Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG hóa CFR TRONG hợp ĐỒNG MUA bán QUỐC tế HÀNG hóa từ THỰC TIỄN các DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.74 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÀNH NHÂN

ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA CFR TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA TỪ THỰC TIỄN
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÀNH NHÂN

ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA CFR TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA TỪ THỰC TIỄN
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ MAI THANH

HÀ NỘI, NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Nhân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
“TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” (CFR) TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ
HÀNG HÓA..............................................................................................................................6
1.1. Khái niệm, bản chất và quá trình hình thành CFR......................................................6
1.1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của CFR..............................................................6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CFR như tập quán thương mại quốc tế
phổ biến và vai trò CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa............................8
1.2. Nội dung của CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa................................ 11
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên bán theo CFR........................................11
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên mua theo CFR.......................................14
1.3. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp
đồng..................................................................................................................................16
1.3.1. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.................................................................16
1.3.2. Hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.......20
1.3.3. Mối quan hệ giữa điều khoản CFR và các điều khoản khác trong hợp đồng mua

bán quốc tế hàng hóa....................................................................................................21
1.4. Căn cứ thực hiện điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và
giải quyết tranh chấp liên quan.................................................................................... 22
Tiểu kết chương 1..................................................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
“TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG
HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRONG GIAO DỊCH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM........................................................................32
2.1. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp
đồng mua quốc tế hàng hóa............................................................................................. 32
2.1.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa............................................................................................32
2.1.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa............................................................................................36
2.2. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp
đồng mua bán quốc tế hàng hóa.......................................................................................42
2.2.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa............................................................................................42
2.2.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa............................................................................................45
2.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh khi thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa........................................................................................................48


2.3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp..........................................48
2.3.2. Thực trạng phương thức giải quyết tranh chấp..................................................55
2.4. Nâng cao hiệu quả áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng
hóa của doanh nghiệp Việt Nam...................................................................................... 61
2.4.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa.......................................................................................................................61

2.4.2. Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về điều kiện CFR trong hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa....................................................................................................62
Tiểu kết chương 2..................................................................................................................64
KẾT LUẬN.............................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN:

Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á

CFR:

Cost and Freight Tiền hàng và cước phí

CISG:

United Nations Convention on Contracts for the International
Sale of Goods Công ước Viên về mua bán quốc tế hàng hóa

FOB:

Free on board

ICC:

International Chamber of Commerce Phòng thương mại quốc


Giao hàng lên tàu

tế
INCOTERM: International Commercial Terms Tập quán thương mại quốc tế
UCP:

The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits
Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ

UNCITRAL: The United Nations Commission on International Trade Law
Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế
UNIDROIT: The International Institute for the Unification of Private Law
Viện quốc tế về nhất thể hóa Pháp luật tư


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình kinh doanh, việc mua bán của các thương nhân giữa các
quốc gia với nhau đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển thương mại
quốc tế. Các tập quán thương mại được hình thành dưới dạng điều kiện
thương mại trong giao dịch mua bán quốc tế được ghi nhận hết sức phổ biến
trong những hợp đồng mua bán quốc tế đó.
Việc thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa với các điều kiện
theo Incoterms (các điều kiện thương mại quốc tế trong đó bao gồm điều kiện
" Tiền hàng và cước phí " - CFR) buộc các doanh nghiệp phải hiểu biết về các
điều kiện giao nhận hàng hóa nói chung và điều kiện CFR nói riêng. Khi áp
dụng điều kiện này, các thương nhân có thể ghi nhận trong hợp đồng và bảo
đảm thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa thông qua CFR, một phương
thức giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường thủy nội địa. Việc tìm
hiểu sâu điều kiện CFR theo Incoterms được các thương nhân Việt Nam ghi

nhận trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
là vô cùng cần thiết.
Mặc dù việc nghiên cứu các điều kiện thương mại trong đó có CFR đã
được triển khai theo nhiều cấp độ nhưng các công trình này đề cập đến các
điều kiện giao nhận hàng hóa nói chung mà ít nghiên cứu trực tiếp về điều
kiện CFR...Bên cạnh đó, việc áp dụng điều kiện CFR trong các hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn, bất cập; tồn tại những khoảng
cách giữa lý luận và thực tiễn. Với mục đích làm rõ những nội dung pháp lý
của tập quán thương mại quốc tế phổ biến được ghi nhận trong các hợp đồng
như điều kiện CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa, tác giả chọn đề
tài: Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua

1


bán quốc tế hàng hóa từ thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam làm đề tài
luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Incoterms và các điều kiện Incoterms đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu về cả mặt lý luận và thực tiễn. Tất cả các công trình
này đều mang lại những giá trị nhất định trong tham khảo và áp dụng.
Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu,
phải kể đến là một số công trình nghiên cứu như: PGS.TS Đoàn Thị Hồng
Vân, Phân tích thực trạng vận dụng các điều kiện thương mại quốc tế
(Incoterms) trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam và những giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh (2002); PGS.TS Võ Thanh Thu, PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Hỏi
đáp về sử dụng Incoterms 1990 và Incoterms 2000; Nxb Thống Kê (2005);
PGS.TS Võ Thanh Thu, PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng của Incoterms 2000 tại Việt Nam; Nxb Thống kê

(2002); Phạm Thị Mỹ Hiền: Tình hình áp dụng Incoterms ở Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng Incoterms (2012); Nguyễn
Thu Vân, Thực trạng sử dụng Incoterms ở Việt Nam (2013); Ths Nguyễn
Trung Đông, Giới thiệu một số thay đổi chính của Incoterms 2010 so với
Incoterms 2000; Ths Lê Thị Hiền, Thực tiễn áp dụng Incoterms trong hợp
đồng mua bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam – (2014).
Những bài viết, công trình nghiên cứu trên, về cơ bản đã đi sâu phân
tích các điều kiện của Incoterms và thực tiễn áp dụng. Đồng thời đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các điều kiện này trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa trong thời gian tới. Tuy nhiên, đến nay, chưa có
công trình nghiên cứu nào thực hiện việc nghiên cứu chỉ với riêng điều kiện
tiền hàng và cước phí (CFR) như một tập quán theo Incoterms đã được các
2


bên thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng cũng như thực tiễn áp dụng điều kiện
CFR này trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Mà tiền hàng và cước phí
là điều khoản phổ biến trong hợp đồng được các bên luôn quan tâm trong hợp
đồng thương mại quốc tế. Thực tiễn áp dụng điều kiện CFR này trong hợp
đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng nảy sinh những tranh chấp nhất định;
việc giải quyết chúng cũng gặp không ít khó khăn.
Do đó luận văn sẽ kế thừa những nội dung đã nghiên cứu và phân tích
những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dung về tập quán thương mại này chưa
được nghiên cứu sâu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Luận văn tập trung nghiên cứu về điều kiện CFR theo Incoterms 2010
được ghi nhận trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, thực tiễn áp dụng
của các doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng, nâng
cao khả năng giải quyết tranh chấp điều kiện này trong hoạt động kinh doanh

thương mại quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ
- Luận giải lý luận về điều kiện CFR của Incotersms và Hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa: Khái niệm, bản chất, quá trình hình thành và phát triển
của điều kiện CFR theo Incoterms 2010, nội dung của điều kiện này khi được
ghi nhận trong các hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và vai trò cũng như
giá trị pháp lý của chúng trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Bên cạnh
đó, luận văn phân tích mối quan hệ của điều kiện CFR với các điều khoản
khác trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, căn cứ thực hiện điều khoản
này và cơ chế giải quyết khi có tranh chấp xảy ra đối với điều khoản tiền hàng,
cước phí (CFR).

