Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

THUYẾT MINH thi công kè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.29 KB, 34 trang )

THUYẾT MINH KỸ THUẬT

CÔNG TRÌNH: KÈ MÁI BỜ PHẢI SÔNG RẾ (HẠ LƯU CẦU RẾ 1 – ĐOẠN 1)
TỪ CỐNG THOÁT NƯỚC KHU DÂN CƯ ĐẾN CỐNG GÒ VÀ TỪ CỐNG GÒ
ĐẾN NHÀ BÀ GIỚI.


CÁC YÊU CẦU VÀ TIÊU CHUẨN VỀ VẬT LIỆU
THI CÔNG


1-Xi măng:
Xi măng sử dụng vào xây dựng công trình phải thoả mãn tiêu chuẩn 14TCN 68-88.
Khi sử dụng xi măng poóc lăng thì phải thoả mãn tiêu chuẩn 2682-2009 và theo quy
định sau:
+ Chất lượng của xi măng Poóc lăng đối với từng mác được quy định theo bảng
sau:
Mác

Tên chỉ tiêu

PC 30

PC40

PC50

- Sau 3 ngày

16


21

31

- Sau 28 ngày

30

40

50

1. Giới

hạn

bền

nén

N/mm2, không nhỏ hơn

2. Thời gian đông kết:
- Bắt đầu không sớm hơn

45 phút

- Kết thúc không muộn

10 giờ


hơn
- Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đăng ký phải có:
+ Tên mác XM theo TCVN 2682-2009.
+ Khối lượng bao và số lượng lô.
- Công tác vận chuyển và bảo quản XM tuân thủ theo TCVN 2682-2009.
- Việc sử dụng các loại XM đặc biệt (XM bền sunphát, XM ít toả nhiệt) phải được
thiết kế và Chủ đầu tư chấp nhận.
- Xi măng dùng cho xây lát công trình là Xi măng Hải Phòng hoặc xi măng Chinfon .
- Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đăng ký phải có tên mác xi măng theo TCVN
2682-2009.
+ Trọng lượng bao và số lượng lô.


+ Việc sử dụng các loại xi măng đặc biệt, phải được thiết kế và Chủ đầu tư chấp
thuận.
- Trước khi sử dụng xi măng vào xây dựng công trình, Nhà thầu có chứng chỉ chất
lượng xuất trình trước Chủ đầu tư. Nhà thầu tuyệt đối không sử dụng xi măng không
có chứng chỉ chất lượng, xi măng bị rách vỏ bao. Thời gian lưu giữ xi măng trên
công trường không quá 30 ngày.
- Xi măng được vận chuyển từ nơi sản xuất về ngay công trình và bảo quản tuân thủ
TCVN-2682-2009 ( sàn chứa xi măng cách mặt đất >30 cm).
2- Cát:
* Cát để xây gạch, đá : Nhà thầu sử dụng cát có nguồn gốc từ Vĩnh Phú, đạt quy định
trong tiêu chuẩn 14 TCN12-2002. Một số chỉ tiêu chính như sau:
- Kích thước lớn nhất của hạt cát không vượt quá 2,5mm đối với vữa xây, lát và trát
thô, 1,25mm đối với lớp cát mịn. Không có lượng hạt nhỏ hơn 0,14mm
- Lượng bùn, bụi, sét không quá 3%.
- Khi cát có hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,14mm và hàm lượng bùn, bụi sét lớn hơn quy
định thì phải rửa trước khi trộn vữa.

*Cát để đổ bê tông: Phải đạt quy định trong tiêu chuẩn 14 TCN59-2002 một số chỉ
tiêu như sau:
Lượng bùn, bụi, sét không quá 1 % đối với bê tông vùng nước thay đổi, 2 % đối với
bê tông dưới nước, 3 % đối với bê tông trên khô.
- Tuyệt đối không lẫn sét cục.
- Cát không lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước >10mm; những hạt từ 5 10mm cho phép lẫn cát không quá 5% khối lượng.
- Bãi chứa cát khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng.
- Có biện pháp che phủ chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất bẩn vào cát.
3- Đá dăm :
Sử dụng đá dăm có nguồn gốc xuất xứ từ Minh Đức-Thuỷ nguyên. Đá dăm dùng
cho bê tông Nhà thầu tuân thủ theo đúng qui định của thiết kế về qui cách, chủng loại


