thì đến năm 2020 dân số ước tính sẽ là10
triệu người (gần bằng dân số dự báo đến năm 2050). Ủy ban Pháp luật của
1


Quốc hội cho rằng, với mức tăng dân số trung bình 3%/năm, dân số Hà Nội
đến năm 2020 đang vượt quá xa so với dự kiến trong Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô.
Dân số Hà Nội tăng nhanh ở cả nội thành và ngoại thành, nhưng tăng
mạnh nhất là ở những quận có các khu đô thị mới. Thống kê cho thấy, lượng
người nhập cư và các quận Hoàng Mai, Long Biên, Bắc Từ Liêm, Nam Từ
Liêm, Thanh Xuân là khá cao, năm 2013 là 33.869 người, đến năm 2017 là
78.097 người. Tại nhiều khu đô thị mới, chung cư cao tầng, do được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo hướng

tăng mật độ xây dựng, tăng chiều cao các tòa nhà và giảm phần diện tích công
cộng. Chính vì vậy, mật độ dân số tại các khu vực này vừa mới xây xong đã
trở nên quá tải về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Ở góc độ quản lý nhà nước
về kinh tế - xã hội trong thời gian qua đã đặt nhiều thách thức cho chính
quyền Thành phố về việc đảm bảo các điều kiện kinh tế - xã hội cho số người
dân nhập cư vào Thành phố.
Một số quận mới được thành lập như Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ
Liêm, Bắc Từ Liêm...không tránh được áp lực về tăng dân số cơ học. Hàng
loạt tòa chung cư cao tầng, khu đô thị mới được xây dựng, thu hút hàng trăm
nghìn người dân đến sinh sống đang tạo áp lực lớn lên hạ tầng xã hội của các
quận. Tại nhiều khu đô thị mới số trẻ đến tuổi đi học tiểu học rất đông trong
khi trường học, lớp học không phát triển kịp, nhiều dự án quy hoạch xây dựng
trường học chậm tiến độ nên một số trường tiểu học đã tuyển sinh vượt quá
chỉ tiêu cho phép và phải cho học sinh đi học và nghỉ học luân phiên.
Theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Hà Nội, sĩ số
chuẩn của bậc tiểu học là 35 - 40 học sinh/lớp. Tuy nhiên, thực tế những năm
gần đây cho thấy, rất ít các trường ở Hà Nội thực hiện được quy định này. Ở
các quận nội thành, nhất là các khu vực có tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, như
Hoàng Mai trung bình mỗi lớp có 52 học sinh. Các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục như cơ sở vật chất, trang thiết bị, số lượng giáo viên, nhân
viên ... nhiều trường còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế và quy định của
Luật Giáo dục, những quy định về trường chuẩn Quốc gia. Vấn đề này đã ảnh
2


hưởng không nhỏ đến việc đảm bảo chất lượng giáo dục, gây khó khăn đến
cuộc sống của nhiều gia đình và ngành giáo dục.
Tình trạng di dân các tỉnh ngoài vào Hà Nội là một tất yếu khách
quan, áp lực về thiếu trường, thiếu lớp, thiếu các phòng chức năng, cơ sở vật
chất không đảm bảo sẽ vẫn diễn ra trong một thời gian nữa. Thực trạng này

đòi hỏi phải có những giải pháp tổng thể để sớm khắc phục, bảo đảm điều
kiện học cho các cháu học sinh các cấp học nói chung và học sinh tiểu học nói
riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Sự
gia tăng dân số cơ học đối với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
tiểu học tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ”. Trong thời điểm hiện nay,
quá trình tăng dân số cơ học diễn ra tại quận Hoàng Mai như thế nào? Thực
trạng của việc gia tăng dân số ảnh hưởng như thế nào đến điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục tại các trường tiểu học?
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái
niệm, lý thuyết như lý thuyết đô thị hóa, thuyết cấu trúc - chức năng...để tìm
hiểu và giải thích những nguyên nhân và thực trạng của chất lượng, số lượng
các trường tiểu học trong quá trình đô thị hóa, cụ thể là vấn đề tăng dân số cơ
học diễn ra nhanh chóng trong đô thị. Đồng thời đề tài được coi như là một
luận chứng làm sáng tỏ hơn những lý thuyết đó.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần làm rõ sự gia tăng dân số
nhanh chóng trên địa bàn Quận đối với thực trạng về các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục các trường tiểu học. Những khó khăn của nhà quản lý,
giáo viên, nhân viên các Nhà trường và phụ huynh học sinh tham gia trong
quá trình dạy và học.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý, các tổ chức, cá nhân quan tâm khi nghiên cứu
về vấn đề giáo dục, dân số.
3