3


- Thực tiễn áp dụng điều kiện CFR của Incoterms trong hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên khi áp dụng điều kiện này và thực trạng giải quyết tranh chấp liên quan
đến điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp
dụng và nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về điều kiện CFR theo
Incoterms 2010 trong hoạt động mua bán quốc tế hàng hóa của các doanh
nghiệp Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu điều kiện về tiền
hàng và cước phí (CFR) theo Incoterms 2010, trong đó tập trung vào việc sử
dụng điều kiện này như một điều khoản hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa,
xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên bán, bên mua khi thực hiện điều kiện
CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Đồng thời, nghiên cứu thực
tiễn áp dụng điều kiện CFR của Incoterms 2010 của các doanh nghiệp Việt

Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập
trung phân tích các khía cạnh pháp lý cơ bản nhất về điều kiện CFR dưới dạng
nội dung tập quán thương mại theo phiên bản Incoterms 2010; ghi nhận CFR
trong hợp đồng muabán quốc tế hàng hoá; thực trạng sử dụng điều kiện CFR
theo Incoterms 2010 của các doanh nghiệp Việt Nam trong xác lập, thực hiện
hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của luận văn, trong quá
trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận
văn bao gồm: phương pháp phân tích quy phạm; phương pháp diễn dịch;
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh luật học; phương pháp kết hợp
4


giữa lý luận và thực tiễn. Các phương pháp này được sử dụng trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu có những đóng góp nhất định về mặt lý
luận và thực tiễn. Cụ thể:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về điều kiện về tiền hàng và
cước phí (CFR) theo Incoterms 2010, điểm mới của Incoterms 2010 so với các
phiên bản trước đó ; Cở sở lý luận về hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.
Thực trạng áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của các bên khi
áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng, thực tiễn giải quyết tranh chấp liên
quan đến điều kiện CFR.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng điều kiện
CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 2 chương. Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về điều kiện giao nhận hàng hóa
“Tiền hàng và cước phí ” (CFR) trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
Chương 2: Thực trạng thực hiện điều kiện giao nhận hàng hóa “Tiền
hàng và cước phí ” (CFR) trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong giao dịch của các doanh nghiệp Việt
Nam

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG
HÓA “TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” (CFR) TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm, bản chất và quá trình hình thành CFR
1.1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của CFR
CFR (Cost and Freight) nghĩa là tiền hàng và cước phí, là một trong các
điều kiện của Incoterms.
Incoterms là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh là International
Commercial Terms. Đây tập hợp các tập quán thương mại quốc tế được công
nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, quy định về trách nhiệm của các
bên trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.
Incoterms được các thương nhân áp dụng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh
thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi. Incoterms quy định những
quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên
mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế, bao gồm các điều khoản về
giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên như: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ

đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách
nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…,
thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Trong nội dung chính của các
điều khoản này phải kể tới hai điểm quan trọng chính là: Trách nhiệm của bên
mua, bên bán đến đâu; Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người
bán sang người mua.
Các giao dịch sử dụng Incoterms thực hiện trong phạm vi thương mại
quốc tế, chứ không phải là các giao dịch trong nước. Vì vậy, Incoterms có
những tác động nhất định đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Incoterms không
6


phải là các quy pham luật thành văn, chỉ là các tập quán được sử dụng rộng
rãi, được thừa nhận bởi các thương nhân. Đó là những tập quán thương mại
nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp. Nghĩa là
có thể sử dụng những điều kiện trong Incoterms như là những tập quán tham
chiếu từ các hợp đồng mà các bên thỏa thuận áp dụng trong mua bán quốc tế.
Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong
Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy
tắc áp dụng mới mang tính ràng buộc. Và một khi đã được thống nhất áp dụng,
các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này.
Như vậy CFR có thể được hiểu là một trong các điều kiện theo
Incoterm được các bên thống nhất sử dụng làm điều khoản quy định về tiền
hàng và cước phí trong hợp đồng thương mại quốc tế, áp dụng cho vận tải
biển và thủy nội địa.
Đối với CFR thì người bán phải chịu chi phí chuyên chở đến cảng dỡ
hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận. Trên thực tế
CFR còn có thể ký hiệu (CNF – Cost and Freight).
Giá CFR = Giá FOB (Giá giao hàng trên phương tiện vận chuyển) + F
(Cước phí vận chuyển)

