Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

CÔNG CHÚNG TUYÊN QUANG VỚI VIỆC TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THU HẰNG

CÔNG CHÚNG TUYÊN QUANG VỚI VIỆC TIẾP NHẬN
THÔNG TIN BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THU HẰNG

CÔNG CHÚNG TUYÊN QUANG VỚI VIỆC TIẾP NHẬN
THÔNG TIN BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Thái

Hà Nội – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Thái. Các số liệu thống
kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử
dụng, phát triển, kế thừa và dẫn nguồn một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên
cứu của các sách, giáo trình, tài liệu...liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận
được sự giảng dạy vàchỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Báo chí và
Truyền thông, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) và
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự giảng
dạy và chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến toàn thể các thầy,
cô giáo.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Minh Thái, người đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình về mặt khoa học
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Và hơn hết, trong quá
trình làm luận văn, tôi đã học tập ở cô một tinh thần nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi
đến cô sự biết ơn và lòng kính trọng sâu sắc.
Cám ơn bạn bè và đồng nghiệp tại cơ quan Báo Tuyên Quang đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tiến hành khảo sát, nghiên cứu đề tài. Cảm ơn gia đình
và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên và ủng hộ.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, chắc chắn không tránh khỏi

những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đánh giá và đóng
góp của Hội đồng khoa học, của quý thầy cô giáo cùng với sự góp ý của bạn
bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện.
Hà Nội, tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hằng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCBC

Công chúng báo chi

CCVCNN

Công chức, viên chức nhà nước

CĐ – ĐH

Cao đẳng – Đại học

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CN

Công nhân


ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GS

Giáo sư

PGS

Phó Giáo sư

KT – XH

Kinh tế xã hội

LLVT

Lực lượng vũ trang

NN – NT

Nông nghiệp – Nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

PT – TH


Phát thanh – Truyền hình

PTTTĐC

Phương tiện truyền thông đại chúng

TS

Tiến sĩ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTĐC

Truyền thông đại chúng

Tp

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Giới tính của mẫu điều tra........................................................................33
Bảng 2.2. Độ tuổi của mẫu điều tra .........................................................................33
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của mẫu điều tra ...........................................................34
Bảng 2.4. Tình trạng việc làm của mẫu điều tra.......................................................34
Bảng 2.5 Mức độ quan tâm về các nội dung thông tin trên báo in ...........................50
Bảng 2.6 Mức độ quan tâm về các nội dung thông tin trên báo điện tử..................50
Bảng 2.7 Mức độ quan tâm về các nội dung thông tin chương trình truyền hình ...........51
Bảng 2.8 Mức độ quan tâm về các nội dung thông tin chương trình phát thanh .....51
Bảng 2.9. Những nội dung thông tin trên các phương tiện báo chí địa phương được
công chúng Tuyên Quang thảo luận và chia sẻ.........................................................55
Bảng 3.1 Đánh giá của công chúng đối với hình thức của các loại hình báo chí địa
phương Tuyên Quang (đơn vị %) ..............................................................................66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 2.1: Thời điểm đọc báo, nghe đài, xem truyền hình của công chúng Tuyên
Quang ........................................................................................................................35
Biểu đồ 2.2: Cách thức đọc báo, nghe đài, xem truyền hình của công chúng Tuyên
Quang ........................................................................................................................37
Biểu đồ 2.3: Tần suất đọc báo, nghe đài, xem truyền hình của công chúng Tuyên
Quang ........................................................................................................................40
Biểu đồ 2.4: Tuần suất đọc báo, nghe đài, xem truyền hình của công chúng Tuyên
Quang (phân theo lĩnh vực nghề nghiệp)..................................................................41
Biểu đồ 2.5: Tần suất sử dụng thông tin trên báo chí địa phương vào trong quá
trình làm việc và cuộc sống của công chúng Tuyên Quang ......................................43
Biểu đồ 2.6: Tần suất sử dụng thông tin trên báo chí địa phương liên quan đến công
tác và cuộc sống (theo trình độ học vấn) ..................................................................44

Biểu đồ 2.7: Tần suất sử dụng thông tin trên báo chí địa phương liên quan đến công
tác và cuộc sống( theo nghề nghiệp) .........................................................................45
Biểu đồ 2.8: Mức độ thỏa mãn thông tin trên báo chí địa phương của công chúng
Tuyên Quang .............................................................................................................46
Biểu đồ 2.9: Mức độ tương tác của công chúng Tuyên Quang với báo chí địa
phương.......................................................................................................................48
Biểu đồ 2.10: Thói quen thảo luận tin tức trên các báo chí địa phương của công
chúng Tuyên Quang ...................................................................................................54
Biểu đồ 2.11: Đối tượng công chúng Tuyên Quang hướng đến thảo luận tin tức từ
báo chí địa phương ...................................................................................................57
Biểu đồ 3.1: Công chúng Tuyên Quang đánh giá về độ tin cậy của thông tin trên
báo chí địa phương ...................................................................................................61
Biểu đồ 3.2: Công chúng Tuyên Quang đánh giá về tính thuyết phục về thông tin
trên báo chí địa phương ............................................................................................62
Biểu đồ 3.3: Công chúng Tuyên Quang đánh giá về tính thuyết phục về thông tin
trên báo chí địa phương (phân theo lĩnh vực nghề nghiệp) ......................................63


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 8
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 9
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn.................................................................................................10
7. Kết cấu luận văn.............................................................................................................................................10
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN HỆ GIỮA BÁO CHÍ
TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG CHÚNG..................................................... 11