và đạt tiêu chuẩn 14TCN 70-2002 “ Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng cho bê tông thuỷ
công” đồng thời phải tuân thủ theo các điều kiện sau:
- Cường độ chịu nén của đá dăm phải lớn hơn 1,5 lần mác bê tông cần chế tạo
- Mỗi cỡ hạt hoặc hỗn hợp vài cỡ hạt có đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong
vùng cho phép của tiêu chuẩn 14TCN70-2002
- Kích thước hạt lớn nhất Dmax không được lớn hơn 2/3 khoảng cách thực giữa 2 thanh
cốt thép, 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu, 1/2 chiều dày của bản, 120mm khi dùng
máy trộn có dung tích lớn hơn 0,8m3, 80mm khi dùng máy trộn có dung tích bé hơn
0,8m3, 1/3 chỗ nhỏ của đường kính vòi voi đổ bê tông.
- Hàm lượng hạt thô, hạt dẹt không được vượt quá 35 % theo khối lượng. Hàm lượng
hạt mềm và phong hoá không được lớn hơn 10 % theo khối lượng; đối với bê tông
vùng mực nước thay đổi không được vượt 5 %.
- Hàm lượng bùn, bụi, sét trong đá dăm không được lớn hơn 1% theo khối lượng.
Không có cục đất sét, gỗ mục, lá cây, rác rưởi và lớp màng sét bao quanh đá dăm.
- Các quy định khác về cấp phối, tạp chất tuân theo 14 TCN 59-2002.
- Đá trước khi đưa vào sử dụng được vệ sinh làm sạch bằng phương pháp rửa và được
cân đong cụ thể cho từng mẻ trộn.

4- Cốt thép:
Cốt thép sử dụng cho bê tông theo qui định của thiết kế và tiêu chuẩn TCVN-62851997, và các qui định sau:
Tính chất cơ học của thép phải phù hợp yêu cầu thiết kế về giới hạn chảy.
Bề mặt thép phải sạch, không có bùn đất, đầu mỡ, sơn, không sứt sẹo, không gỉ.
Cốt thép bị bẹp, bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ hoặc do nguyên nhân khác không
được vượt quá 2% diện tích mặt cắt.
(Đính kèm hợp đồng nguyên tắc)


GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

1. Tổ chức thiết bị phục vụ thi công:


Khi bắt đầu thực hiện gói thầu nhà thầu sẽ lên kế hoạch cung ứng máy móc phục vụ
thi công, trong khả năng của nhà thầu. Nếu máy móc yêu cầu thi công mà điều kiện
của nhà thầu không cung cấp được, nhà thầu sẽ làm hợp đồng thuê máy với các đơn
vị chủ sở hữu, đảm bảo máy đưa vào sử dụng có đủ điều kiện hoạt động tốt, có bảo
hiểm và đã được đăng ký đăng kiểm đầy đủ.
Các loại máy lớn (máy đào, máy xúc) sau mỗi ngày làm việc trên công trường sẽ
được tập kết gọn gàng, gần bờ.
Các loại máy nhỏ (máy cắt uốn sắt, máy đầm, máy trộn bê tông) sau khi thi công sẽ
tập kết tại kho bãi trên công trường và giao cho bảo vệ trông giữ 24/24 để đảm bảo an
toàn cho máy móc và xử lý kịp thời những biến cố nếu có.
Bãi tập kết vật liệu và lán trại bố trí tại bãi vị trí vườn, thuê của dân khu vực đoạn kè
không thi công, giáp khu dân cư.
2. Lán trại phục vụ thi công:
Do khối lượng công việc lớn yêu cầu về tiến độ do đó Nhà thầu bố trí lán trại tại công
trường để phục vụ cho công nhân sinh hoạt, ăn ở trong quá trình thi công.
Diện tích và quy mô của khu lán trại được tính toán dựa trên cơ sở của thời đoạn tập

