Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN lý THỨC ăn CHĂN NUÔI tại VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.18 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ KIM LIÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ KIM LIÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. KIỀU THANH NGA

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi.Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác cao,
trung thực và đáng tin cậy.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Thị Kim Liên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI .......................................................... 10
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ....... 10
1.2. Thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam giai đoạn trước năm 2010 ......................................................... 19
Chương 2: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM ................................................ 23
2.1. Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam từ năm 2010
đến nay ...................................................................................................... 23
2.2. Triển khai thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt
Nam từ năm 2010 đến nay ........................................................................ 25
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại
Việt Nam từ năm 2010 đến nay ................................................................ 39

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN
NUÔI TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 64
3.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật ................................... 64
3.2. Giải pháp về đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
đạo đưc công vụ cho cán bộ công chức trong thực thi chính sách quản
lý thức ăn chăn nuôi .................................................................................. 68
3.3. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cá nhân, tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực TACN ............................................................... 69
3.4. Giải pháp về đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước lĩnh TACN. .................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1

ATTP

An toàn thực phẩm

2

KT-XH

Kinh tế xã hội

3


TACN

Thức ăn chăn nuôi

4

PTNT

Phát triển nông thôn

5

UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng Sản xuất TACN công nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 .... 15
Bảng 1.2. Số lượng các nhà máy chế biến TACN gia súc, gia cầm giai
đoạn 2010 - 2016 ................................................................................ 16
Bảng 1.3. Số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN giai đoạn 2011-2015 ...... 17
Bảng 2.1. Kết quả thanh kiểm tra chất lượng TACN trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên ............................................................................................ 38
Bảng 2.2. Số lượng và công suất các nhà máy TACN gia súc, gia cầm qua
các năm ............................................................................................... 42
Bảng 2.3. Khối lượng các loại TACN nhập khẩu năm 2016 .......................... 42
Bảng 2.4. Danh mục chất cấm trong thức ăn chăn nuôi ................................. 48
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực theo hình thức lao động ....................................... 61
Bảng 2.6. Nhân lực theo trình độ học vấn trong ngành sản xuất TACN ở

Việt Nam ............................................................................................. 61
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
công nghiệp ...................................................................................... 27
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức vàchức năng QLNN về TACN tại tỉnh Hưng Yên.. 36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước Việt Nam với hơn 90 triệu dân, có gần 60 triệu người sống ở
khu vực nông thôn (chiếm gần 2/3) tổng dân số cả nước với 23,5 triệu người
làm việc trong khu vực nông nghiệp (chiếm hơn 40% tổng số người trong độ
tuổi lao động). Từ ngàn năm nay, cuộc sống của người nông dân Việt Nam
luôn gắn liền với cây lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm.Các loài vật nuôinhư
trâu, bò, lợn gà…đã trở nên thân thuộc, gần gũi với mỗi người dân Việt Nam.
Từ những số liệu thống kê trên cho thấy ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn ở nước ta có vai trò to lớn và vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa đảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm cho người dân, vừa góp phầnđẩy mạnh xuất khẩu ra thế giới, trong đó
có các sản phẩm chăn nuôi.Trong 10 năm qua, ngành chăn nuôi liên tục phát
triển cả về quy mô và chất lượng đàn vật nuôi, thông qua đổi mới phương
thức, kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào chăn nuôi, năng suất và chất lượng
sản phẩm chăn nuôi có bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng trong tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi luôn duy trì tăng trưởng ở mức 35%/năm [Báo cáo cục chăn nuôi năm 2018].Trong mỗi bữa cơm hàng ngày
của người Việt Nam, không thể thiếu các loại thực phẩm đến từ ngành chăn
nuôi, góp phần cung cấp giá trị dinh dưỡng thiết yếu cho người dân Việt. Bên
cạnh đó, ngành chăn nuôi còn mang lại hiệu quả kinh tế giúp cho người nông
dân tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho
người lao động ở nông thôn đồng thời góp phần làm giàu cho người dân.
Ngành chăn nuôi đang trong thời kỳ hội nhập, phát triển và phấn đấu trở

thành một ngành kinh tế quan trọng trong tương lai.
Cùng với sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi, lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh thức ăn gia súc, gia cầm cũng phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu chi phí trong
chăn nuôi gồm có: Con giống, thức ăn, thuốc thú y, lao động. Trong đó, thức