Vì Incoterms không phải là luật, những quy tắc đề ra không có tính chất
bắt buộc, mà đó là những tập quán thương mại được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán quốc tế hoặc có thể được áp dụng bởi cơ quan giải quyết
tranh chấp ngay cả khi các bên không thỏa thuận nếu không có căn cứ nào
khác. Khả năng áp dụng tập quán thương mại quốc tế nói chung cũng như
CFR nói riêng trong giao dịch giữa các thương nhân được pháp luật các quốc
gia, trong đó có pháp luật Việt Nam thừa nhận. Theo quy định của luật Việt
Nam tại Điều 666 Bộ Luật Dân sự 2015 về áp dụng tập quán quốc tế thì đối
7


với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: “Các bên được lựa chọn tập quán
quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu
hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng”.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CFR như tập quán thương
mại quốc tế phổ biến và vai trò CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng
hóa
Để giúp người mua và người bán ở các nước khác nhau có phong tục
tập quán, luật lệ, ngôn ngữ… khác nhau dễ dàng quy định về các quyền lợi và
nghĩa vụ trong quá trình giao dịch mua bán hàng hóa, năm 1936 Phòng
Thương mại quốc tế (Tổ chức Thương mại thế giới) đã ban hành các điều kiện
thương mại quốc tế - Incoterms.
Incoterms là tập hợp các tập quán thương mại quốc tế được công nhận
và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms hướng dẫn những quy tắc có
liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong
một hoạt động thương mại quốc tế. Incoterms giải thích các điều khoản về
giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm
trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm
về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…, và

quan trọng nhất là thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
Bản chất của Incoterms không phải là văn bản luật mà thực chất là một
văn bản có tính hướng dẫn, giải thích cho người mua và người bán trên thế
giới khi; tuy nhiên tính hữu dụng của nó đã trở nên phổ biến trong thương mại
quốc tế. Một khi bên mua và bán tự nguyện áp dụng, dẫn chiếu vào hợp đồng
thì Incoterms sẽ trở thành văn bản có tính pháp lý buộc các bên phải thực hiện
nghiêm chỉnh nghĩa vụ ghi nhận trong Incoterms. Từ năm 1936 đến nay,
Incoterms đã qua 5 lần sửa đổi: 1953, 1967, 1980, 1990, 2000 và 2010.
8


Tuy nhiên, Incoterms sau không phủ định nội dung của Incoterms trước đó đã
ban hành, tùy theo nhu cầu của bên bán và bên mua mà có thể thỏa thuận áp
dụng Incoterms theo phiên bản năm tương ứng và khi thống nhất áp dụng
Incoterms nào thì cần phải dẫn chiếu vào hợp đồng xuất khẩu
– Incoterms 1980: Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on
Rail/Free on Truck; Fob Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost
and Freight; Cost, insurance and freight; Freight Carriage paid to; Freight
Carriage and insurance paid to; Ex Ship; Ex Quay; Delivered at frontier;
Delivered Duty paid.
– Incoterms 1990: Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR;
– Incoterms 2000: Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR;
CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP và được chia làm 4 nhóm(E, F,
C, D).
– Incoterms 2010: Incoterms 2010 là phiên bản thứ 8 đưa vào áp dụng
các thông lệ mới nhất trong thương mại, cập nhật và tổng hợp một số các quy
tắc cũ. Hệ thống phân loại mới của Incoterms 2010 phân chia quy tắc của 11
thông lệ thương mại thành hai nhóm riêng biệt gồm:
- Nhóm các quy tắc áp dụng cho tất cả các hình thức vận tải.
- Nhóm các quy tắc áp dụng cho vận tải đường thủy. Số điều kiện trong

Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc thay
thế bốn điều kiện cũ của Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai
điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao
hàng tại bến và DAP – Giao tại nơi đến.
Hiện nay, Incoterms 2010 được sử dụng phổ biến nhất vì đây là lần sửa
đổi gần nhất, được ban hành dựa trên kinh nghiệm, tập quán buôn bán giữa
thương nhân các nước và khắc phục được các nhược điểm của Incoterms đã
9