3. Tổng quan nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu về đô thị hóa và sự tăng dân số ở đô thị
Vấn đề phát triển đô thị và vấn đề đô thị hóa mà một trong những đặc
trưng của đô thị hóa là sự gia tăng dân số cơ học trong các đô thị là lĩnh vực
nghiên cứu được rất nhiều người quan tâm ở Việt Nam. Những năm gần đây,
nhiều công trình nghiên cứu và bài viết về đô thị hóa đã xuất hiện với nhiều
chiều hướng và cách tiếp cận khác nhau.
Trong cuốn tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế & Kinh doanh 26
[2010, 173-180]; Đinh Văn Thông với tác phẩm nghiên cứu “Di dân ngoại
tỉnh vào Hà Nội: Vấn đề đặt ra và giải pháp” đã nghiên cứu và phân tích thực
trạng của sự di dân đến Hà Nội những năm (2000 -2011). Tác giả đã chỉ ra
những đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa, điều kiện tự nhiên của Thành phố
Hà Nội là nhưng nhân tố tác động đến việc dân di cư và người lao động di cư
đến Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu tác giả Đinh Văn Thông đã chỉ ra được
những những vấn đề cấp bách đặt ra cho tình trạng di dân tự do vào Hà Nội
để kiếm việc làm và đề ra những giải pháp đối với dòng di cư vào Hà Nội.
Tác giả nhấn mạnh: di dân ngoại tỉnh đến Hà Nội có mặt tác động tích cực,
nhưng mặt khác nó cũng đặt ra những vấn đề khó khăn và phức tạp trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô. Và đề tài cũng đề cập đến những
nhóm giải pháp cơ bản như: giải pháp về quy hoạch, giải pháp về chính sách
và quản lý nhân khẩu, giáo dục, tuyên truyền...
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, kinh tế và kinh doanh 26 [2010, 189196] với đề tài nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với lao động di cư trong
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thủ đô Hà Nội, tác giả Phạm Thị
Hồng Điệp đã tập trung nghiên cứu quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam, làm cho dòng lao động di chuyển từ nông thôn
ra thành thị cũng diễn ra mạnh mẽ. Thực trạng này đã đặt ra vấn đề cấp thiết
trong quản lý nhà nước với lao động di cư. Tác giả Phạm Thị Hồng Điệp cho
rằng: Sự thông thoáng của Luật cư trú (có hiệu lực từ ngày 1/7//2017) là một
trong những lý do khiến tình trạng đăng ký hộ khẩu vào thành phố Hà Nội