1


ăn chăn nuôi chiếm đến 70-80% tổng chi phí. Nhu cầu sử dụng TACN ở Việt
Nam ngày càng tăng. Theo Báo cáo thực trạng sản xuất kinh doanh và công
tác quản lý thức ăn chăn nuôi năm 2018 của Cục Chăn nuôi, nhu cầu sử dụng
TACN ở Việt Nam năm 2016 là 20 triệu tấn, năm 2017 là 22 triệu tấn, năm
2018 lên đến 25 triệu tấn (Bao gồm thức ăn sản xuất trong nước và thức ăn
nhập khẩu).Chính vì nhu cầu và chi phí cho việc sử dụng TACN lớn nên đã
dẫn đến tình trạng các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh cung cấp
TACN trôi nổi xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Hoạt động quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sử dụng TACN trở nên vô
cùng quan trọng, hoạt động này được điều chỉnh bởi các chính sách pháp luật
chuyên ngành như: Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản; Thông tư số 20/TTBNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017 hướng dẫn thực hiện Nghị định
39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 về quản lý thức ăn chăn nuôi,
thủy sản; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi, thuỷ sản. Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định 39 về quản
lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản. Nghị định quy định một số nội dung về hoạt
động kinh doanh TACN nhằm khắc phục một số hạn chế của Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010; Thông tư số 27/2016/TTBNNPTNT ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Năm 2018, Quốc hội ban hành Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19
tháng 11 năm 2018 trong đó có riêng một chương về thức ăn chăn nuôi.

Theo đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh TACN phải đáp ứng đủ các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, con người. Ngoài ra, các
sản phẩm TACN sản xuất trong nước, TACN nhập khẩu phải được công nhận
chất lượng để xác định tính hiệu quả, đảm bảo chất lượng, an toàn đối với vật

2


nuôi. Thức ăn chăn nuôi trước khi lưu hành trên thị trường phải làm hồ sơ
đăng ký theo quy định và được công nhận bởi Cục Chăn nuôi - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tuy nhiên, trong những năm qua, hoạt động kinh doanh TACN vẫn còn
một số vấn đề đặt ra về phương diện quản lý. Tình trạng TACN nhập khẩu vi
phạm chất lượng vẫn được các cơ quan chức năng phát hiện, TACN sản xuất
trong nước kém chất lượng, chưa được đăng ký vẫn lưu hành trên thị trường.
Điều này đã ảnh hưởng lớn đến người chăn nuôi và anh hưởng trực tiếp đến
các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh chân chính và người tiêu
dùng sản phẩm chăn nuôi, quá trình thực hiện một số thủ tục hành chính liên
quan đến lĩnh vực TACN còn một số vướng mắc. Việc kiểm soát TACN có
“chất cấm”, thức ăn chứa kháng sinh ngoài danh mục không tốt sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ con người. Cụ thể, những năm gần đây có một số cơ sở
kinh doanh TACN đã sử dụng chất cấm, chất tăng trưởng, chất tạo mầu ví dụ:
chất vàng ô để trộn vào thức ăn cho gà trong thời gian chăn nuôi để tạo mầu
vàng bắt mắt cho da, chân gà và cả long đỏ trứng gà. Chất vàng ô là một loại
thuốc nhuộm diarylmethane được sử dụng trong công nghệ nhuộm vải,
giấy, quét tường hoặc in ấn tạo màu mực. Chất này khá độc nếu hít, nuốt hoặc
ngấm qua da, nó có thể phá hủy hệ thần kinh, thận và gan, thậm chí gây ra
ung thư nếu tiếp xúc trong một thời gian dài. Đây là một chất được tổ chức
ung thư thế giới IARC xếp vào chất gây ung thư nhóm 3 tức là có khả năng
gây ung thư cao.