1.1. Bản chất mối quan hệ giữa báo chí truyền thông và công chúng.................................................11
1.2. Tiêu chí đánh giá tiếp nhận thông tin của công chúng .....................................................................19
1.3. Quan hệ giữa báo chí địa phương và công chúng địa phương......................................................25
Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN THÔNG TIN CỦA CÔNG
CHÚNG TUYÊN QUANG ĐỐI VỚI BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG ............. 28
2.1. Báo chí địa phương và công chúng báo chí Tuyên Quang ............................................................28
2.2. Khảo sát công chúng Tuyên Quang với việc tiếp nhận thông tin trên báo chí địa
phương.................................................................................................................................................................35
Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................................................................59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VIỆC TIẾP NHẬN THÔNG TIN
BÁO CHÍ ĐỊA PHƢƠNG CỦA CÔNG CHÚNG TUYÊN QUANG ....... 60
3.1. Công chúng Tuyên Quang đánh giá về thông tin trên báo chí địa phương .......60
3.2. Đánh giá chung về việc tiếp nhận thông tin của công chúng Tuyên Quang trên báo chí địa
phương..................................................................................................................................................................68
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng báo chí, đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin ngày càng cao


của công chúng Tuyên Quang .......................................................................................................................72
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................................................................78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 3 ………………………………………………….…………....104


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hòa nhập với công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, báo chí nước ta có

nhiều khởi sắc và lượng công chúng đông đảo. Tìm hiểu nhu cầu được thỏa mãn
thông tin của công chúng nói chung và từng nhóm đối tượng đặc thù ở các địa
phương trên cả nước để đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả tác động của báo chí
đối với công chúng là điều cần thiết đối với báo chí Việt Nam hiện đại. Đây chính là
cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất lượng sản phẩm báo chí hiện đại, nâng
cao năng lực nghiên cứu, dự báo, giám sát xã hội của báo chí Việt Nam hiện đại, từ
báo chí Trung ương đến báo chí địa phương.
Theo số liệu thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến tháng 6
năm 2017, cả nước có 982 cơ quan báo, tạp chí được cấp phép hoạt động. Cụ thể, có
193 cơ quan báo in, 639 tạp chí, 150 báo điện tử, 182 kênh chương trình phát thanh,
truyền hình. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ đó, để có thể chiếm lĩnh được thị
trường báo chí, thu hút đông đảo độc giả, bắt buộc nhà báo - chủ thể báo chí, phải
thông hiểu thị hiếu thông tin của công chúng. Để góp phần đạt được sự thông hiểu
này, chỉ có thể thông qua hoạt động nghiên cứu hành vi độc giả đọc báo, công
chúng xem truyền hình, nghe phát thanh và truy cập báo điện tử.
Ở Việt Nam, báo chí địa phương là một bộ phận cấu thành hệ thống báo chí
toàn quốc và có vai trò rất quan trọng trong diễn đàn về sự nghiệp đổi mới đất nước,
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với 63 tỉnh, thành trong cả nước, báo chí địa
phương được xác định là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu về mọi lĩnh vực
đời sống xã hội ở địa phương, là cơ quan ngôn luận của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà
nước, tổ chức xã hội ở tỉnh thành và là diễn đàn của nhân dân địa phương.
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng văn hoá Tây Bắc. Tây Bắc là một trong 6
vùng văn hóa của không gian văn hóa Việt Nam: Tây Bắc, Việt Bắc, Bắc Bộ, Trung
Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ (theo cách phân vùng được coi là hợp lí và khách quan
hơn cả của GS.Trần Quốc Vượng). Vùng văn hóa Tây Bắc là một vùng có đặc trưng
khí hậu riêng biệt do những vận động và kiến tạo của môi trường tự nhiên Tây Bắc.

1



Bên cạnh đó, ở Tây Bắc trên cùng một khu vực địa lý, còn có những khác biệt về sự
phân bố dân cư và sắc thái văn hóa tộc người. Không gian văn hóa – xã hội Tây Bắc
chính là một bảo tàng sống, sinh động bảo lưu nhiều giá trị truyền thống, dấu ấn cổ
sơ của nền văn hóa Việt.
Công chúng Tuyên Quang là một bộ phận của công chúng báo chí cả nước.
Ngoài những đặc điểm xã hội chung, ở họ có dấu hiệu đặc thù, được quy định bởi vị
trí địa – văn hóa, cách sống, mức sống, cách ứng xử văn hóa…của họ đối với môi
trường tự nhiên và xã hội của tỉnh Tuyên Quang.
Chính vì thế, tác giả luận văn cho rằng: Việc khảo sát nhu cầu tiếp nhận thông
tin của các bộ phận công chúng báo chí địa phương Tuyên Quang, ở khía cạnh định
lượng và định tính, trên cơ sở khoa học, khách quan, là một nhu cầu cấp thiết không
chỉ đối với các cơ quan báo chí mà còn đối với các cấp quản lý Nhà nước trên lĩnh
vực văn hóa truyền thông, không những của quốc gia mà còn ở các địa phương nhất
là ở địa phương Tuyên Quang, nơi mà tác giả đang sống và làm việc tại một cơ quan
báo chí. Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài “Công chúng Tuyên Quang với việc
tiếp nhận thông tin báo chí địa phương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ ngành báo chí học của mình.
Thông qua nghiên cứu, có thể đánh giá nhu cầu tiếp nhận thông tin của công
chúng báo chí Tuyên Quang đã được báo chí địa phương đáp ứng như thế nào trong
môi trường truyền thông đầu thế kỷ XXI, với sự phát triển rất mạnh mẽ của công
nghệ thông tin toàn cầu. Từ đó, xác lập các điều kiện mới trong việc tiếp nhận thông
tin, nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm báo chí của tỉnh, đưa ra những kiến
nghị và giải pháp, nhằm tạo điều kiện phát triển và đáp ứng nhu cầu thông tin báo
chí địa phương của công chúng tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu công chúng truyền thông là công việc đã được tiến hành từ lâu và
thường xuyên ở nhiều quốc gia phát triển. Công chúng truyền thông đã trở thành đối
tượng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành khoa học: xã hội học, báo chí, tâm lý
học, văn hóa học…