4



tăng nhanh. Nếu không có các phương án giải quyết kịp thời, vấn đề “quá tải”
lao động nhập cư có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của Thủ đô.
Tạp chí Xã hội học số 4 [120], 2012. Bài báo “Di dân con lắc và di
dân mùa vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước”, tác giả Đặng
Nguyên Anh cho rằng di dân trở thành một yếu tố không thể thiếu được trong
đời sống nông thôn Việt Nam. Loại hình di dân mùa vụ sẽ gia tăng do yêu cầu
phát triển và đất đai canh tác ở khu vực nông thôn bị thu hẹp. Thêm vào đó,
tình trạng chênh lệch về thu nhập và tiền công lao động giữa đô thị và nông
thôn gia tăng cũng kéo theo lực lượng lao động mùa vụ gia tăng. Cùng với
việc quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị hoá, phát triển các trang trại, khu
du lịch, quá trình tích tụ ruộng đất ở nông thôn, người nông dân ngày càng có
ít đất hơn để sản xuất. Đất đai ở nông thôn là nguồn sống, là “thùng vàng” lớn
khi chuyển đổi mục đích sử dụng, song người nông dân sẽ khó có thể là đối
tượng thụ hưởng trực tiếp của các chương trình, dự án tái định cư, đổi đất lấy
tiền (không ngang giá và sòng phẳng) như hiện nay. Với trình độ học vấn, tay
nghề thấp, người dân bị mất đất khó có thể đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng
của các doanh nghiệp đầu tư tại chính nơi ruộng vườn trước đây của mình,
cho nên việc họ phải rời quê hương tìm việc là tất yếu. Theo quy luật chung,
những trường hợp có tay nghề cao thường tìm việc làm ở xa hơn và trả công
cao hơn, trong khi đó những lao động thiếu tay nghề và học vấn thấp, không
có điều kiện kinh tế thì tìm kiếm công việc gần nhà hơn, đi lại gần hơn và
khoảng cách ngắn hơn. Trong bối cảnh và giai đoạn phát triển mới của đất
nước, việc sử dụng luật pháp hoặc các biện pháp hành chính nhằm hạn chế di
dân là đi ngược lại quy luật phát triển. Hệ lụy của những quyết sách mang
nặng tính chủ quan là khó lường, khi mà đời sống nông thôn đang lệ thuộc rất
nhiều vào việc làm, thu nhập và nguồn lực ở đô thị, và các thành phố lớn đang
phụ thuộc rất nhiều vào vật phẩm, dịch vụ do lao động nông thôn cung ứng.
Nông thôn sẽ mất năng lực phát triển, và đất nước sẽ có thể mất sức chống

chịu nếu như không có di dân. Điều đó cũng có nghĩa là chênh lệch giàu
nghèo tiếp tục gia tăng trong xã hội, thách thức mục tiêu phát triển bền vững
đất nước.
5


Viện Dân số và các vấn đề xã hội năm 2003 đã có nghiên cứu về “Hà
Nội: Vấn đề dân số và di dân trong nội thành”. Đề tài phản ánh về cơ cấu dân
số của Hà Nội vẫn còn chịu ảnh hưởng của những giai đoạn lịch sử trước đây.
Tuy nhiên dân số của thành phố này ngày càng chịu tác động của những đổi
thay trong thời gian gần đây của nền kinh tế và đời sống xã hội; tỷ lệ sinh
giảm và những ảnh hưởng của tự do hóa nền kinh tế đối với sự di chuyển về
mặt địa lý. Đặc điểm chính trong nghiên cứu là trong thời gian vừa qua có xu
hướng dãn dần từ những quận ở khu trung tâm ra các quận gần trung tâm.
Việc di chuyển trong nội thành phần lớn được coi như những hiện tượng mới
phát sinh khi nó gắn liền với quá trình mở cửa kinh tế và sự phân hóa xã hội
dần dần. Một số luồng di chuyển đã góp phần vào việc cơ cấu lại đô thị mà
những hậu quả của chúng đối với cơ sở hạ tầng và giao thông đô thị cần phải
được kiểm soát một cách đầy đủ, đặc biệt với khu vực ven đô.
Di cư nội địa có vai trò quan trọng tới biến động dân số và do đó có
quan hệ chặt chẽ với nhiều vấn đề phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
Ngày 11/11/2015, Tổng cục trưởng Tổng cục Tống kê đã ký Quyết định số
1067/QĐ-TCTK về điều tra di cư nội địa quốc gia. Điều tra di cư nội địa quốc
gia năm 2015 là cuộc điều tra chọn mẫu và nghiên cứu định tính được thực
hiện trên phạm vi 20 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện cho 6
vùng kinh tế - xã hội và 2 thành phố là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là cuộc điều tra di cư nội địa quốc gia lần thứ hai, sau cuộc điều
tra đầu tiên vào năm 2004 do Tổng cục Thống kê thực hiện tại Việt Nam. Kết
quả điều tra cho thấy, Việt Nam đã trải qua quá trình di cư mạnh mẽ trong ba
thập kỷ qua. Khu vực Đông Nam Bộ là nơi có tỷ trọng người di cư đang làm