Từ những lý do trên, tôi chọn chủ đề: “Thực hiện chính sách quản lý
thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ
chuyên ngành Chính sách công, nhằm làm rõ cơ sở lý luận về chính sách quản
lý TACN, phân tích việc thực hiện chính sách quản lý TACN ở Việt Nam và
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách quản lý
TACN ở Việt Nam trong thời gian tới.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến chủ đề TACN dưới những góc độ khác nhau, như luận văn thạc sỹ về tình
hình sản xuất, kinh doanh TACN; điều kiện kinh doanh TACN theo pháp luật
Việt Nam hiện nay, quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh TACN; quản trị
kênh phân phối thức ăn gia súc; đặc điểm kinh doanh thức ăn gia súc hay luận
văn viết về dinh dưỡng vật nuôi, thức ăn…. Sau đây là một số công trình tiêu
biểu có liên quan đến chủ đề này:
- Cục Chăn nuôi (2017, 2018) với Báo cáo: “Tình hình quản lý và kinh
doanh thức ăn gia súc, gia cầm”. Báo cáo đã tổng quan tình hình triển khai
hoạt động quản lý TACN thông qua việc thực hiện các văn bản quản lý nhà
nước, công tác phổ biến chính sách pháp luật, công tác thanh kiểm tra hoạt
động sản xuất, kinh doành TACN. Báo cáo còn nêu lên các kết quả đạt được
với những ưu, nhược điểm của TACN ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Nguyễn Tiến Dũng (2016) với bài báo “Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) ngành chăn nuôi Việt Nam – Thực trạng và những chuẩn
bị cần thiết” đăng trên Tạp chí Khoa học và công nghệ ngày 12/7/2016. Bài
báo đã nêu lên thực trạng của ngành chăn nuôi Việt Nam nói chung và ngành
công nghiệp TACN nói riêng trong tiến trình ra nhập TTP. Tác giả đã phân
tích những cơ hội và thách thức đối với ngành chăn nuôi trong tiến trình gia

nhập TPP.
-Nguyễn Đức Hải (2017) với Bài báo “Hoàn thiện chính sách phát triển
ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội, ngày 15/3/2017. Bài viết đã phân tích thực trạng
chính sách pháp luật lĩnh TACN tại Việt Nam từ đó đưa ra một số kiến nghị
giải pháp góp phần phát triển ngành chăn nuôi hiện nay đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới.

4


- Trần Quốc Hóa (2015) với đề tài “Chính sách maketing cho sản phẩm
thức ăn chăn nuôi gia súc của công ty TNHH Thái Việt Agri Group tại thị
trường miền Trung” đề tài đã phân tích chính sách Marketing với mặt hàng
TACN hiện tại của Công ty TNHH Thái Việt Agri Group từ đó đề xuất chính
sách Marketing cho sản phẩm TACN của Công ty TNHH Thái Việt Agri Group.
- Nguyễn Vũ Ninh (2014) với đề tài “Quản lý nhà nước về sản xuất và
kinh doanh thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.Đề
tài đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với thức ăn chăn
nuôi công nghiệp tại tỉnh Hưng Yên, đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi công
nghiệp tại tỉnh trong những năm tiếp theo.
- Nghị định 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 và Nghị định 36/2017/NĐCP ngày 04/4/2017 về “Quản lý thức ăn chăn nuôi thủy sản”. Nghị định đã
nêu lên những khái niệm, những nội dung quản lý nhà nước về TACN, chính
sách của Nhà nước về TACN, nguyên tắc quản lý TACN chứa kháng sinh,
điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất gia công TACN; những quy
định về khảo nghiệm TACN mới; quy định đối với sản phẩm TACN được
phép lưu hành tại Việt Nam; quy định về công tác kiểm tra chất lượng TACN.
- Đặng Đình Quyết (2019) với đề tài “Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn
nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay”. Đề tài đã phân tích và đánh giá

những quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại Việt
Nam thông qua các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật như Luật,
Nghị định, Thông tư liên quan đến quản lý nhà nước lĩnh vực TACN tại Việt
Nam và việc thực hiện các quy định của pháp luật tại các đơn vị sản xuất,
kinh doanh TACN tại Việt Nam.
- Nguyễn Thị Toàn (2013) với đề tài: “Phát triển thị trường thức ăn chăn
nuôi Thành Lợi” Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình
phát triển thị trường TACN ở Việt Nam nói chung và đánh giá thực trạng thị

5


trường TACN của công ty Thành Lợi, từ đó tìm ra những giải pháp phát triển
thị trường TACN trong thời gian tới.
- Trương Thùy Vinh (2012) với đề tài: “Nghiên cứu phát triển thị trường
thức ăn chăn nuôi của công ty Cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang” Đề tài đã nghiên cứu đánh giá thực trạng và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển của thị trường TACN của công ty
Charoen Pokphan để từ đó đưa ra giải pháp có tính khả thi để phát triển thị
trường TACN của công ty trong thời gian tiếp theo.
- Tuệ Văn (2015) với bài viết“Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi”
đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, ngày 16/12/2015, tác giả đã khái
quát về các điều kiện kinh doanh mặt hàng TACN theo hướng dẫn tại các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn quản lý nhà nước lĩnh vực TACN.
Qua nghiên cứu một số văn bản, bài báo và các công trình nghiên cứu có
liên quan đến chủ đề TACN tác giả nhận thấy những nghiên cứu trên chủ yếu đề
cập tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thiên về yếu tố kỹ
thuật của chuyên ngành dinh dưỡng vật nuôi, đa số tiếp cận từ góc độ kinh tế và
góc độ pháp lý tại các văn bản trong quản lý TACN, chưa lý giải và phân tích
một cách toàn diện và chuyên sâu những vấn đề lý luận, thực tiễn, từ đó đề xuất