ban hành trước đó. Incoterms 2010 gồm có 11 điều kiện và được chia thành 4
nhóm E, F, C, D, trong đó, CFR thuộc nội dung nhóm C: gồm CRF (Cost and
Freight), CIF (Cost Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP (Cost
Insurance Paid to).
Thực tế cho thấy, các thương nhân Việt nam có thói quen sử dụng các
điều kiện FOB (khi họ là bên bán) và điều kiện CIF (khi họ là bên mua) trong
giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa. Tuy nhiên, trong số các điều kiện theo
Incoterms 2010 kể trên, điều kiện CFR có vai trò không kém tiện dụng cho
các bên trong giao dịch.
CFR là điều kiện giao hàng tại cảng bốc xếp (cảng gửi hàng). Theo đó,
người bán chịu trách nhiệm, bằng chi phí của mình, đưa hàng tới cảng bốc
xếp chỉ định và hoàn thành việc giao hàng khi hàng đã đặt lên tàu tại cảng bốc
xếp. Mọi rủi ro về mất mát, hư hại đối với hàng hóa cũng như mọi chi phí
phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển
từ người bán cho người mua khi hàng đặt lên tàu.
Tuy nhiên, bên bán chịu trách nhiệm, dùng chi phí của mình thuê tàu để
chuyên chở hàng hóa từ cảng bốc xếp đến cảng đích. Nếu các bên không có
thỏa thuận khác thì hợp đồng vận tải sẽ được ký kết với điều kiện thông
thường, với tuyến đường thông thường bằng tàu thuê là tàu đi biển hoặc tàu
chạy đường thủy nội địa (tùy từng trường hợp) loại thường dùng để chuyên

chở hàng hóa của hợp đồng. Bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm vận
chuyển hàng hóa từ cảng bốc xếp đến cảng đích.
Điều kiện CFR được các bên sử dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa và các bên tự mình ràng buộc phải chịu trách nhiệm thực hiện như
các điều khoản thỏa thuận cụ thể khác. Điều kiện này được sử dụng khá phổ
biến trong hoạt động mua bán quốc tế hàng hóa, áp dụng cho vận tải đường
biển và đường thủy nội địa.
10


1.2. Nội dung của CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên bán theo CFR
Trong một giao dịch CFR, người bán phải: Ký kết hợp đồng chuyên
chở đường biển và trả cước phí để chuyển hàng hóa đến cảng đích; Làm thủ
tục, lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu; Giao hàng lên tàu;
Cung cấp cho bên mua hoá đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo; Trả tiền chi
phí bốc hàng lên tàu; Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào
cước trong hợp đồng vận tải; Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu
chở hàng; Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải và các chứng từ
khác liên quan. Cụ thể là:
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với
hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có
thể đòi hỏi, đây là nghĩa vụ chung của người bán.
Người bán khi cần phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kì giấy phép
xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục
hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa.
Người bán phải kí hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao
hàng đã thỏa thuận nếu có, tại nơi giao hàng đến cảng đến đã được chỉ định
hoặc bất cứ địa điểm nào tại cảng đến. Hợp đồng vận tải phải được kí với điều
kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và phải vận chuyển hàng hóa

theo tuyến đường thông thường bằng một con tàu thuộc loại thường sử dụng
để vận chuyển hàng hóa đó.
Người bán không có nghĩa vụ đối với người mua về kí hợp đồng bảo
hiểm nhưng người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin người
mua cần để mua bảo hiểm, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí,
nếu có.

11


Người bán phải giao hàng bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua
hàng đã giao như vậy. Trong cả hai trường hợp, người bán phải giao hàng vào
ngày đã thỏa thuận hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, theo cách thức
thông thường tại cảng.
Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa
cho đến khi hàng hóa được giao lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng lên tàu
trừ những mất mát hư hỏng do người mua không thông báo hoặc thông báo
không đầy đủ về thời gian gửi hàng hoặc địa điểm nhận hàng cho người bán
[17,tr.96,100].
Người bán phải thông báo cho người mua biết những thông tin cần thiết
để người mua có thể áp dụng những biện pháp thông thường cần thiết để nhận
hàng.
Người bán phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi
hàng được giao bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như
vậy. Cước phí vận chuyển và tất cả chi phí phát sinh, kể cả các chi phí xếp
hàng lên tàu và bất kì lệ phí nào để dỡ hàng tại cảng dỡ đã thỏa thuận mà
người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải và chi phí thủ tục hải quan cần
thiết để xuất khẩu nếu có cũng như tất cả các thứ thuế, chi phí, lệ phí khác có
thể phái trả khi xuất khẩu và chi phí vận tải qua các nước mà người bán phải
chịu theo hợp đồng vận tải.