việc (87,8%) cao nhất cả nước, tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng (81,0%),
đây là hai khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp trong cả nước và thu hút
một lượng lớn lao động nhập cư đến làm việc. Xét theo 4 luồng di cư (thành
thị - thành thị, nông thôn - thành thị, thành thị - nông thôn và nông thôn nông thôn), luồng di cư từ nông thôn đến thành thị chiếm tỷ trọng cao nhất
(36,2%) và cao gấp 3 lần so với di cư từ thành thị đến nông thôn (12,6%) .
Kết quả điểu tra cho thấy đa số người di cư có việc làm ở nơi đến, như vậy họ
6


không đóng góp làm tăng tỷ lệ thất nghiệp tại điểm đến. Phần lớn những
người di cư là những người di cư vì lý do học tập. Theo đánh giá của Tổng
cục Thống kê, trong tất cả những khó nhăn gặp phải thì khó khăn về chỗ ở
được đề cập đến nhiều nhất. Có tới 42,6% người di cư cho biết họ gặp khó
khăn về chỗ ở. Người di cư thường nhận sự giúp đỡ từ gia đình, họ hàng và
bạn bè. Rất ít người nhận được sự giúp đỡ từ chính quyền địa phương, từ các
cơ quan và đoàn thể ở nơi đến.
Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp Quốc kêu gọi các cơ
quan Chính phủ, các bộ, ban ngành, các viện nghiên cứu, các tổ chức đa
phương và song phuơng, các doanh nghiệp và các trường đại học đầu tư thời
gian và nguồn lực trong việc phân tích và sử dụng các số liệu hết sức giá trị
này giúp xây dựng các chính sách và chương trình đáp ứng được nhu cầu của
người di cư. Điều này sẽ giúp mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người di cư
và một xã hội phát triển công bằng cho tất cả mọi nguời.
3.2. Những nghiên cứu về phát triển giáo dục trong quá trình biến
đổi dân số
Trong tài liệu nghiên cứu “Biến đổi Dân số và phát triển giáo dục tiểu
học ở Việt Nam” của Nguyễn Đình Cử (04/8/2015) - Viện Dân số, Gia đình
&Trẻ em đã đề đề cập đến những biến đổi dân số đáng chú ý đối với hệ thống
giáo dục phổ thông. Trong đề tài có thống kê và phân tích số liệu điều tra về
số con trung bình của một phụ nữ Việt Nam, thời kỳ 1965 - 2014 từ những

năm 1965-1969; 1992-1993 đến năm 2014, Tỷ lệ dân số trong độ tuổi học
sinh phổ thông của Việt Nam, Hiện tượng “vênh” số liệu: Số dân của các tỉnh
nhập cư và xuất cư. Đặc biệt, tác giả Nguyễn Đình Cử đã chỉ ra tác động của
biến đổi dân số đến giáo dục tiểu học và được thể hiện qua các số liệu nghiên
cứu cụ thể về số dân và số học sinh tiểu học tại thời điểm 31/12 các năm học
1995 đến 2013, số liệu so sánh giáo dục tiểu học ở tỉnh xuất cư và nhập cư
mạnh trên địa bàn Thanh Hóa, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh. Qua các
bảng số liệu cụ thể đã thấy được áp lực dân số lên hệ thống giáo dục tiểu học
ở các địa phương nhập cư sẽ nặng nề hơn các địa phương xuất cư. Tác giả đã
dự báo dân số độ tuổi Tiểu học ở nước ta và tác giả cũng đưa ra nhận định:
7