trung nhiều nhân lực nhất trên công trường để đảm bảo nhu cầu và phục vụ tốt đời
sống của cán bộ công nhân tham gia thi công công trình.
Kết cấu lán trại phục vụ thi công như sau:
+ Nền tôn cát đen san, đầm, lót đá dăm và láng vữa xi măng M75.
+ Khung, cột thép hình gia công sẵn.
3. Tổ chức kho bãi tập kết vật liệu cho công trường:
Nhà thầu lập kho, bãi tập kết vật liệu gồm: kho tập kết xi măng, kho chứa sắt thép, bãi
tập kết cát, đá, cọc BTCT để phục vụ theo từng đợt thi công tại công trường theo tiến
độ cụ thể từng giai đoạn. Đá, cát, cọc BTCT được tập kết ngay tại trên bãi vật liệu
trong bản vẽ thiết kế. Nhà thầu bố trí bạt che chắn đảm bảo vật liệu luôn sạch, không
bị lẫn bùn đất, tạp chất.
* Kho chứa xi măng


Kho chứa xi măng có KT: 03 m x 04 m.
Nền tôn cao, đổ bê tông dầy 10 cm mác 100; nhà khung, mái và lợp tôn mạ mầu, vách
tường bưng tôn.
* Kho sắt thép
Kho chứa sắt có kích thước: 15 m x 3 m.
Nền tôn cao, đổ bê tông dầy 10 cm mác 100; nhà khung, mái và lợp tôn mạ mầu, vách
tường bưng tôn.
4. Tổ chức bãi tập kết chất thải cho công trường:
Chất thải công trường: cỏ cây tại khu vực thi công, dầu mỡ thải của máy, chất thải
sinh hoạt.... Nhà thầu lập bãi tập kết chất thải phân loại thành 2 khu vực, khu vực tập
kết chất thải tạm thời và khu vực tập kết chất thải xây dựng. Nhà thầu đăng ký gom
rác với cơ quan môi trường đô thị địa phương đảm bảo rác thải tạm thời được chuyển
đi, liên hệ thuê bãi đất cạnh công trường để gom chất thải xây dựng, sau đó sẽ vận
chuyển đến nơi quy định của Chủ đầu tư, đảm bảo không đổ chất thải xây dựng bừa
bãi làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh công trường. Sau khi công trường
hoàn thành, Nhà thầu giải phóng bãi chất thải, hoàn trả mặt bằng đã thuê.

5. Mặt bằng bố trí cổng ra vào, biển báo, rào chắn:
Tại công trường thi công nhà thầu bố trí căng dây, đặt biển báo công trường, lập hàng
rào ngăn cách khu thi công và phạm vi ngoài công trường nhằm tránh những ảnh
hưởng bất lợi về các mặt: thi công, an toàn lao động, công tác quản lý, vệ sinh môi
trường, an ninh trật tự, giao thông, bảo vệ về tài sản, vật tư.
Nhà thầu bố trí các biển báo hiệu công trường, chỉ dẫn lối đi tại khu vực thi công.
Ngoài việc để các biển báo, hàng rào chắn, Nhà thầu liên hệ với địa phương, sử dụng
loa truyền thông các xã để thông báo cho người dân biết, đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho người dân tham gia giao thông trên tuyến đường gần nơi thi công.
Nhà thầu thiết kế tính toán chính xác mức độ an toàn cho kết cấu, vật liệu của hàng
rào và bạt che. Xung quanh hàng rào và tại vị trí cổng ra vào công trình sẽ được lắp
đặt biển báo hiệu khu vực đang thi công để ngăn những người không nhiệm vụ ra vào
công trình. Phòng bảo vệ được bố trí tại cổng có chắn barie.


6. Phương án cấp, thoát nước cho công trường:
* Phương án cấp nước:
Dọc phạm vi công trường thi công là sông Rế và khu dân cư có hệ thống nước máy đi
qua, Nhà thầu sẽ liên hệ làm việc với nhà máy cấp nước cho địa bàn khu vực thi công
để mua nước sử dụng phục vụ cho thi công và sinh hoạt trên công trường.
* Thoát nước thải, chất thải, tiêu thoát nước cho khu vực thi công:
Làm hệ thống thoát nước mặt, nước sản xuất và nước sinh hoạt hợp lý và hợp vệ sinh,
đảm bảo mặt bằng công trường luôn khô ráo, sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng.
Với mục đích không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sông Rế nên đơn vị thi công sẽ
làm hệ thống thoát nước bằng các hố xử lý nước thải để lắng đọng bùn đất, rác thải.
Sau khi nước đã được xử lý mới cho chảy ra sông Rế.
Sau khi mưa Nhà thầu kiểm tra và khơi thông lại hệ thống rãnh thoát nước trong khu
vực để đảm bảo cho phạm vi thi công được khô ráo và không làm ảnh hưởng đến các
công trình lân cận.
7. Cung cấp nguồn điện phục vụ thi công:

Nhà thầu liên hệ với điện lực An Dương để xin kéo dây điện từ hệ thống điện qua khu
dân cư để phục vụ công tác thi công trên công trường. Tiến hành thi công một đường
cáp dẫn điện đến vị trí đặt tủ điện tổng, tại đây bố trí đồng hồ đo và Aptomat tổng. Từ
tủ điện tổng dùng cáp dẫn đến tủ điện khu vực thi công. Từ tủ điện khu vực tiến hành
lắp dựng hệ thống dẫn điện đến các phụ tải trên mặt bằng: trạm trộn bê tông, máy
bơm nước, máy gia công sắt, khu nhà phụ trợ, đèn chiếu sáng.
Mạng điện của công trình phục vụ thi công bằng dây cáp vỏ bọc cao su được tính
toán đảm bảo phù hợp với công suất sử dụng, được treo cao tránh người và xe cộ qua
lại va quệt vào. Các thiết bị đấu vào nguồn điện đều qua cầu dao, aptomat và được
tiếp đất.
Ngoài ra Nhà thầu dự kiến sử dụng 01 máy phát điện dự phòng công suất 250 KVA
cạnh vị trí tủ điện bố trí trên tổng mặt bằng cấp điện thi công cho công trường.
8. Giao thông liên lạc trong quá trình thi công:


Nhà thầu lập danh sách số điện thoại liên lạc của cán bộ, công nhân viên trên công
trường, cán bộ trực phòng tại trụ sở công ty và dán ở nơi dễ thấy trên công trường,
trong văn phòng trụ sở của nhà thầu để thông tin liên lạc hàng ngày, hàng giờ.
Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc thông suốt giữa Nhà thầu với Chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Ban điều hành công trường và các cơ
quan chức năng cần thiết khác, giải quyết kịp thời các sự cố phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Trong mọi trường hợp không để thông tin gián đoạn, cụ thể:
+ Nội bộ ban điều hành công trường: Giao ban hàng ngày, kiểm điểm các công việc
đã thực hiện và công việc tiếp theo qua bản theo dõi phân công công tác, nắm thông
tin liên tục từ công trường về công ty và ngược lại.
+ Liên lạc giữa Công ty và ban điều hành: Duy trì chế độ báo cáo theo tuần, tháng,
với công ty về kế hoạch cũng như tiến độ thi công các công việc trên công trình qua
các hình thức như họp giao ban tại Công ty, điện thoại, Fax, thư điện tử (Email).
+ Liên lạc giữa Nhà thầu và Chủ đầu tư: Thực hiện chế độ báo cáo, họp giao ban theo
tuần, hoặc đột xuất giữa Nhà thầu với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Tư vấn giám

sát, Tư vấn thiết kế theo yêu cầu công việc.
9. Phòng thí nghiệm
Nhà thầu thuê phòng thí nghiệm thực hiện các thí nghiệm vật liệu đầu vào để cung
cấp các kết quả thí nghiệm phục vụ thi công, nghiệm thu chất lượng vật liệu và công
trình xây dựng.


BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG


1. Thi công dọn mặt bằng, đào đất phong hóa, đào đất bờ sông:
Dọn dẹp mặt bằng, chặt cây, đào gốc cây hoàn toàn bằng thủ công. Cây cỏ
được vận chuyển ra khỏi công trường, tập kết tại nơi quy định, tuyệt đối nhà thầu
không để tràn lan trên mặt bằng làm việc công trường, ảnh hưởng đến chất lượng
và tiến độ thi công.
Đào đất phong hóa, đào đất bờ sông và bạt mái kè bằng máy đào kết hợp thủ
công. Sử dụng máy đào thi công phần lớn khối lượng công việc. Công tác hoàn
thiện đến cao trình thiết kế nhà thầu sử dụng nhân công thi công bằng thủ công,
đảm bảo đúng cao độ trong đồ án thiết kế.
Chiều dày lớp bóc bỏ phong hóa đào theo đúng bản vẽ thi công. Đất bóc bỏ
được gạt xuống lòng sông Rế do khối lượng ít.
Cành cây, cỏ, gốc cây sau khi đào, dọn dẹp chuyển ra khỏi phạm vi thi công
bằng thủ công và tập kết thành từng đống vào vườn của các hộ dân lân cận (nếu
các hộ dân có nhu cầu xin để làm củi) hoặc vận chuyển đến bãi theo chỉ dẫn của
Chủ đầu tư.
2. Thi công đắp đất mái kè:
Đất đắp mái kè lấy tại lòng sông Rế đào quăng lên bờ, phơi khô đạt độ ẩm
theo quy định sẽ sử dụng để đắp. Đất được phân loại, không sử dụng đất quá nhiều
bùn, cát để đắp gây sạt lở mái kè.
Đắp mái kè hoàn toàn bằng máy xúc đứng trên phao thép tải trọng 15T. Sử

dụng máy đào đất quăng lên bờ để phơi. Khi đất đã đạt độ ẩm theo yêu cầu, máy
đào sẽ tiến hành đào đất đã phơi đắp vào mái kè. Đắp theo chiều từ trên cơ kè
xuống, chiều dày mỗi lớp đắp sau khi máy xúc đổ đất lên và san gạt không quá
30cm. Dùng tay gầu san phẳng, tạo mái kè đúng theo yêu cầu trong bản vẽ thiết kế.
Chỉ đắp một phần diện tích mặt cắt trên cơ kè và tạo mái kè trên phạm vi
ngập nước. Sau khi đắp quai sanh, đào bạt đất chân kè, đóng cọc gia cố chân kè sẽ
tiến hành đắp đất hoàn thiện mái kè. Đắp đất đến đâu rải đá dăm và kè mái luôn
đến đó để tạo độ ổn định cho mái kè.


Sau khi đắp xong, đơn vị thi công tiến hành mời đơn vị tư vấn giám sát, đơn
vị thí nghiệm xuống hiện trường lấy mẫu đầm chặt, xác định độ chặt sau khi đắp.
Nếu độ chặt đạt theo yêu cầu sẽ tiến hành thi công các công việc tiếp theo. Nếu độ
chặt đất đắp chưa đạt so với yêu cầu đơn vị thi công sẽ dùng đầm cóc nệm chặt,
đầm kỹ đến khi đạt dung trọng yêu cầu mới dừng lại.
Khi thi công đắp đất mái kè đơn vị thi công đặc biệt lưu ý phần an toàn cho
người, máy và độ ổn định của mái kè. Luôn cẩn thận trong mọi công việc để không
để xảy ra bất kỳ trường hợp nào đáng tiếc xảy ra.
3. Thi công đắp quai sanh dọc tuyến:
Quai sanh phục vụ thi công kè kéo dài như một bờ bao chân kè. Đóng quai
sanh nhằm mục đích rút cạn nước để thi công phần giằng đầu cọc trong môi trường
khô cạn nước. Đất đắp quai sanh được lấy từ lòng sông Rế, phơi ráo nước và đắp
đến cao trình thiết kế.
Do tuyến kè thi công dài nên quai sanh được ngăn thành các bờ bao để chia
đoạn, thi công đến đâu hoàn thiện đến đó, giảm thiểu lãng phí trong quá trình vận
chuyển vật liệu và ít ảnh hưởng đến độ ổn định của quai sanh do nước sông Rế lên
xuống liên tục. Các bờ bao quai sanh được đắp ngăn bằng đất lấy từ lòng sông Rế,
đào quăng để đắp. Đắp bờ ngăn đảm bảo nối vào bờ kè. Khi thi công xong từng
đoạn quai sanh đơn vị thi công sẽ kiểm tra cẩm thận, tránh quá trình rò nước làm
ảnh hưởng đến việc thi công kè.