2


2.1. Tình hình nghiên cứu công chúng truyền thông trên thế giới
Nghiên cứu về công chúng là một bộ phận không thể tách rời của nghiên cứu
truyền thông đại chúng. Do vậy, cần xem xét lịch sử nghiên cứu công chúng truyền
thông trong lịch sử nghiên cứu truyền thông đại chúng.
 Trên thế giới, nghiên cứu về công chúng là một bộ phận không thể tách rời
của nghiên cứu truyền thông đại chúng. Có thể kể đến một số tác giả như:
Denis McQuail (Đại học Amsterdam) là người có nhiều công trình nghiên cứu
về truyền thông như: Mass Communication Theory (Lý thuyết truyền thông đại
chúng), trong công trình này ông đã đề cập đến hầu hết các khía cạnh của truyền
thông đại chúng như: khái niệm đại chúng, văn hóa đại chúng, bốn mô hình truyền
thông đại chúng, khán – thính giả, độc giả đại chúng (tức công chúng truyền thông
và sự tác động của truyền thông).
Alvin Toffler – nhà xã hội học, tương lai học người Mỹ, trong Đợt sóng thứ
ba, dành một chương nói về “Các phương tiện thông tin đại chúng”. Thành tựu mới
của ông là đã phân tích sâu sắc về “giải truyền thông đại chúng” mà bản chất là chia
nhỏ công chúng giữa các phương tiện truyền thông.
Philip Breton và Serge Proulx trong Bùng nổ truyền thông – Sự ra đời một ý
thức hệ mới đã có cái nhìn mới khi phân tích vai trò tích cực (chủ động) của “người
tiếp nhận tích cực”, ngày nay truyền thông phải mềm dẻo, linh hoạt, không phải
“một chiều” mà “đa chiều”, phải tính đến nhóm công chúng đối tượng.
E. P. Prôkhôrôp – tác giả Cơ sở lí luận và báo chí (giáo trình đại học báo chí ở
Nga), bao quát các bình diện, phân tích sâu sắc khái niệm và vai trò của công
chúng, mối quan hệ giữa nhà báo với công chúng, “những con đường nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của báo chí đối với công chúng”, những cách thức ứng xử của nhà báo
đối với công chúng, làm thế nào để “có sự hiểu biết về công chúng”, “có khả năng
làm rõ...nhu cầu của các tầng lớp công chúng khác nhau, về thông tin...”
Schudson – nhà xã hội học báo chí người Hoa Kỳ trong Sức mạnh của tin tức

truyền thông cho rằng, đã từng có một “phạm vi công chúng chính trị” gắn liền với
các cuộc bầu cử và báo chí ở Mỹ, trong khái niệm “phạm vi công chúng” nói chung;

3


chỉ ra tầm quan trọng của việc thăm dò ý kiến người dân đối với báo chí, thông qua
điều tra dư luận, nếu truyền thông muốn tìm kiếm và giúp độc giả/khán giả có cái
nhìn sâu sắc hơn về chính trị...mà trên thực tế là đặc trưng của đại đa số công
chúng.
Claudia Mast trong Truyền thông đại chúng – công tác biên tập, coi trọng một
dạng hoạt động đặc biệt: “tiếp thị thông qua hoạt động quan hệ công chúng, tổ chức
các cuộc tiếp xúc với độc giả, thính giả và khán giả, đánh giá các kết quả điều tra” –
có ý nghĩa “nâng cao thêm tình cảm của công chúng đối với các phương tiện truyền
thông”, “cần phải có kiến thức để giành và giữ lấy công chúng, chứ không phải chỉ
biên tập”.
Susana Hornig Priest trong Nghiên cứu truyền thông (bản dịch của Thu Hồng),
cho rằng “ngày càng thấy rõ sự tác động lẫn nhau giữa các phương pháp tiếp cận
khoa học xã hội nhân văn trong các nghiên cứu môi trường truyền thông đại
chúng”. Những tri thức mới về phương pháp này có ý nghĩa đối với chúng tôi, trong
việc lựa chọn phương pháp tiếp cận vấn đề.
Điểm chung trong các công trình nghiên cứu là đều coi công chúng là một bộ
phận, một khâu không thể thiếu khi nghiên cứu truyền thông đại chúng như một quá
trình.
 Ở Việt Nam, xét từ góc độ báo chí học, đáng chú ý là các công trình nghiên
cứu của các cơ sở đào tạo như Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Học viện Báo
chí Tuyên truyền:
Tạ Ngọc Tấn trong Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị Quốc gia, 2001.
Tác giả bàn về cơ chế tác động, hiệu quả xã hội của truyền thông đại chúng đã phân
tích sự phụ thuộc của hiệu quả xã hội đối với sự tiếp nhận của công chúng. Quá

trình tiếp nhận thông tin của công chúng gồm 5 bước: (1) tiền đề nhận thức của
công chúng xã hội; (2) sự quan tâm của đối tượng đối với nguồn tin; (3) sự đánh giá
của công chúng xã hội đối với nguồn tin; (4) bước thử nghiệm của đối tượng được
thực hiện trên thực tế hay thông qua thí nghiệm tưởng tượng; (5) công chúng công
nhận, điều hành và hành vi xã hội của mình phù hợp với quy mô, tính chất và