Trong điều kiện di dân sôi động, kế hoạch hóa giáo dục dựa trên dân số “hộ
khẩu” dẫn đến bất cân bằng trong giáo dục. Cuối cùng đề tài đã đưa ra kết
luận và khuyến nghị rất thực tế trong bối cảnh đô thị hóa mạnh mẽ ở các khu
đô thị hiện nay như: cần dựa trên cư trú thực tế chứ không phải là dân số “hộ
khẩu” để đảm bảo công bằng về ngồn lực đầu tư cho giáo dục tiểu học giữa
hai nhóm tỉnh/thành phố xuất cư và nhập cư; kiểm soát chặt chẽ việc đào tạo
giáo viên bậc Tiểu học theo hướng xác định quy mô đào tạo phù hợp với xu
hướng mức sinh thấp dần, biến đổi dân số độ tuổi (6-10), chọn lọc đối tượng
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Hệ thống giáo dục tiểu học nên
chuyển hướng từ phát triển theo chiều rộng sang trọng tâm và phát triển theo
chiều sâu, từ mở rộng số lượng sang trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo
dục. Cũng trong nghiên cứu về tác động của di cư đến bình đẳng giáo dục ở
Việt Nam của Nguyễn Đình Cử được đăng trong kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc gia về Các vấn đề kinh tế - xã hội trong thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững (SDG) 2030 của Việt Nam vào tháng 6 năm 2017 đã cho thấy “bức
tranh dân số” nước ta khoảng 36 năm qua (1979 -2015) có thay đổi nhiều.
Mức sinh giảm mạnh: “hình thành cơ cấu dân số vàng”, già hóa, di cư sôi

động, dân số tích tụ vào những thành phố lớn,...Những xu hướng này, ít nhất
sẽ tiếp tục đến khoảng giữa thế kỷ. Vì vậy hướng nghiên cứu đánh giá những
tác động của biến đổi quy mô, cơ cấu, phân bố dân số đến kinh tế, xã hội và
môi trường trở nên cấp thiết, nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
chính sách dân số và phát triển. Đây là một nghiên cứu tác động của di cư đến
hệ thống giáo dục phổ thông. Việc xử lý sâu hơn số liệu Niên giám Thống kê
đã cho thấy sự khác biệt lớn về hệ thống giáo dục giữa các tỉnh “nhập cư” và
các tỉnh “xuất cư”. Cụ thể là đối với tỉnh nhập cư, các chỉ báo: “Số học sinh
bình quân một trường”, “Số lớp bình quân một trường”, “Số học sinh bình
quân một lớp” và “Tỷ số học sinh/giáo viên” cao hơn hẳn, thậm chí có trường
hợp gấp 4 - 5 lần các tỉnh xuất cư. Điều này dẫn tới sự bất bình đẳng lớn về
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp giảng
dạy giữa hai nhóm tỉnh này. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hiện nay, di cư có
tác động mạnh mẽ nhất đến bậc Tiểu học nhưng không có tác động đến tỷ lệ
8


nữ sinh các cấp. Điều này cho thấy bình đẳng giới trong hệ thống giáo dục đã
được thực hiện ngay trong điều kiện dân cư “xáo động” lớn. Dựa trên kết quả
nghiên cứu cũng đề xuất nhằm vượt qua thách thức, phát triển hiệu quả hệ
thống giáo dục phổ thông ở nước ta.
“Một số vấn đề xã hội trong giáo dục phổ thông ở đô thị hiện nay (qua
khảo sát tại Đà Nẵng, Nam Định và Hải Phòng)”, Trịnh Duy Luân, Tạp chí
Xã hội học số 3 [91], 2005: Nghiên cứu đã đề cập đến những khó khăn, trở
ngại, những vấn đề và thách thức có liên quan đến chất lượng và hiệu quả của
lĩnh vực giáo dục phổ thông tại các thành phố nói trên, thông qua ý kiến phản
hồi của người dân trên 4 chủ đề chính: Khả năng của người dân tiếp cận với
các dịch vụ thuộc hệ thống giáo dục phổ thông; Tính minh bạch xung quanh
các quyền sử dụng dịch vụ của người dân; cơ chế phản hồi, góp ý kiến của
người dân về hiệu quả và chất lượng của giáo dục; Mức độ hài lòng của người