Do quai sanh được đặt trên nền đất yếu và mực nước cao nên đơn vị thi công
căn cứ vào lịch con nước trên sông Rế để chọn thời điểm thích hợp (khi mực nước
xuống min (+0.5) thì tiến hành thi công quai sanh.
Nhận biết quai sanh là hạng mục rất quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự
an toàn của công trình, chất lượng thi công nên đơn vị thi công thường xuyên kiểm
tra, theo dõi ổn định trong suốt trong thời gian thi công và sau khi quai sanh đã
hoàn thành.
Đất đắp quai sanh được lấy từ lòng sông Rế nên sau khi phá quai sanh đất
phá quai sanh sẽ được san gạt trở lại lòng sông Rế, không làm sâu hoắm lòng sông.


Khi nghiệm thu từng đoạn quai sanh, đơn vị thi công tiến hành bơm cạn
nước và chuyển các bước thi công tiếp theo.
4. Thi công các kết cấu BTCT, bảo dưỡng kết cấu BTCT, lắp dựng ván khuôn
4.1. Thi công cốt thép:
* Gia công cốt thép :
- Việc gia công cốt thép được tiến hành tại xưởng có mái che.
- Cốt thép được nắn thẳng bằng tời, được uốn và cắt nguội tuân theo TCVN.
- Cốt thép gia công xong được xếp thành từng lô, mỗi lô lấy 5% sản phẩm để
kiểm tra trị số sai lệch không được quá quy phạm TCVN 4453-95:
+ Công tác chuẩn bị:
- Chuẩn bị khu vực để buộc.
- Bố trí cốt thép theo từng loại và thứ tự buộc trước sau.
- Kiểm tra dàn giáo cốp pha trước khi buộc.
* Lắp dựng cốt thép:
Cốt thép được đặt trong ván khuôn theo đúng vị trí thiết kế.
Nối cốt thép bằng cách buộc được thực hiện trong xưởng hoặc ngoài công
trường. Buộc cốt thép đều phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau :
- Nối buộc dùng khi các cốt thép có đường kính < 25mm và khối lượng ít.
- Phải đặt mối nối vào những đoạn chịu lực nhỏ, trong một mặt cắt của kết

cấu số mối nối không vượt quá 25% diện tích cốt thép. Hai mối nối không đặt cách
nhau khoảng cách ≤ 30d.
- Chiều dài nối chồng phải tuân thủ theo thiết kế.
+ Đối với bước sàn tất cả các nút đều phải buộc chặt.
- Đối với lưới khác các điểm nút nằm xung quanh lưới đều phải buộc chặt,
các điểm ở giữa có thể buộc cách một.


- Để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép, phải buộc các miếng kê bằng bê
tông hoặc con kê bằng thép. Không được kê thép bằng gạch, đá hoặc gỗ. Sai lệch
chiều dày lớp bảo vệ bê tông so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê
tông bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ lớn
hơn 15mm.
- Kỹ sư hướng dẫn công nhân lắp đặt đủ và đúng các loại thép trong một cấu
kiện có thứ tự hợp lý để các bộ phận lắp trước không ảnh hưởng đến bộ phận lắp
sau.
- Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế được giữ vững trong suốt
thời gian đổ bê tông, không biến dạng, xê dịch.
- Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng đảm bảo các yêu cầu:
+ Số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao
nhau theo thứ tự xen kẽ.
4.2. Thi công ván khuôn:
Đơn vị thi công tuân theo yêu cầu của thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật trong
14 TCN 59-2002.
Để đảm bảo độ phẳng, nhẵn, kín khít, nâng cao chất lượng cho công trình và
đẩy nhanh tiến độ thi công đơn vị thi công sử dụng cốp pha thép định hình.
Ván khuôn sử dụng đổ bê tông cọc, giằng đầu cọc đơn vị thi công sử dụng
ván khuôn thép, khi ghép được liên kết với nhau bằng các bu lông và bu lông múp
ta được giữ ổn định bởi các thanh U, V.
Các chi tiết khác được sử dụng ván khuôn gỗ nhưng mặt ván khuôn phải

nhẵn, cạnh phải thẳng đảm bảo ghép kín.
Dựng, lắp ván khuôn phải đảm bảo ổn định, vững chắc trong suốt quá trình
đổ bê tông không bị biến dạng. Công tác kiểm tra ván khuôn, đà giáo lắp dựng
xong: Theo bảng 3-5 trong tiêu chuẩn 14 TCN 59-2002. Các trị số chủ yếu như
sau:


STT

1

2

TÊN SAI LỆCH

SAI SỐ

Khoảng cách giữa các cộ chống, trụ đỡ so với thiết kế

(MM)

+ Trên mỗi mét dài

+ 25

+ Trên toàn bộ khẩu độ

+ 75

Sai lệch mặt phẳng ván khuôn với các đường giao nhau so

với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế:

3

+ Trên mỗi mét chiều cao

+2

+ Trên toàn bộ chiều cao của kết cấu

+ 10

Sai lệch trục tim công trình và vị trí cốp pha
+ Móng

+ 15

+ Tường và cột

+5

+ Rãnh van, rãnh phai

+2

Các quy định khác tuân theo 14 TCN 59-2002.
4.3. Thi công bê tông, bảo dưỡng bê tông:
Khi thi công phần đổ bê tông đơn vị thi công mời cơ quan thí nghiệm để tiến
hành thí nghiệm cấp phối bê tông và trình Chủ đầu tư nếu được chấp thuận Đơn vị
thi công mới tiến hành các công tác thi công.

* Công tác đổ bê tông tại chỗ:
- Trước khi tiến hành đổ bê tông đơn vị thi công tiến hành nghiệm thu cốp
pha, cốt thép với chủ đầu tư, tư vấn…
- Mặt bằng tại vị trí khối đổ bê tông được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, xử lý tiếp
giáp đúng yêu cầu kỹ thuật.
Bãi vật liệu thuận tiện cho việc nạp liệu cho thiết bị và chứa đủ khối lượng
vật tư cho đợt đổ bê tông như cát, đá , xi măng. Vật liệu được chuẩn bị trước ít nhất
một ngày, xi măng được kê cao, có bạt che để phòng mưa gió…


+ Chọn thành phần bê tông: Bê tông M100# có thể sử dụng bảng tính sẵn
(phụ lục C của 14 TCN 59-2002 ). Bê tông M150# trở lên thì phải thiết kế cấp phối
thông qua thí nghiệm và đúc mẫu kiểm tra.
+ Cân đong vật liệu: Đơn vị thi công có biện pháp để thực hiện chính xác
các vật liệu cho vào trộn bê tông phù hợp với quy định về trị số sai lệch cho phép
như sau: Xi măng, phụ gia, nước là + 1% so với khối lượng, cát, sỏi, đá dăm là +
3% so với khối lượng.
Trong quá trình thi công, độ sụt hoặc lượng ngậm nước của cát, đá ( độ ẩm )
thay đổi phải điều chỉnh ngay liều lượng pha trộn.
+ Trộn hỗn hợp bê tông: Đơn vị thi công trộn bê tông bằng máy, chỉ khi nào
khối lượng quá nhỏ và được Chủ đầu tư cho phép mới được trộn bằng thủ công.
Trình tự, thời gian pha trộn phải đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn quy định.
+ Vận chuyển hỗn hợp bê tông: Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng dụng cụ
không bị mất nước, không bị phân tầng. Thời gian vận chuyển bê tông ( không có
phụ gia ) quy định như sau:
Nhiệt độ ngoài trời > 30oC, thời gian cho phép 30 phút
Nhiệt độ ngoài trời 20÷ 30oC, thời gian cho phép 45 phút
Nhiệt độ ngoài trời 10÷ 20oC, thời gian cho phép 60 phút
Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn.
Độ dốc của máng phải đảm bảo hốn hợp bê tông không bị tắc, không trượt

nhanh sinh hiện tượng phân cỡ.
+ Đổ hỗn hợp bê tông: Việc phân khối đổ, chiều dày mỗi lớp bê tông đơn vị
thi công có thiết kế thi công được Chủ đầu tư chấp nhận ( căn cứ vào kết cấu công
trình, khối lượng đợt đổ, thiết bị đổ bê tông ... ) để đảm bảo bê tông không sinh khe
lạnh.
* Đổ hỗn hợp bê tông phải đảm bảo quy định sau:
Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bê tông
bảo vệ cốt thép.