4


khuynh hướng của nguồn tin.
Trong Báo phát thanh, tác giả Nguyễn Văn Dững cũng bàn về công chúng
phát thanh, có định nghĩa khái niệm công chúng, các loại công chúng báo chí, vai
trò công chúng, các nội dung và phương pháp nghiên cứu công chúng.
Đinh Văn Hường, Dương Xuân Sơn, Trần Quang Cơ sở lý luận báo chí truyền
thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.
Trần Quang, Thể loại báo chí chính luận, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2005.
Đinh Văn Hường, Thể loại báo chí thông tấn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
2006.
Nguyễn Thị Minh Thái, Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
Nhìn chung, ở những công trình nghiên cứu này đã cung cấp kiến thức cơ bản
và nâng cao về truyền thông đại chúng, từ khái niệm đến mô hình, quá trình truyền
thông cho đến thực tế hoạt động truyền thông và nghiên cứu truyền thông trong
nước và trên thế giới. Đây chính là kho kiến thức và là nguồn tư liệu quý giá cho
các sinh viên, giảng viên trẻ, đội ngũ nghiên cứu truyền thông cũng như các tổ
chức, cá nhân quan tâm đến hoạt động truyền thông tại Việt Nam nói riêng và trên
thế giới nói chung.
Ở hướng thứ nhất về xã hội học, PGS.TS. Mai Quỳnh Nam đã công bố nhiều
công trình nghiên cứu liên quan tới công chúng học – một chuyên ngành nhỏ và
mới của xã hội học Việt Nam, dựa trên mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và

dư luận xã hội. Trong tác phẩm Truyền thông đại chúng trong công tác lãnh đạo,
quản lý, Vũ Đình Hòe chủ biên, 2000, các tác giả đã làm rõ mối quan hệ giữa các
phương tiện truyền thông đại chúng với các đối tượng phục vụ là đông đảo nhân
dân; quá trình tiếp nhận thông tin của công chúng – đối tượng qua năm bước.
Chuyên sâu hơn, Xã hội học báo chí của Trần Hữu Quang (2006) là công trình
nghiên cứu tương đối toàn diện, có hệ thống, trực tiếp về lĩnh vực xã hội học báo
chí ở nước ta. Tác giả trình bày có hệ thống cách tiếp cận xã hội học đối với các quá
trình truyền thông, đối với nghề báo, những quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5


xã hội học về công chúng và nội dung truyền thông về ảnh hưởng xã hội của truyền
thông đại chúng. Đây là công trình đầu tiên ở trong nước đề cập trực tiếp, chuyên
sâu về xã hội học báo chí.
Ở hướng nghiên cứu thứ 2, những nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm được áp
dụng nhiều hơn. Một số luận văn thạc sỹ về công chúng truyền thông, nghiên cứu
một nhóm công chúng đặc trưng ở địa phương như: Nhu cầu đọc báo của sinh viên
Thành phố Hồ Chí Minh (Bành Tường Chân, 1999) nghiên cứu nhu cầu sinh viên
với Báo in, Sinh viên Hà Nội và truyền thông đại chúng của Lý Hoàng Ngân
(2000), Công chúng Hà Nội với việc đọc báo in và báo điện tử của Nguyễn Thu
Giang (2007). Những công trình nghiên cứu này đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm
công chúng ở một số địa phương tiêu biểu, góp phần tổng quan về công chúng
truyền thông cả nước.
Luận án tiến sỹ báo chí học Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam hiện
nay của Trần Bảo Khánh (2007); Luận án tiến sỹ xã hội học Truyền thông đại chúng
và công chúng- trường hợp thành phố Hồ Chí Minh của Trần Hữu Quang (1998) và
Nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của Trần Bá Dung (2007) là các công trình
mang tính đại diện về nghiên cứu công chúng truyền thông tại hai thành phố lớn Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Nhìn chung, trên cả hai hướng nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm, giới nghiên cứu truyền thông trên thế giới và Việt Nam đã tiếp cận dưới
nhiều góc độ, nhiều quan điểm và phương pháp nghiên cứu, đều đề cao vai trò tác
động tích cực trở lại của công chúng đối với truyền thông; đề cao việc nghiên cứu
công chúng – đối tượng tác động của truyền thông. Tuy nhiên, ở Việt Nam, rất ít
những công trình nghiên cứu tác động của cả 4 loại hình báo chí tới tất cả các nhóm
công chúng có tính đại diện, nhất là từ khi xuất hiện loại hình báo mạng điện tử –
internet. Các công trình thường chỉ nghiên cứu riêng rẽ tác động của từng loại hình
báo chí với công chúng đặc thù. Cho nên, ý nghĩa của việc nghiên cứu công chúng
và thực tế nghiên cứu ở Việt Nam, là những gợi mở ban đầu đối với chúng tôi khi
chọn nghiên cứu vấn đề này.