dân với dịch vụ giáo dục ở đô thị hiện nay.
Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh số 52
năm 2013, trong tác phẩm “Phân bố dân cư và phân bố các trường tiểu học ở
nội thành thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Đinh Thị Thùy Dung đã nhận
định, phân bố dân cư và phân bố mạng lưới trường tiểu học là một trong
những vấn đề lớn của thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, sự bất cập càng thể hiện rõ nét, gây ảnh hưởng xấu đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết phần nào làm sáng tỏ
những mâu thuẫn cơ bản của sự phân bố dân cư và phân bố mạng lưới trường
tiểu học. Đồng thời bài viết cũng đề xuất một số giải pháp góp phần làm cho
hệ thống trường tiểu học và dân cư có sự phân bố ngày càng hợp lý hơn.
Nhìn chung những nghiên cứu về đô thị hóa, sự gia tăng dân số cơ học
tại các đô thị đã được đề cập và nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên vấn đề liên
quan giữa giáo dục tiểu học và gia tăng dân số cơ học vẫn còn bị bỏ ngỏ.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Sự gia tăng dân số cơ học đối với các
điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học tại quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội” là rất cần thiết.

9


4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của gia tăng dân số cơ học diễn ra ở các năm gần đây đến
các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Chính quyền địa phương, các nhà quản lý, đội ngũ giáo viên, phụ
huynh và các em học sinh.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo, giáo
viên, nhân viên trường tiểu học, phụ huynh học sinh có con đang học tiểu học.

Đây là những nhóm chịu những tác động lớn trong quá trình dạy và học tại
các trường tiểu học.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Thời gian: Năm 2018
Nội dung nghiên cứu: Giáo dục và Dân số là một khái niệm rất rộng
bao gồm nhiều vấn đề, khía cạnh khác nhau như trong giáo dục có nội dung,
chương trình giảng dạy, thiết bị giảng dạy, quản lý giáo dục…Dân số có rất
nhiều vấn đề như việc làm tại đô thi, môi trường, tội phạm đô thị, an sinh xã
hội...Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sự gia
tăng dân số, đặc biệt là tăng dân số cơ học dẫn đến tăng số lượng học sinh tiểu
học các năm, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, số lượng cán bộ quản,
giáo viên, nhân viên các trường tiểu học. Những khó khăn của Chính quyền
địa phương, nhà trường, giáo viên, phụ huynh và các em học sinh.
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của sự gia tăng dân số, đặc biệt là
tăng dân số cơ học tới các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý, những khó khăn của học sinh tiểu học và hệ thống
cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy của các trường tiểu học. Từ đó đưa ra
đề xuất kiến nghị, hướng khắc phục.

10


5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu ảnh hưởng gia tăng dân số
cơ học đối với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học ở Hà Nội
Mô tả về sự gia tăng dân số, nhất là gia tăng dân số cơ học qua các
năm và đến thời điểm hiện nay ở Hà Nội và ở quận Hoàng Mai.

Mô tả thực trạng của giáo dục các trường tiểu học: chủ yếu về số
lượng trường học, cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, số lượng giáo viên, nhân
viên, học sinh.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của
nhà trường và những khó khăn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ
huynh và các em học sinh.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Sự gia tăng dân số, nhất là gia tăng dân số cơ học tại quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội thời gian qua như thế nào?
- Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số cơ học tới các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục tiểu học, cụ thể là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng với số lượng học sinh tiểu
học hiện nay?
Giải pháp nào để làm giảm ảnh hưởng tiêu cực của sự gia tăng dân số
cơ học tới chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Cùng với quá trình đô thị hóa, sự ra đời của những khu đô thị mới đã
làm sự gia tăng mạnh mẽ về dân số cơ học, kèm theo là sự gia tăng số trẻ em
cấp tiểu học.
Sự gia tăng dân số đã có tác động đến các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục. Thiếu trường, thiếu lớp đang diễn ra, cơ sở vật chất, các
phòng chức năng phục vụ việc học và dạy chưa đảm bảo theo những quy định
về trường chuẩn Quốc gia hiện nay.