Như vậy, trong CFR khi hàng hóa đã được giao lên tàu thì rủi ro về mất
mát hay hư hỏng của hàng hóa di chuyển sang cho người mua. Người bán
phải ký hợp đồng vận chuyển và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa
hàng hóa đến cảng đến quy định.
Khi sử dụng các điều kiện CFR người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy

12


định cụ thể trong điều kiện của CFR như ở trên, chứ không phải hoàn thành
nghĩa vụ khi hàng tới nơi đến.
CFR đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu có).
Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan khi nhập khẩu, trả bất kỳ
loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu
nào.
Người bán phải bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua không
chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đến đã thỏa thuận. Chứng từ vận
tải này phải thể hiện là hàng của hợp đồng, phải ghi ngày tháng trong thời hạn
giao hàng đã thỏa thuận, giúp cho người mua có thể nhận hàng từ người
chuyên chở và cho phép người mua có thể bán hàng trong quá trình vận
chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ vận tải cho người mua tiếp theo
hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở, trừ khi có thỏa thuận khác.
Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng
được và gồm nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất
trình cho người mua.
Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra như kiểm tra chất
lượng, cân, đo, đong, đếm..cần thiết để giao hàng theo quy định, kể cả các phí
tổn cho bất kì việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ
quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.

Người bán phải bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi
thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần
đóng gói. Người bán có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải,
trừ khi người mua thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước
khi kí kết hợp đồng. Bao bì phải được ghi kí mã hiệu thích hợp.
Nếu có quy định thì người bán theo yêu cầu của người mua phải giúp
đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người
13


mua cần để nhập khẩu, do vì người mua phải chịu rủi ro và phí tổn.
Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí, lệ phí phát sinh
trong trường hợp người mua đã chi để lấy được những chứng từ và thông tin
an ninh phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua.
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên mua theo CFR
Đối với giao dịch mua bán hàng hóa, quyền của bên bán là nghĩa vụ của
bên mua và ngược lại. Khi các bên thỏa thuận trong hợp đồng và thực hiện
điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên mua có các quyền và
nghĩa vụ cụ thể sau: Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn được giao cho mình;
Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước; Chịu mọi rủi ro và tổn
thất về hàng kể từ khi hàng được đặt lên tàu ở cảng bốc. Cụ thể là:
Người mua phải thanh toán như quy định trong hợp đồng mua bán hàng
hóa. Đây là nghĩa vụ chung mà người mua phải thực hiện.
Nếu có quy định, người mua phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy được
giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức nào khác và làm thủ tục
hải quan để nhập khẩu hàng hóa và vận tải qua nước khác [17,tr.97].
Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký hợp đồng vận
tải. Người mua cũng không có nghĩa vụ đối với người bán về kí hợp đồng bảo
hiểm. Tuy vậy, người mua phải cung cấp cho người bán tất cả những thông tin
cần thiết cho việc mua bảo hiểm nếu người bán có yêu cầu.

Người mua phải nhận hàng khi hàng hóa đã được giao theo đúng quy
định và nhận hàng từ người chuyên chở tại cảng đến đã được chỉ định.
Người mua chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa kể từ khi
hàng đã được bên ban giao theo đúng quy định của CFR. Nếu người mua
không thông báo đúng, đầy đủ về thời gian, địa điểm giao nhận hàng thì người
mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày
thỏa thuận giao hàng hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận
14