những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý
TACN ở Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện. Đặc biệt, chủ đề nghiên
cứu về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về TACN hiện nay chưa có.
Chính vì vậy, đây là một đề tài nghiên cứu mới, được tiếp cận ở góc độ thực thi
chính sách quản lý nhà nước về lĩnh vực TACN ở Việt Nam và có ý nghĩa thiết
thực cả ở góc độ lý luận và thực tiễn cần được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về Chính sách quản
lý thức ăn chăn nuôi, đề tài sẽ phân tích và đánh giá việc tổ chức thực thi

6


Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, kết quả và những hạn chế
của việc thực hiện chính sách này ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả trong thực hiện chính sách lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam nhằm góp
phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi nước ta trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Chính sách quản
lý thức ăn chăn nuôi.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện Chính sách quản lý thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam.
- Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện Chính
sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hiệu quả hơn trong tổ chức thực hiện Chính
sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: việc tổ chức thực hiện Chính sách quản lý thức
ăn chăn nuôi ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu cách thức tổ chức thực
hiện Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Luận
văn lựa chọn nghiên cứu trường hợp điển hình là tỉnh Hưng Yên nhằm làm
phong phú hơn nội dung nghiên cứu.Tỉnh Hưng Yên có tới 29 nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, là nơi có nhiều đầu mối buôn bán thức ăn
chăn nuôi lớn nhất cả nước.Trong đó có 02 nhà máy có sản lượng thức ăn
chăn nuôi cung ứng ra thị trường lớn nhất cả nước là Công ty TNHH Sản xuất
thức ăn chăn nuôi Cargill Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên và Chi nhánh Công
ty Greenfeed Việt Nam. Bên cạnh đó, hệ thống bộ máy quản lý nhà nước
theo ngành dọc tại địa bàn tỉnh Hưng Yên là tương đối hoàn chỉnh theo qui

7


định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc nhiệm vụ quản lý
nhà nước về chăn nuôi tại địa phương.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu
cách thức tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi giai đoạn từ năm 2010 đến nay, luận văn đi vào nghiên cứu cụ thể là
cách thức tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam tại nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2017. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định tại Nghị định và các văn bản hướng
dẫn chuyên ngành liên quan đến cách thức tổ chức thực hiện các quy định tại
Nghị định 39.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, đánh giá… để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài cung cấp các lý luận về thực hiện chính sách công đối với chính
sách cụ thể là Quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, qua đó góp phần làm
phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu việc tổ chức thực thi Chính sách quản lý thức
ăn chăn nuôi tại Việt Nam, đã đánh giá được kết quả, chỉ ra được những khó
khăn, hạn chế trong việc tổ chức thực hiện chính sách này. Đồng thời, đề tài
đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực
hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của ngành công nghiệp TACN nói riêng và ngành chăn nuôi Việt
Nam nói chung.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý thức ăn
chăn nuôi.
- Chương 2: Triển khai thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi
tại Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện
chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.

9


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THỨC ĂN CHĂN NUÔI
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi
1.1.1. Các khái niệm về chính sách, chính sách công, thực hiện chính
sách và chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi
Theo giáo trình bài giảng Tổng quan về chính sách công của Khoa
Chính sách công - Học viện Khoa học xã hội.
- Chính sách: là biện pháp can thiệp của Nhà nước vào một ngành, một
lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định với
những công cụ và giải pháp nhất định và trong một thời hạn xác định.
- Chính sách công: là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực
công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng [19, tr7].
- Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách,
là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực đối
với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu theo định hướng. Tổ chức thực hiện
chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một
hệ thống nhất là với hoạch định chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách là
bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội [19, tr23].
- Các khái niệm về thức ăn chăn nuôi
+ Theo tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), Thức ăn chăn nuôi là:
tất cả những gì gia súc ăn hoặc có thể ăn được mà có tác dụng tích cực đối
với quá trình trao đổi chất.
+ Theo Báo cáo giải trình về danh mục thức ăn chăn nuôi theo tập
quán và nguyên liệu đơn tại thông tư 02/2019/TT-BNNPTNT của Cục Chăn
nuôi: “Thức ăn là sản phẩm từ động vật, thực vật, khoáng chất mà động vật
có thể ăn, tiêu hóa, hấp thu để duy trì sự sống, phát triển và tạo ra sản
phẩm.” [15, tr1]