11


Những nhà quản lý, giáo viên, nhân viên đã gặp những khó khăn trong
việc quản lý, giảng dạy. Có những bất cập đối với các bậc phụ huynh và học

sinh tiểu học trong quá trình học tập tại trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phân tích tài liệu
Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu và kết quả có sẵn có ở các
nghiên cứu, báo cáo hàng năm về dân số, giáo dục tiểu học, sự gia tăng dân
số, sự gia tăng số lượng học sinh tiểu học trên địa bàn nghiên cứu. Phương
pháp này sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về giáo dục cấp tiểu học trong
quá trình gia tăng dân số cơ học, những ảnh hưởng của quá trình gia tăng dân
số tới giáo dục cấp tiểu học. Đồng thời qua đó có sự so sánh, đối chiếu với
những tiêu chuẩn, quy định hiện nay nhằm khẳng định tính đúng đắn của
những luận điểm được đưa trong đề tài, đồng thời làm phong phú nội dung
đang tiến hành tìm hiểu.
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu trực tiếp cũng là một trong những phương pháp đặc
trưng của Xã hội học để thu thập thông tin. Đối với đề tài này tôi sử dụng
phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp. Số lượng phỏng vấn là 11 người (9 phụ
nữ và 2 nam giới). Với mục đích có được thông tin định tính phong phú và đa
dạng, đối tượng nghiên cứu được lựa chọn có chủ định thuộc các thành phần
khác nhau về đặc điểm nhân khẩu - xã hội. Các thông tin liên quan đến sự gia
tăng dân số và giáo dục tiểu học, khai thác sâu hơn những đánh giá của họ về
vấn đề giáo dục tiểu học hiện nay. Thông qua việc sử dụng phương pháp
phỏng vấn sâu để thấy được vấn đề một cách rõ ràng và sâu sắc hơn, tập trung
vào những khía cạnh còn chưa đầy đủ thông tin hoặc cần khai thác kỹ hơn về
mảng thông tin nào đó, bổ sung cho các vấn đề nghiên cứu đã vạch ra trong
đề tài. Qua phỏng vấn sâu, chúng tôi cũng có khả năng khẳng định hoặc đánh
giá về thông tin, thông qua việc quan sát thái độ và cách trả lời của đối tượng
được phỏng vấn.

12



7.3. Phương pháp quan sát
Quan sát là hoạt động mà nhà xã hội học tiến hành trong quá trình tiếp
xúc trực tiếp với đối tượng. Đối tượng quan sát có thể là một người, một
nhóm người, một đơn vị cơ sở, một sự kiện xã hội. Mục đích quan sát đòi hỏi
phải được thể hiện thành một chương trình quan sát, tập trung vào những mặt
chủ yếu cần tìm hiểu (hiện tượng, hoàn cảnh, đời sống, các quan hệ gia đình,
xã hội, các mối liên quan về nghề nghiệp, sinh hoạt, giải trí...).
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát bên ngoài: được tiến
hành dưới dạng quan sát không xâm nhập, quan sát công khai. Hình thức quan
sát không thâm nhập là hình thức mà người quan sát không trực tiếp nằm
trong nhóm được quan sát. Tác giả quan sát với tư cách là người ngoài cuộc.
Qua quá trình quan sát có điều kiện nhìn hoàn cảnh quan sát toàn diện hơn,
khách quan hơn, không bị ràng buộc vào những diễn biến xảy ra trong nhóm.
Tác giả đã tiến hành quan sát toàn bộ hoạt động của một số trường tiểu học
trên địa bàn quận Hoàng Mai, đồng thời tác giả đã kết hợp đầy đủ toàn bộ
những tài liệu cần thiết (báo cáo thành văn các cuộc hội nghị, báo cáo số liệu).
Quan sát công khai là quan sát mà tác giả nghiên cứu nói rõ cho đối
tượng biết mình là nhà xã hội học, cần tìm hiểu vấn đề gì, để làm gì. Trong
trường hợp này, đối tượng quan sát biết rõ về mục đích và sự thật của công tác
quan sát.
8. Khung phân tích
Điều kiện
kinh tế - xã
hội, chủ
trương chính
sách của
Đảng, Nhà
nước về đô

thị hóa
9. Kết cấu

Các điều kiện
đảm bảo chất
lượng:
Sự gia tăng
dân số

Đội ngũ cán
bộ quản lý,
giáo viên,
Cơ sở vật
chất, trang
thiết bị

13


9. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng gia tăng dân số cơ học và sự phát triển hệ thống
giáo dục và đào tạo tại quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Sức ép của sự gia tăng dân số với các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục tiểu học.
Kết luận
Khuyến nghị


