I- TÁC GIẢ
-
Bà sinh và mất năm nào đến nay vẫn chưa rõ
-
Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu ,tỉnh Nghệ An
-
Thân phụ là cụ đồ Hồ Phi Diễn
-
Nữ sĩ có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây lấy tên là Cổ Nguyệt Đường
-
Đường chồng con lận đận. Hai lần lấy chồng thì cả hai lần đều làm lẽ và đều bị
goá chồng
-
Cuối đời bà đi giao du nhiều nơi, nhất là thăm chùa chiền và danh lam thắng
cảnh.
-
Bà để lại tập “ Lưu hương Kí” phát hiện năm 1964 viết bằng chữ Nôm và 24 bài
thơ chữ Hán
-
Thơ của bà mang phong cách riêng rất độc đáo. Nhà thơ phụ nữ viết về giới
mình, vừa trào phúng, vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân gian. Tiếng
nói chủ yếu trong thơ của nữ sĩ là nỗi niềm cảm thông, là sự khảng định vẻ đẹp
nhiều mặt, và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ. Ngôn ngữ thơ nhiều khi
táo bạo mà tinh tế
II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1- Thể loại
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào
-
Bài thơ được mô phỏng theo thể thơ Đường. Đây là thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát
cú
2- Bố cục
Câu hỏi 2: Theo em bài thơ có cách bố cục thế nào?
a- Bốn câu trên: Thể hiện nỗi lòng trong cảnh cô đơn, bộc lộ khát vọng hạnh phúc tuổi
xuân
b- Bốn câu dưới:Thái độ bứt phá vùng vẫy mà vânc rơi vào tuyệt vọng của cảnh đời lẻ
mọn
3- Chủ đề
Câu hỏi 3: Em hãy cho biết chủ đề của bài thơ?
- Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn , lẻ mọn, khao khát hạnh húc tuổi xuân. Đồng
thời thể hiện thái độ bứt phá, vùng vẫy muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên
giành hạnh phúc nhưng lại tuyệt vọng buồn chán.
4- Phân tích bài thơ
a- Nỗi thương mình trong cảnh cô đơn lẻ mọn
Câu hỏi 4: Nhân vật trữ tình đang ở hoàn cảnh như thế nào?
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
- Thời gian là “đêm khuya”, nhân vật trữ tình vẫn không ngủ được- người phụ
nữ ấy thao thức đợi chờ...
-
“ Trống canh dồn” diễn tả thôi thúc, gấp gáp. Đó là tiếng trống của tâm trạng.
Nó dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc khoải, thảng thốt của người phụ nữ trong
cảnh lẻ mọn, chờ đợi, nhưng càng chờ đợi càng vô vọng
-
“ Trơ cái hồng nhan” diễn tả sự trơ trọi cô đơn, buồn tủi đến vô cùng. Ta
càng thương cho những kiếp hồng nhan phải sống cảnh lẽ mọn. Ca dao đã
từng nức nở: “ Tối tối chị giữ lấy chồng
Chị cho manh chiếu nằm không ngoài nhà”
-
. Caí hồng nhan bé nhỏ lại được đặt đối diện với một không gian thật bao la-
“ Với nước non” -> sự cô lẻ càng được tô đậm tới mức tối đa
-
> Nhân vật trữ tình ở trong hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi tới mức khắc khoải và
đau đớn của cảnh lẽ mọn
“ Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế, khuyết chưa tron”
-
Xuân Hương mượn rượu để giải sầu, dìm hồn vào đáy cốc. Song càng uống
càng tỉnh, càng sầu
-
“ Vầng trăng bóng xế” đêm sắp qua rồi mà niềm ân ái hạnh phúc vẫn không,
tuổi xuân sắp qua rồi mà hạnh phúc chưa có. Vầng trăng đã “ xế” lại “ khuyết”
tức là thiếu. Không gian nghệ thuật đã tăng sức hút của bài thơ.-
-
Bốn câu thơ đầu có cách sử dụng từ ngữ rất tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm:
+ từ diễn tả không gian (đêm khuya)
+ Từ diễn tả âm thanh ( văng vẳng)
+ Từ diễn tả hình ảnh ( vầng trăng bóng xế...)
+ Sử dụng phép đối ở câu 3 và cau 4 để làm rõ bi kịch giữa khát vọng tuổi xuân
và sự thực phũ phàng. Chảng lẽ lại cứ cam chịu?
-> Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, với niềm khát khao hạnh phúc cháy bỏng
trong lòng mà không được thoả