10



+ Tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ
về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản, có hiệu lực ngày 20/5/2017 có định
nghĩa về thức ăn chăn nuôi như sau: “Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm mà vật
nuôi ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm
thức ăn dinh dưỡng và thức ăn chức năng ở các dạng nguyên liệu, thức ăn
đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia
thức ăn nhằm tạo ra thức ăn tự nhiên, ổn định môi trưởng nuôi và tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn”. [12, tr.2].
Nghị định 39 cũng đưa ra khái niệm chi tiết về một số loại thức ăn
chăn nuôi như: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu
thức ăn được phối chế theo công thức nhằm đảm bảo có đủ các chất dinh
dưỡng để duy trì sự sống và khả năng sản xuất vật nuôi theo từng giai đoạn
sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất.Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp các nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn nhu cầu vật nuôi và
dùng để pha trộn với các nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh.Thức ăn bổ sung là thức ăn đơn hoặc thức ăn hỗn hợp của nhiều nguyên
liệu cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ
thể vật nuôi.Thức ăn truyền thống là các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản,
công nghiệp chế biến đã được người chăn nuôi sử dụng từ trước đến nay như:
thóc, gạo, cám, ngô, khoai, sắn, bã rượu, ba bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mật đường,
rơm, cỏ, tôm, cua cá và các loại khác. Thức ăn chăn nuôi thương mại là sản
phẩm thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên
thị trường. Thức ăn chăn nuôi mới là thức ăn chăn nuôi đầu tiên được nhập
khẩu, sản xuất tại Việt Nam có chứa hoạt chất mới chưa qua khảo nghiệm ở
Việt Nam. Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là thức ăn dùng để cung cấp một
hoặc nhiều chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho vật nuôi. Phụ gia thức ăn
chăn nuôi là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng được bổ sung vào thức
ăn chăn nuôi trong quá trình chế biến hoặc xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử


11


dụng hoặc duy trì cải thiện đặc tính nào đó của thức ăn chăn nuôi. Chất mang
là chất vật nuôi ăn được dùng để trộn với hoạt chất trong premix nhưng không
ảnh hưởng tới sức khỏe vật nuôi. Premix kháng sinh là hỗn hợp gồm không
quá 2 loại kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm nhằm mục đích kích thích sinh trưởng với tổng hàm lượng kháng sinh
không lớn hơn 20%. Kinh doanh thức ăn chăn nuôi bao gồm các hoạt động
sản xuất, gia công, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi. Sản
xuất thức ăn chăn nuôi là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động
sản xuất, chế biến, san chia, bao gói, bảo quản, vận chuyển thức ăn chăn nuôi.
Gia công thức ăn chăn nuôi là quá trình thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên
đặt hàng. Tên thương mại của sản phẩm thức ăn chăn nuôi là tên thương phẩm
của sản phẩm để phân biệt các sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên thị trường.
Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng, thức ăn chăn nuôi là loại
hàng hóa rất đặc biệt, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
chăn nuôi và tác động đến sức khỏe của con người. Vì vậy, việc quản lý thức
ăn chăn nuôi đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết của bất cứ quốc gia nào,
đặc biệt với Việt Nam, quốc gia mà ngành nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi nói riêng là một trong những ngành có vai trò trủ lực trong nền kinh tế.
- Các hoạt động liên quan đến quản lý thức ăn chăn nuôi bao gồm: ban
hành tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thức ăn
chăn nuôi, công tác khảo nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi, thu thập và
xử lý thông tin tư liệu về thức ăn chăn nuôi, nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến vào hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, nhập
khẩu, sản xuất, gia công, phân phối, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thanh
kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
Vì vậy, Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là quan điểm, quyết