14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Gia tăng dân số
Sự gia tăng dân số là sự tăng trưởng về tỉ lệ người sinh ra và sinh sống
trên khu vực nào đó. Trên thế giới có hai loại tăng dân số là tăng dân số tự
nhiên và tăng dân số cơ học.
Gia tăng tự nhiên: Là sự biến động dân số trên thế giới (tăng lên hay
giảm đi) là do hai nhân tố chủ yếu quyết định: sinh đẻ và tử vong.
Gia tăng cơ học: Gia tăng cơ học bao gồm hai bộ phận: xuất cư
(những người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư (những người đến nơi cư trú
mới). Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư được gọi là gia tăng cơ
học.
Trên phạm vi toàn thế giới, gia tăng cơ học không có ảnh hưởng lớn
đến vấn đề dân số nói chung, nhưng đối với từng khu vực, từng quốc gia thì
nó lại có ý nghĩa quan trọng (Bộ giáo dục và Đào tạo, Địa lí 10, 2018:83,86).
Gia tăng dân số dẫn đến các nhu cầu về kinh tế và nhà ở, đất đai, môi
trường cùng nhiều thứ khác. Xu hướng tập trung về thành thị và các thành
phố lớn nhiều quốc gia đang chứng kiến trước mắt và sẽ còn tiếp tục thấy
trong tương lai. Hiện tượng này đang lớn mạnh dần. Dân thôn quê nhiều nước
đang theo nhau ra các thành phố vì thu hút của việc làm và những cơ hội khó
tìm được ở nơi khác.
Biến động dân số cơ học: Biến động dân số cơ học (chuyển cư) là sự
thay đổi chỗ ở của dân số, nói chính xác hơn là sự di chuyển của dân số qua
một biên giới xác định của một vùng lãnh thổ nhằm mục đích thiết lập một
nơi ở mới. Cùng với sinh, chết (biến động tự nhiên dân số), chyển đi, chuyển
đến(biến động cơ học của dân số) cấu thành các thành phần biến động dân số.

1.1.2. Khái niệm đô thị hóa và sự gia tăng dân số
Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009, “Đô thị là khu vực tập trung dân cư
sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
15


nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn”.
Đô thị hóa được hiểu là sự mở rộng của đô thị tính theo tỷ lệ phần
trăm giữa dân số đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của
một vùng hay khu vực [27].
Theo khái niệm của ngành địa lý, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia
tăng không gian hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại, hoặc các hoạt động
khác trong khu vực theo thời gian.
Quá trình đô thị hóa kéo theo quá trình gia tăng dân số của các đô thị
một cách nhanh chóng bằng các con đường:
- Gia tăng dân số tự nhiên do dân cư của các đô thị
- Quá trình di dân hay dân nhập cư từ các vùng nông thôn
- Sự thay đổi về tỉ lệ phần trăm giữa người ở tại các đô thị với các
vùng nông thôn
Đô thị hóa là một quá trình xã hội - kinh tế nhiều mặt và phức tạp,
hiện nay đang ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội, do đó đòi hỏi một
phương pháp tiếp cận tổng hợp dựa trên sự hợp tác của nhều ngành khoa học
[Pivovarov, tr.1]
Một cách hiểu thông thường và phổ biến đô thị hóa chính là quá trình
phát triển dân số đô thị, kinh tế phát triển theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp
GDP và tỷ trọng lao động của khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp, hệ thống cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông,

cơ sở dịch vụ, thông tin liên lạc).
Các kiểu đô thị hóa: i) Đô thị hóa thay thế: Là khái niệm để chỉ quá
trình đô thị hóa diễn ra ngay chính trong đô thị. Ở đây cũng có sự di dân,
nhưng là từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven đô. Quá trình này cũng có
thể là quá trình chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp ứng yêu cầu mới: ii) Đô thị
hóa cưỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cư từ nông thôn
về thành thị. Đặc điểm đô thị hóa cưỡng bức là không gian kiến trúc không
16


×