giao hàng với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng
[17,tr.99].
Người mua phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi
hàng hóa đã được giao theo quy định, trừ các chi phí làm thủ tục hải quan
(nếu có) cho việc xuất khẩu, cũng như tất cả các loại, thuế, chi phí, lệ phí khác
khi xuất khẩu; Phải trả tất cả các chi phí, lệ phí liên quan đến hàng hóa khi
quá cảnh cho đến khi hàng đến cảng đến, trừ các phí, lệ phí mà người bán
phải chịu theo hợp đồng vận tải; Chi phí dỡ hàng kể cả phí lõng hàng và phí
cầu bến trừ các phí, lệ phí mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải; Các
chi phí phát sinh nếu người mua không thông báo đúng, đầy đủ về thời gian,
địa điểm giao nhận hàng theo quy định kể từ ngày thỏa thuận giao hàng hoặc
kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận giao hàng với điều kiện hàng đã
được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng; Và tất cả các loại thuế, phí, lệ
phí và chi phí khác (nếu có) cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu, chi phí để vận tải hàng hóa qua bất kì nước nào trừ khi đã bao gồm
trong chi phí của hợp đồng vận tải [17,tr.99].
Người mua khi xác định được thời gian và địa điểm giao nhận hàng thì
phải thông báo đúng, đầy đủ cho người bán.
Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải theo quy định nếu chứng từ
đó phù hợp với hợp đồng. Và phải trả các khoản chi phí kiểm tra bắt buộc

trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có
thẩm quyền ở nước xuất khẩu.
Người mua phải thông báo cho người bán một cách kịp thời về các
thông tin an ninh để người bán có thể thực hiện. Người mua phải hoàn trả cho
người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để lấy được những
chứng từ và thông tin phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua,
hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng. Nếu có quy định, người bán phải tự chịu
15


rủi ro và phí tổn để lấy được chứng từ, thông tin kể cả thông tin an ninh mà
người bán cần để làm thủ tục vận tải, xuất khẩu hoặc quá cảnh qua nước khác
thì người mua phải giúp đỡ người bán một cách kịp thời, do vì người bán phải
chịu rủi ro, phí tổn [17,tr.99].
Với điều kiện này, có thể thấy, rủi ro di chuyển và chi phí được phân
chia ở các địa điểm khác nhau, đó là ở cảng gửi hàng và cảng đích (cảng nơi
đến trong hợp đồng). Khi người mua và người bán thiết lập hợp đồng thì
thường trong hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến (cảng đích) nhưng có thể lại
không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu
cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối với người mua, thì các bên quy định
trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.
Như vậy, các bên xác định càng cụ thể địa điểm đến đã thỏa thuận thì
càng tốt, vì các chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên
ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theo hợp đồng chuyên
chở, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ
định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người
mua trừ phi hai bên có thỏa thuận khác.
CFR không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở
trước khi hàng được giao lên tàu, ví dụ hàng đóng trong container, mà thường
là giao hàng tại bến, bãi.

1.3. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và hiệu lực của điều khoản
CFR trong hợp đồng
1.3.1. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
Hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện bằng nhiều loại hợp đồng khác
nhau. Hiện nay, mặc dù có nhiều hình thức thương mại mới, nhưng trao đổi
hàng hóa vẫn chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động thương mại quốc tế, đặc
biệt là ở Việt Nam. Các hình thức hoạt động thương mại khác được hình
16


thành sau này có vai trò hỗ trợ cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Chính vì
vậy mà trước đây cũng như hiện nay, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
đóng vai trò chủ đạo, chính vì có vai trò quan trọng nên hợp đồng mua bán
quốc tế hàng hóa được nhiều tổ chức thương mại quốc tế, nhiều quốc gia dành
sự chú ý và quan tâm đáng kể khi tiến hành hoạt động hệ thống hóa, pháp điển
hóa các quy phạm pháp luật trong thương mại quốc tế. Kết quả là các quy
phạm dùng để điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng được ghi
nhận trong các văn bản pháp lý của Luật thương mại, Bộ Luật Dân sự điều
chỉnh giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài, xây dựng khái niệm hợp
đồng mua bán quốc tế hàng hóa, căn cứ điều chỉnh chúng trong đó có tập
quán thương mại quốc tế. Có thể hiểu Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
(còn được gọi là hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng xuất nhập
khẩu) là hợp đồng mua bán hàng hoá có tính chất quốc tế (có yếu tố nước
ngoài). Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng hoá được hiểu
không giống nhau tuỳ theo quan điểm của luật pháp từng nước.
Theo Công ước Lahaye năm 1964 về mua bán quốc tế các động sản
hữu hình thì tính chất quốc tế thể hiện ở các tiêu chí như: các bên giao kết có
trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá, đối tượng của hợp đồng,
được chuyển qua biên giới một nước, hoặc là việc trao đổi ý chí giao kết hợp
đồng giữa các bên được lập ở những nước khác nhau (Điều 1 của Công ước).