sách, quyết định chính trị của nhà nước nhằm mục tiêu, giải pháp, công cụ để

12


quản lý lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trong điều kiện chăn nuôi Việt Nam ở mỗi
giai đoạn cụ thể.
Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là một trong những nội dung
quan trọng trong quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi, các nhà quản lý căn cứ
vào tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi của quốc gia và
các nước trong khu vực để xây dựng chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi
cho phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam.
Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là chính sách công. Chủ thể ban
hành chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là cơ quan quản lý nhà nước cụ thể
là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đối tượng chính sách bao gồm các
cơ quan quản lý nhà nước về chăn nuôi, các đơn vị sản xuất, kinh doanh thức
ăn chăn nuôi và người chăn nuôi trọng phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là một khâu tổng hợp
của chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
chính sách thành hiện thực, đối với đối tượng chính sách nhằm đạt mục tiêu
theo định hướng.
Chính vì thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là một khâu
hợp thành của chu trình chính sách nên nếu không thực hiện công đoạn này thì
chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi sẽ không áp dụng vào thực tế cũng như tồn
tại và phát triển được. So với các chu trình chính sách, thực hiện chính sách có vị
trí đặc biệt quan trọng là bước hiện thực hóa ý trí của chủ thể ban hành chính
sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam vào đời sống xã hội.
Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam là một hệ
thống nhất với hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách quản lý thức ăn
chăn nuôi tại Việt Nam.

Nội dung của thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi được cụ
thể hóa theo điều 4 nghị định 39 là: Định hướng phát triển sản xuất và sử
dụng thức ăn chăn nuôi; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản

13


lý, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn, quy chuẩn, cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển thức ăn chăn nuôi; Quản lý khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn
nuôi mới; Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về thức ăn chăn nuôi; Tổ
chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động
trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Đầu tư phát triển hệ thống khảo nghiệm,
kiểm nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về
chất lượng thức ăn chăn nuôi; Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi;
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất, quản lý và sử dụng
thức ăn chăn nuôi; Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về
thức ăn chăn nuôi; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. [12, tr3]
1.1.2. Tác động của chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi đối với
ngành chăn nuôi
Trước thực trạng đàn gia súc, gia cầm ngày càng phát triển, giá nguyên
liệu TACN trên thế giới ổn định ở mức thấp, những năm qua tình hình nhập
khẩu nguyên liệu TACN vào Việt Nam tăng mạnh. Cùng với đó là sản lượng
TACN của các nhà máy sản xuất TACN trong nước tiếp tục tăng. Cụ thể theo
số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi trong gần 10 năm trở lại đây từ năm 2010
đến nay sản lượng thức ăn công nghiệp liên tục tăng với tốc độ 7,8%/năm.
Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay là hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ và phù hợp với pháp luật, sát với
tình hình thực tế và hội nhập quốc tế đáp ứng được các yêu cầu của công tác
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm TACN. Hệ thống thể chế này đang

được đánh giá là chặt chẽ được nhiều tổ chức quốc tế, như: FAO, Hội đồng
doanh nghiệp Asean-Hoa Kỳ… đánh giá là tiên tiến nhất trong khu vực, đã có
nhiều nước như Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc…
tham khảo, học tập.

14


Cụ thể ngày 04/4/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
39/2017/NĐ-CP về quản lý TACN (Nghị định 39) đã tích hợp cơ bản các quy
định của pháp luật và các thủ tục hành chính có liên quan đến quản lý TACN.
Khi Nghị định 39 được triển khai đầy đủ các quy định thì vấn đề quản lý chất
lượng và an toàn thực phẩm của TACN sẽ được cải thiện căn bản, nhất là đối
với các cơ sở sản xuất, gia công vừa và nhỏ đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro
gây ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm TACN.
Chính sách quản lý TACN còn góp phần thúc đẩy quy mô đầu tư và sản
lượng TACN tăng nhanh.
Tốc độ tăng trưởng về quy mô và sản lượng TACN công nghiệp của
Việt Nam vào loại nhanh nhất thế giới, liên tục là hai con số trong những năm
qua, đưa sản lượng TACN công nghiệp quy đổi từ 400 ngàn tấn năm 1993 lên
23,15 triệu tấn năm 2016. Việt Nam trở thành nước đứng số 1 trong Asean và
thứ 10 thế giới về sản lượng TACN công nghiệp.
Bảng 1.1. Sản lượng Sản xuất TACN công nghiệp giai đoạn 2010 - 2016
Số TT

Năm

1

2010


Doanh nghiệp trong
nước
Sản lượng
Sản lượng
Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)
(tấn)
(tấn)
(%)
6.403.225 60,4
4.195.408
39,6