6


Tuy nhiên, chưa có công trình nào tiếp cận nghiên cứu công chúng báo chí
theo đặc thù địa phương Tuyên Quang. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng
tôi không trùng lặp với các công trình đã có từ trước, cho đến thời điểm này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là khảo sát cách tiếp nhận thông tin báo
chí địa phương của công chúng Tuyên Quang. Sau đây là những mục tiêu cụ thể của
luận văn:
- Nhận diện hoạt động báo chí địa phương Tuyên Quang trong bối cảnh báo
chí truyền thông phát triển trên toàn quốc.
- Đo lường cách thức và mức độ đọc, nghe, nghe nhìn và truy cập của các
nhóm công chúng Tuyên Quang đối với 4 loại hình báo chí địa phương Tuyên
Quang: báo in, phát thanh, truyền hình và báo điện tử.
- Tìm ra mục đích tiếp nhận thông tin cũng như những nội dung thường được
công chúng Tuyên Quang lưu ý theo dõi trên báo chí địa phương.

- Lý giải mối tương quan giữa hành vi đọc, nghe, nghe nhìn và truy cập báo
chí địa phương của công chúng Tuyên Quang.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần tăng cường tính hiệu quả
truyền thông của báo chí địa phương đối với công chúng địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lí thuyết về nghiên cứu công chúng báo chí, các cơ sở
lí thuyết, phương pháp luận và cơ sở thực tiễn của sự cần thiết nghiên cứu nhu cầu
và điều kiện tiếp nhận thông tin của công chúng Tuyên Quang hiện nay. Đặt Tuyên
Quang trong vùng văn hóa Tây Bắc, với chủ thể văn hóa là các tộc người thiểu số
(38 tộc người) để thấy rõ tính đặc thù của công chúng đa tộc người trong tiếp nhận
thông tin từ báo chí địa phương
- Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi/ trưng cầu ý kiến công chúng Tuyên
Quang đối với vấn đề tiếp nhận thông tin báo chí từ báo chí địa phương. Mẫu

7


nghiên cứu được tiến hành trên 300 người (300 phiếu điều tra); Thực hiện phòng
vấn sâu đại diện 4 nhà lãnh đạo quản lý từng loại hình báo chí và một số người dân
tại địa bàn khảo sát.
- Chỉ rõ những nhân tố tác động đến nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của
công chúng Tuyên Quang hiện nay. Tìm hiểu các loại nhu cầu, thể hiện rõ qua các
mô thức tiếp nhận báo chí của công chúng Tuyên Quang.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động báo chí địa
phương, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu công chúng địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là Công chúng Tuyên Quang với việc tiếp nhận thông tin
báo chí địa phương.

Khách thể nghiên cứu là một nhóm công chúng báo chí được tác giả lựa chọn
trong tỉnh Tuyên Quang. Chúng tôi chọn một phường thuộc thành phố, hai xã thuộc
hai huyện khác nhau để điều tra xã hội học, kết hợp phân tích, so sánh với số liệu
điều tra về nhóm công chúng báo chí Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát các cơ quan báo chí thuộc Tuyên Quang: (1) Báo Tuyên Quang, (2)
Báo Tuyên Quang điện tử (cơ quan ngôn luận Tỉnh ủy tỉnh Tuyên Quang), (3) Đài
Phát thanh – Truyền hình tỉnh Tuyên Quang. Thời gian khảo sát: từ tháng 06 –
07/2018.
Việc nghiên cứu này được thực hiện thông qua nghiên cứu một nhóm công
chúng đại diện cho công chúng báo chí Tuyên Quang, qua 3 địa điểm đại diện là:
thành phố Tuyên Quang (tỉnh lỵ của tỉnh Tuyên Quang), huyện Sơn Dương (huyện
vùng núi thấp, trung du), huyện Na Hang (huyện vùng núi cao). Số lượng khảo sát ý
kiến cho đề tài: 300 người.
Phạm vi đề tài là tập trung nghiên cứu khâu người nhận thông tin (receiver).
Qua đó, phân tích mối quan hệ giữa báo chí Tuyên Quang với người nhận, như
nguồn phát (sourse), thông điệp (message), kênh (channel), hiệu quả (effect).

8


Đề tài khảo sát nhu cầu tiếp nhận, mô thức tiếp nhận của công chúng Tuyên
Quang với các loại hình báo chí gồm: báo in, phát thanh, truyền hình, báo điện tử.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn dựa trên cơ sở là những lý thuyết về truyền thông đại chúng và văn
hóa vùng miền.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp sau
đây:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: nhằm mục đích tìm cơ sở cho
việc xây dựng hệ thống lí thuyết về nhu cầu công chúng, tập trung vào vấn đề công
chúng địa phương và báo chí địa phương. Đồng thời tiến hành một số cuộc điều tra
hữu ích cho việc đối chiếu và tham khảo về vấn đề nghiên cứu công chúng báo chí
địa phương, nằm trong khuôn khổ công trình nghiên cứu, tạo lập cơ sở cho việc so
sánh đánh giá các kết quả khảo sát, tìm ra những giải pháp khoa học cho vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Mục tiêu của phương
pháp này là thu nhận sự đánh giá của công chúng tỉnh Tuyên Quang qua 3 địa điểm
được chọn. Để tìm hiểu nhu cầu tiếp nhận thông tin qua báo chí địa phương, tác giả
luận văn đề ra bảng hỏi anket phát cho người độ tuổi từ 17 tuổi trở lên tại tỉnh
Tuyên Quang. Địa bàn khảo sát 3 khu vực trong tỉnh Tuyên Quang, tổng số phiếu
điều tra là 300 phiếu: TP. Tuyên Quang 100 phiếu, huyện Sơn Dương 100 phiếu,
huyện Na Hang 100 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả thực hiện phỏng vấn các nhà quản lí
báo in, phát thanh, truyền hình, báo điện tử; phỏng vấn người dân sống ở địa bàn
thuộc diện khảo sát, tìm thông tin sâu mà phỏng vấn anket không thể giải quyết
được, như nội dung, cách thức tiếp cận thông tin báo chí và đánh giá của họ về nội
dung, chương trình báo chí.
- Các phương pháp: phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, đối chiếu... nêu