Nếu các bên giao kết không có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cư trú
thường xuyên của họ. Yếu tố quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong
việc xác định yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Theo Công ước Viên năm 1980 của Liên Hiệp Quốc về Hợp đồng Mua
bán Hàng hoá Quốc tế (gọi tắt là Công ước Viên năm 1980) thì tính chất quốc
tế được xác định chỉ bởi một tiêu chuẩn duy nhất, đó là các bên giao kết hợp
đồng có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau (điều 1 Công ước Viên
17


năm 1980). Và, giống như Công ước Lahaye năm 1964, Công ước này cũng
không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính chất quốc
tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ước Viên năm 1980 không
đưa ra tiêu chí hàng hoá phải được chuyển qua biên giới của một nước để xác
định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Đối với Pháp, khi xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế, người ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn kinh tế và pháp lý. Theo các
tiêu chuẩn kinh tế, một hợp đồng quốc tế là hợp đồng tạo nên sự di chuyển
qua lại biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa hai nước, nói cách khác,
hợp đồng đó thể hiện quyền lợi của thương mại quốc tế. Theo tiêu chuẩn pháp
lý, một hợp đồng được coi là hợp đồng quốc tế nếu nó bị chi phối bởi các quy
phạm pháp lý của nhiều quốc gia gắn với quốc tịch, nơi cư trú của các bên,
nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nguồn vốn thanh toán…[14]
Đối với Việt Nam, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra
tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán quốc tế hàng hóa. Điều 27
Luật Thương mại 2005 nêu rõ mua bán quốc tế được thực hiện dưới các hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển
khẩu.
Luật Thương mại năm 2005 đã sử dụng tiêu chí hàng hóa phải là động

sản; hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt Nam hoặc qua biên
giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua khu chế xuất, khu vực
hải quan riêng... để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng
hóa.
Theo Bộ luật dân sự 2015, yếu tố nước ngoài có thể gắn với 3 khía cạnh
pháp lý khác nhau của một giao dịch.
Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa có một số đặc trưng cơ bản sau:
18


Thứ nhất, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa là hợp đồng thương mại
có yếu tố nước ngoài.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các bên,
người bán và người mua, có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là động sản,
tức là hàng có thể chuyển qua biên giới của một nước.
Thứ tư, tiền tệ dùng để thanh toán thường là nội tệ hoặc có thể là ngoại
tệ đối với các bên. Ví dụ: hợp đồng được giao kết giữa người bán Việt Nam và
người mua Hà Lan, hai bên thoả thuận sử dụng đồng euro làm đồng tiền thanh
toán. Lúc này, đồng euro là ngoại tệ đối với phía người bán Việt Nam nhưng
lại là nội tệ đối với người mua Hà Lan. Tuy nhiên, cũng có trường hợp đồng
tiền thanh toán đều là nội tệ của cả hai bên, như trường hợp các doanh nghiệp
thuộc các nước trong cộng đồng châu Âu sử dụng đồng euro làm đồng tiền
chung.
Thứ năm, Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa thường được ký kết
bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng Anh.
Thứ sáu, tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa có thể là toà án hoặc trọng tài nước ngoài.
Thứ bảy, luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang
tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán quốc tế

hàng hóa có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật pháp nước đó
mà cả của luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc
luật của bất kỳ một nước thứ ba nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của
điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế (Incoterms) để điều chỉnh hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Theo Công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
không nhất thiết phải được ký kết bằng văn bản, tuy nhiên pháp luật Việt
19


×