2

2015

9.507.114

60,0

6.339.747

40,0

15.846.861

3


2016

12.391.392 61,5

7.761.494

38,5

20.152.886

Doanh nghiệp FDI

Tổng
(tấn)
10.598.633

Nguồn: Cục Chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm 2017
Từ số liệu ở bảng trên cho thấy, sản lượng TACN giai đoạn 2010 – 2016
đã tăng lên rõ rệt, từ năm 2010 sản lượng TACN công nghiệp của các doanh
nghiệp FDI chỉ đạt 6.403.225 tấn đến năm 2016 sản lượng TACN công nghiệp
của các doanh nghiệp FDI đã tăng gần gấp đôi lên tới 12.391.392 (tấn). Cùng
với sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh TACN công nghiệp trong nước cũng có sự tăng trưởng đáng kể năm

15


2010 đạt 4.195.408 (tấn) đến năm 2016 đạt 7.761.494 (tấn). Mức tăng tưởng
của hai đối tượng sản xuất kinh doanh TACN công nghiệp này đã góp phần
đưa tổng sản lượng sản lượng TACN công nghiệp của cả nước tăng lên năm

2010 từ mức 10.598.633 (tấn) đến năm 2016 đạt mức 20.152.886 (tấn).
Số lượng nhà máy và công suất thiết kế tăng cao, vượt xa kế hoạch định
hướng. Tính đến thời điểm hiện nay đã có trên 300 nhà máy chế biến thức ăn
chăn nuôi, thủy sản và trên 200 cơ sở chế biến thức ăn bổ sung, với công suất
thiết kế đạt trên 31 triệu tấn/năm (định hướng của Chính phủ đến năm 2020 chỉ
là 25 triệu tấn/năm).
Bảng 1.2. Số lượng các nhà máy chế biến TACN gia súc, gia cầm
giai đoạn 2010 - 2016
Doanh nghiệp
Tổng
trong nước
Năm
Số lượng Công suất Số lượng Công suất Số lượng Công suất
nhà máy (nghìn tấn) nhà máy (nghìntấn) nhà máy (nghìn tấn)
2010 51
7.535
139
6.944
190
14.479
Doanh nghiệp FDI

2014 61

13.259

142

10.219


203

23.478

2015 64

13.759

145

10.719

209

24.478

2016 71

15.735

147

12.465

218

28.200*

Nguồn: Cục Chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm 2017
Từ bảng số lượng các nhà máy chế biến TACN gia súc gia cầm gia đoạn

2010 – 2016 trên cho thấy, số lượng các nhà máy chế biến TACN gia súc gia
cầm năm 2010 của các doanh nghiệp FDI là 51 nhà máy với công suất chế biến
là 7.535 nghìn tấn trong khi số doanh nghiệp chế biến TACN trong nước là 139
nhà máy nhưng công suất chế biến chỉ đạt 6.944 nghìn tấn. Đến năm 2016 số
lượng doanh nghiệp FDI tăng lên là 71 nhà máy, công suất đạt 15.735 nghìn
tấn, doanh nghiệp trong nước cũng tăng số lượng nhà máy lên 147 nhà máy
song công suất chỉ đạt, 12.465. Điều này cho thấy công suất chế biến TACN
gia súc gia cầm của các doanh nghiệp FDI cao hơn so với các doanh nghiệp

16


trong nước. Nguyên nhân đạt được công suất cao của các doanh nghiệp FDI là
do các doanh nghiệp này đã đầu tư cơ sở vật chất tốt, dây truyền chế biến
TACN hiện đại, ngược lại các doanh nghiệp trong nước với nguồn vốn hạn hẹp
không có khả năng đầu tư dây truyền chế biến TACN hiện đại công suất lớn
như các doanh nghiệp FDI vì vậy mặc dù với số lượng nhà máy chế biến nhiều
gấp đôi doanh nghiệp FDI song công suất chế biến TACN lại thấp hơn.
Ngoài ra, số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN cũng tăng lên nhanh
chóng năm 2011 số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN là 8.873.229,0 (tấn)
đến năm 2015 số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN đạt 15.439.805,2***
(tấn). Từ những số liệu ở Bảng số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN giai
đoạn 2011 – 2015 cho thấy nhu cầu sản xuất, chế biến và tiêu thụ nguyên liệu
thức ăn trong nước ngày càng tăng mạnh.
Bảng 1.3. Số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN giai đoạn 2011-2015
TT Năm
1
2
3
4