9


trên đều có tác động tích cực và hiệu quả vào kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Việc giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung, phát triển,
làm rõ thêm vấn đề lí thuyết về công chúng của báo chí học.
Luận văn muốn có đóng góp ở lĩnh vực nghiên cứu công chúng báo chí. Mặt

khác đây còn là một trong số ít những công trình nghiên cứu đồng thời tác động của
cả bốn loại hình báo chí địa phương (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình)
tới công chúng báo chí tỉnh Tuyên Quang nói riêng và công chúng báo chí cả nước
nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong giới hạn, luận văn sẽ cung cấp thông tin về công chúng địa phương tới
các cơ quan báo chí tỉnh Tuyên Quang. Điều này sẽ giúp các nhà quản lý báo chí địa
phương hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển báo chí lâu dài và
thích hợp cho tỉnh nhà.
Mặt khác, công trình nghiên cứu này được tiến hành tại một địa phương có
truyền thống văn hóa đặc thù của vùng văn hóa Tây Bắc, với lối sống phong phú đa
dạng của các tộc người. Qua đó, làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu,
đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác hơn về nhu cầu thông tin thật sự của công
chúng địa phương, với nhu cầu hưởng thụ thông tin một cách chính đáng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương.

10


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN HỆ GIỮA
BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG CHÚNG
1.1. Bản chất mối quan hệ giữa báo chí truyền thông và công chúng
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Truyền thông, truyền thông đại chúng
Thuật ngữ truyền thông trong tiếng Anh (communication), có nghĩa là sự truyền
đạt, thông tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi…
Truyền thông là một hoạt động cơ bản trong đời sống xã hội loài người. Thông

qua việc truyền đạt tin tức, tình cảm, cảm xúc, kĩ năng…con người tham gia vào các
quá trình xã hội đồng thời các quan hệ xã hội được hình thành và củng cố. Nói cách
khác, nhờ hoạt động truyền thông, con người tự nhiên trở thành con người xã hội.
Trong giáo trình Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) có định nghĩa: “Truyền thông là một quá trình
liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kĩ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn
nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức” [58, tr.24].
Truyền thông được thực hiện qua ngôn ngữ (lời nói, chữ viết), kí hiệu, biểu
tượng, hình ảnh, cử chỉ, hành vi, điệu bộ…nói chung là bằng tất cả những phương
thức, cách thức mà con người sáng tạo ra để truyền đạt thông tin cho nhau trong quá
trình tương tác hay tiếp xúc với nhau.
Mục đích của truyền thông là nhằm tạo lập sự hiểu biết chung, từ đó dẫn đến
hình thành ý thức và hành động chung. Ngược lại, đây cũng chính là cơ sở đánh giá
hiệu quả của hoạt động truyền thông. Như tác giả Mai Quỳnh Nam đã nói: “Hoạt
động truyền thông chỉ có ý nghĩa khi nó kích thích được lợi ích của đối tượng tiếp
nhận, thuyết phục họ về mặt nhận thức, tạo cho họ hành động chung. Từ ý nghĩa đó,
người ta nhận thấy khả năng truyền bá rộng lớn của hoạt động truyền thông trong
việc thực hiện các mục tiêu phát triển” [53, tr. 9 – 14].
Thuật ngữ truyền thông đại chúng (TTĐC) trong tiếng Anh là “mass media”
hay “mass communication”. Từ góc nhìn xã hội học, nhà nghiên cứu Mai Quỳnh

11


Nam cho rằng: “TTĐC là toàn bộ những phương tiện lan truyền thông tin như báo
chí, truyền hình, phát thanh…tới những nhóm công chúng lớn” [48, tr. 3]. Với đặc
trưng bản chất là nhiều người tham gia, TTĐC giúp người tiếp cận ở nhiều lãnh thổ
khác nhau có thể tham gia thảo luận, trao đổi về những chủ đề mà họ quan tâm, cùng
nhau giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra.
Trong cuốn sách Chân dung công chúng truyền thông, tác giả Trần Hữu Quang

cho rằng TTĐC là một quá trình xã hội đặc thù bao gồm ba thành tố chính: “Hoạt
động truyền thông (săn tin, quay phim, chụp hình...rồi viết bài, biên tập, xuất bản,
phát sóng); Các nhà truyền thông (các tổ chức truyền thông như cơ quan báo chí,
đài phát thanh, đài truyền hình và những người làm công tác truyền thông như nhà
báo, phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên); Đại chúng tức các tầng lớp công
chúng rộng rãi” [61, tr. 38].
Tác giả James R. Wilson và Stan Le Roy Wilson quan niệm: “TTĐC là quá
trình truyền thông phức tạp, mà ở đó, các nhà truyền thông chuyên nghiệp sử dụng
các phương tiện kỹ thuật để chia sẻ thông điệp và gây ảnh hưởng đến đông đảo
người nhận thông điệp - bất chấp khoảng cách địa lý” [65, tr. 109]. Định nghĩa này
đã đưa ra ba tiêu chí dùng để xác định TTĐC là: (1) người phát ra thông điệp phải là
một tổ chức có tính chuyên môn và chuyên nghiệp; (2) quá trình truyền phát thông
điệp đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật hỗ trợ; (3) số lượng người
nhận thông điệp phải lớn và không đồng nhất về mặt phân bố địa lý. Với những tiêu
chí đó thì giao tiếp trên điện thoại sẽ không được xếp vào hạng mục TTĐC, do
không thỏa mãn tiêu chí thứ nhất và thứ ba. Hay buổi trình diễn âm nhạc ngoài trời
và trực tiếp cũng không được xếp vào hạng mục TTĐC do chỉ có tiêu chí thứ ba.
Hiệu quả của TTĐC được xem xét từ các hiệu ứng và hành vi xã hội của số đông
công chúng sau khi được tiếp nhận thông tin.
Từ những luận điểm các nhà nghiên cứu đã nêu, chúng ta thấy rằng TTĐC là
quá trình xã hội mà các nhà truyền thông chuyển tải thông điệp qua các PTTTĐC để
liên kết công chúng nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra. Cách hiểu này nhấn
mạnh TTĐC là một quá trình xã hội có mối liên hệ với các phương tiện TTĐC như

12


báo, sách, phát thanh, truyền hình, quảng cáo...gọi là kênh. Để quá trình truyền thông
hiệu quả, tổ chức truyền thông cần nghiên cứu kỹ về ưu – nhược điểm của các kênh
để có sự lựa chọn phù hợp.

1.1.1.2. Báo chí, công chúng báo chí
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa báo chí truyền
thông hiểu theo nghĩa chung nhất và trừu tượng nhất là “quá trình chuyển dữ liệu
giữa các đơn vị chức năng” [56, tr. 1053].
Trong Từ điển xã hội học do G. Enduweit và G. Trommsdorff chủ biên, định
nghĩa báo chí truyền thông là “sự tạo ra 2 đối tượng có thể mang bản chất sự sống
hay không”.
Tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn sách Xã hội học truyền thông đại chúng
thì khẳng định: “Báo chí truyền thông là một quá trình truyền đạt, tiếp nhận và trao
đổi thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người”. Theo
đó, tác giả định nghĩa: “TTĐC là quá trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi
đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như
phát thanh, truyền hình” [63, tr. 3].
Như vậy, các tác giả đã đưa ra những định nghĩa chung nhất về báo chí và xem
báo chí như một phương tiện truyền đạt, chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khác nhau
trong xã hội. Những định nghĩa được đưa ra như một sự cố gắng để khẳng định nội
hàm cơ bản của báo chí. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đây là những định
nghĩa khá rộng và chưa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện trong xã hội
và các loại hình ấy được hiểu như thế nào diễn đạt ra sao.
Chính từ những khuyết điểm này, luật báo chí nước CHXHCN Việt Nam năm
1989, được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 5, sửa đổi, bổ sung và thông qua ngày
12/6/1999 (gọi tắt là Luật báo chí sửa đổi, bổ sung 1999) trong phần định nghĩa về
báo chí đã không tập trung vào giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ làm công tác
liệt kê các loại hình báo chí. Điều 3 Luật báo chí quy định: báo chí nói trong luật này
là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông
tấn), báo nói (phát thanh), báo hình (truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự

13



được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện
trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng
nước ngoài. Điều 3 Luật báo chí chưa được xem như một định nghĩa chính thức về
báo chí nhưng với cách liệt kê như trên đã chỉ rõ các loại hình báo chí trong xã hội và
sẽ được sử dụng làm căn cứ chủ yếu để tìm hiểu các nội dung liên quan đến quản lý
nhà nước đối với hoạt động báo chí.
Căn cứ vào Luật báo chí sửa đổi, bổ sung 1999 và trên cơ sở tổng hợp các
nguồn tài liệu khác nhau, báo chí được chia thành 4 loại hình:
Thứ nhất là báo in: Báo in là tiếng nói chung cho báo, tạp chí, bản tin thời sự,
bản tin thông tấn…Là loại hình báo chí ra đời sớm nhất trong lịch sử nhân loại. Nhờ
vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã giúp cho báo in có những bước
tiến trong công nghệ như quy trình làm báo. Đồng thời báo in cũng ngày càng phong
phú, chất lượng hơn về nội dung thông tin và hình thức trình bày.
Báo in được thực hiện dưới nhiều hình thức: nhật báo, tuần báo, bán nguyệt
san, nguyệt san, lưỡng nguyệt san…Riêng ở các nước phát triển thì có báo buổi sáng,
báo buổi chiều, báo bình dân, báo quốc gia, báo địa phương, nhật báo đặc biệt…Mỗi
loại báo in như vừa nêu có trình bày, nội dung phản ánh, đối tượng độc giả khác
nhau, thời gian phát hành khác nhau.
Thứ hai là phát thanh: Đây là loại hình báo chí dựa trên nguyên tắc kỹ thuật
truyền âm thanh để truyền tải các chương trình tin tức đến đông đảo công chúng.
Phát thanh là một loại hình báo chí từng có thời gian thống lĩnh các phương tiện
truyền thông. Bởi lẽ, phát thanh có phương thức và con đường tác động đến thính giả
một cách riêng biệt, trong đó từ ngữ với phương thức biểu đạt bằng lời nói là phương
tiện truyền tải ý nghĩa và tình cảm, gắn liền với âm thanh và tiếng động minh họa.
Bản chất quá trình tác động của phát thanh là một sự tương tác để đi đến sự hiểu biết,
là sự truyền tải ý tưởng, tình cảm bằng cách sử dụng hệ thống các kí hiệu âm thanh
phong phú.
Thứ ba là truyền hình: Báo hình là chương trình truyền hình được thực hiện
bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau, phát thông tin đi xa bằng cả âm thanh và