5

Khối lượng (tấn)*

So sánh (%)**

Năm 2011
8.873.229,0
Năm 2012
8.831.799,2
-0,5
Năm 2013
9.230.825,9
4,5
Năm 2014
11.697.045, 6
26,7
Năm 2015
15.439.805,2***
32,0
Nguồn: Báo cáo của Cục Chăn nuôi về quản lý TACN năm2017
1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi
Quy trình chính sách là công cụ quản lý phản ánh chính kiến của Nhà

nước đối với các vấn đề phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội mang tính
thống nhất và ổn định [19, tr19].
Quy trình thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi Ở Việt Nam
được thực hiện thông qua hệ thống Luật và các văn bản chính sách hướng dẫn cụ
thể như: Nghị định, Thông tư về quản lý sản xuất kinh doanh TACN sau đây.
Bước 1: Chính phủ ban hành các Luật để quản lý hoạt động theo từng

lĩnh vực hoạt động của Chính phủ như: Luật tổ chức Chính phủ ngày

17


19/6/2015; Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật thủy sản ngày
26/11/2003; Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Luật chất
lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21/11/2007; Luật đầu tư ngày 26/11.2014 và
gần đây nhất là Luật chăn nuôi ngày 19/11/2018.
Các văn bản Luật ra đời nhằm nhằm thiết lập khung pháp lý tạo điều
kiện phát triển từng ngành, lĩnh vực để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội.Trong đó có ngành chăn nuôi liên quan đến vấn đề quản lý giống vật nuôi,
xử lý chất thải trong chăn nuôi, quản lý mặt hàng TACN. Nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất chăn nuôi, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân,
tạo giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Bước 2: Để hướng dẫn các văn bản Luật có liên quan đòi hỏi Chính
phủ phải ban hành các Nghị định để quy định chi tiết các điều, khoản điểm
được nêu trong Luật. Liên quan đến quản lý nhà nước lĩnh vực TACN nuôi có
Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý
thức ăn chăn nuôi và Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính
phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Nghị định 08 năm 2010 ra đời đã
quy định về sản xuất, kinh doanh; xuất khẩu, nhập khẩu; khảo nghiệm và
công nhận thức ăn chăn nuôi; quản lý nhà nước; kiểm tra, thanh tra và các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên sau 7
năm đi vào thực hiện Nghị định đã bộ lộ nhiều bất cập do đó ngày 04/4/2017
Chính phủ ban hành Nghị định 39 về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
Nghị định 39 ra đời trên cơ sở kế thừa những ưu điểm của Nghị định 08 đồng
thời bổ sung và khắc phục những thiếu xót của Nghị định 08. Ví dụ: các quy
định về điều kiện đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi tại Nghị
định 08/2010 chỉ quy định mang tính chung chung đến Nghị định 39/2017

những quy định đã cụ thể hơn về điều kiện nhà xưởng và một số yêu cầu liên
quan đến tác động đối với môi trường. Nghị định 08 chỉ quy định chung đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh TACN đến Nghị định 39 đã quy định cụ thể

18


cho tường đối tượng (Ví dụ: đối với cơ sở mua bán TACN; đối với cơ sở nhập
khẩu TACN). Liên quan đến lĩnh vực xử phạt các vi phạm hành chính trong
lĩnh vực TACN Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày
07/5/2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
Bước 3: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các Thông
tư để hướng dẫn Nghị định. Trong đó, thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày
10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số
điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý
thức ăn chăn nuôi;Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định số
39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn
chăn nuôi, thủy sản. Các Thông tư nêu trên của Bộ trưởng nhằm hướng dẫn
chi tiết điều, khoản điểm trong Nghị định của Chính phủ về quản lý TACN.
Quy trình ban hành và thực hiện các văn bản quản lý nêu trên là phù
hợp với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong từng thời kỳ và phù hợp
với thực tiễn quản lý, đặc biệt việc quản lý TACN quy định tại Nghị định số
39 đang có hiệu lực thi hành có nội dung phù hợp với Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm
2007, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, phù hợp với tập
quán thương mại quốc tế và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
1.2. Thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam giai đoạn trước năm 2010

Trước năm 2010 việc quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam được thực
hiện theo một số văn bản sau: Nghị định số 15/1996/NĐ-CP ngày 19/3/1996
về việc quản lý thức ăn chăn nuôi; Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày
17/3/2009 thông tư ban hành danh mục thuốc hóa chất, kháng sinh cấm sử
dụng, hạn chế sử dụng; Quyết định số 88/2008/QĐ-BNN ngày 22/8/2008

19


×