14


hình ảnh động. Khác với các phương tiện truyền thông nghe nhìn khác như điện ảnh,
CD - Rom, truyền hình có thể phản ánh sự kiện một cách trực tiếp, đưa thông tin ở
thời điểm hiện tại. Truyền hình cũng khác biệt với báo in và phát thanh, hệ thống kỹ
thuật truyền hình ảnh, tiếng động đi xa qua tín hiệu truyền hình và được tiếp nhận
trực tiếp qua màn hình huỳnh quang. Chức năng truyền thông của truyền hình là sáng
tạo và phát triển các chương trình truyền hình.
Thứ tư là báo điện tử: Báo điện tử là loại hình báo chí được thực hiện trên
mạng thông tin máy tính, tuy chỉ vừa mới xuất hiện trong vài năm gần đây nhưng đã
có một chỗ đứng nhất định trong lòng độc giả. Sự xuất hiện của báo mạng điện tử đã
gây ra những xáo trộn đối với các loại hình báo chí khác khi tạo nên cuộc cạnh tranh
với truyền hình, phát thanh, báo in và báo điện tử đang chiếm ưu thế, khẳng định sức
mạnh của một loại hình báo ra đời sau nhưng đầy tiềm năng.
Lượng thông tin mà báo mạng đưa ra không hề thua kém những loại hình báo
chí khác về sự đa dạng, phong phú. Một trong những lợi thế khác của báo mạng
chính là khả năng lưu trữ dường như là vô tận các thông tin. Người đọc có thể tìm
kiếm các tài liệu cần thiết, sau đó có thể dễ dàng lưu các thông tin đó để phục vụ cho
mục đích của bản thân. Những tài liệu đó sẽ được lưu trữ một cách an toàn mà không
chịu ảnh hưởng của thời gian, không gian.
Công chúng báo chí (CCBC) là khái niệm để chỉ người đọc, người nghe, người
xem các sản phẩm của các loại hình báo in, phát thanh, truyền hình và báo điện tử.
Họ là đối tượng phục vụ và đích đến của hoạt động báo chí. Tùy từng phương tiện
truyền thông mà người ta gọi công chúng bằng các thuật ngữ khác nhau: công chúng
của báo in và báo trực tuyến là độc giả (người đọc – reader), công chúng báo phát
thanh là thính giả (người nghe – listener), công chúng của báo hình là khán giả
(người xem – viewer). Họ được cơ quan báo chí hướng vào để tác động nhằm lôi
kéo, thu phục vào phạm vi ảnh hưởng của mình.
Dưới góc nhìn báo chí học, Trần Bá Dung cho rằng: “CCBC là những nhóm

dân cư, không đồng nhất trong xã hội, được báo chí hướng vào để tác động hoặc
chịu ảnh hưởng, tác động của báo chí và có tác động trở lại, giám sát, đánh giá,

15


quyết định hiệu quả hoạt động của cơ quan báo chí”. [12, tr. 30]. Cùng ở góc nhìn
này, Nguyễn Văn Dững quan niệm: “CCBC là đối tác của cơ quan báo chí, là nguồn
cung cấp dữ liệu và nguồn nuôi dưỡng báo chí. Sản phẩm báo chí nào, từ báo in,
phát thanh, truyền hình hay báo mạng điện tử, công chúng, nhóm đối tượng tham gia
càng nhiều bao nhiều, uy tín và năng lực tác động của nó càng cao bấy nhiêu” [16,
tr. 181]. Khái niệm này nhấn mạnh sự tương trợ lẫn nhau giữa công chúng và đơn vị
truyền thông.
Từ nhận định của các nhà nghiên cứu, tác giả luận văn đưa ra khái niệm: CCBC
là người tiếp nhận thông tin, thuộc mọi tầng lớp xã hội, chịu ảnh hưởng bởi thông
điệp của cơ quan báo chí và có tác động trở lại nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động
của cơ quan báo chí.
1.1.1.3. Tiếp nhận thông tin báo chí
Tiếp nhận có nghĩa là đón nhận cái từ người khác, nơi khác chuyển cho. Tiếp
nhận thông tin là quá trình quan trọng trong quy trình hoạt động của TTĐC. Có thể
nói, hành vi tiếp nhận thông tin từ các phương tiện TTĐC là yếu tố đầu tiên trong
quá trình kể từ khi thông điệp được truyền đi cũng như quá trình công chúng tiếp
nhận, xử lí để định hướng cho hành vi hoạt động của mình. Nói cách khác, đây là
quá trình quan trọng đầu tiên diễn ra trong quá trình giao tiếp đại chúng.
Trong báo chí, muốn tiếp nhận được thông tin thì tất yếu phải lựa chọn thông
tin. Quy luật này diễn ra đối với cả hai quá trình chuyển tải thông tin và tiếp nhận
thông tin. Hành vi lựa chọn thông tin như thế nào sẽ quyết định đến hiệu quả tiếp
nhận thông tin của công chúng hay hiệu quả thông điệp mà nhà truyền thông phát đi.
Khái niệm “thông tin” bắt nguồn từ chữ Latinh informetio, gốc của từ tiếng
Anh information.Theo Philipppe Breton và Serge Proulx trong cuốn sách “Bùng nổ

truyền thông”, khái niệm thông tin có hai hướng nghĩa: (1) nói về một hành động cụ
thể để tạo ra một hình thái (frome); (2) nói về sự truyền đạt một ý tưởng, một khái
niệm hay biểu tượng. Hai hướng nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ
thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Nó thể hiện sự gắn kết của hai
lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức.

16


×