Đổ bê tông đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đấy, không được đổ
thành đống cao để tránh hiện tượng phân cỡ. Đầm phải dùng đầm máy, ở những
chỗ mà vị trí của ván khuôn và cốt thép hẹp thì phải tiến hành đầm tay với dụng cụ
thích hợp như đổ bê tông móng, đan, sân cống dùng đầm dùi …
Bê tông phải đổ liên tục cho đến khi hoàn thành khối đổ. Trước khi đổ khối
đổ sau phải xử lý đánh xờm và rửa sạch mặt tiếp giáp để đảm bảo sự liên kết của
toàn khối.
Trong một khối đổ, gặp trường hợp bất khả kháng, phải ngừng đổ bê tông
quá thời gian quy định ( Bảng 18 TCVN 4453-95 ) thì phải đợi bê tông đạt cường
độ 25 DaN/cm2 mới được đổ bê tông tiếp, trước khi đổ bê tông phải xử lý làm
nhám mặt.
+ Công tác bảo dưỡng bê tông: Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng
trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để bê tông phát triển cường độ và
ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình này (mục 4.8 TCN 59-2002). Mùa
hè phải bảo dưỡng 14 ngày, mùa đông bảo dưỡng 7 ngày.
* Kiểm tra chất lượng bê tông:
Kiểm tra từ khâu vật tư ( xi măng, cát, đá dăm, nước )
Kiểm tra sản phẩm đã gia công trước và sau khi đặt vào công trình ( cốt thép,
ván khuôn, đà giáo).
Kiểm tra các thiết bị chôn sẵn trong bê tông

Kiểm tra thiết kế tổ chức thi công ( khoảnh đổ, bố trí mặt bằng ... ).
Trong quá trình đổ bê tông đơn vị thi công lấy mẫu thí nghiệm tại hiện
trường theo từng nhóm ( mỗi nhóm 3 mẫu ) được lấy cùng một lúc theo quy định
sau:
Đối với móng lớn cứ 100m3 đổ lấy một nhóm mẫu, nhưng không ít hơn một
nhóm cho một khối móng.
Đối với bê tông cọc đúc săn, giằng đầy cọc cứ 50m3 đổ lấy một nhóm mẫu


Khung và kết cấu mỏng (cột, dầm, bản ... ) cứ 20m3 bê tông lấy một nhóm
mẫu.
Phải lấy mẫu kiểm tra cho từng mác bê tông. Mẫu bê tông phải được bảo
dưỡng trong điều kiện tương tự điều kiện sản xuất thực tế.
Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép
mẫu đúc tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của
từng nhóm mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các
nhóm mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế.
Vị trí lấy mẫu thí nghiệm có bản vẽ minh hoạ.
Không quét nước ximăng hoặc các vật liệu khác (sơn, nhựa đường) lên bề
mặt bê tông trừ khi có chỉ dẫn của thiết kế, sau khi khối lượng bê tông đã được
nghiệm thu kỹ thuật.
Trường hợp bê tông đổ bị khuyết tật ( rỗ, sứt mẻ ) đơn vị thi công thông báo
cho Chủ đầu tư biết, lập biên bản tìm biện pháp xử lý theo đúng quy định của quy
phạm.
Những vị trí, bộ phận quan trọng của công trình Chủ đầu tư sẽ thuê tư vấn
kiểm định chất lượng. Mọi phí tổn do bê tông không đảm bảo chất lượng theo quy
định của quy phạm đơn vị thi công chịu mọi phí tổn.
* Thi công cấu kiện bê tông đúc sẵn (cọc kích thước (20x20x350)cm):
Đơn vị thi công gia công ván khuôn cho các loại cấu kiện đúc sẵn theo hồ sơ
thiết kế. Do trụ sở công ty nhỏ hẹp, không có diện tích phục vụ công tác đúc cọc

nên nhà thầu thuê bãi đúc cọc tại hiện trường thi công công trình và vận chuyển
đến vị trí đóng bằng cẩu chuyên dụng.
Trong quá trình đúc cọc cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi kích thước
hình học, biện pháp đầm. Do đặc điểm cấu kiện vì vậy trong quá trình đầm phải
dùng vồ gỗ hoặc búa cao su gõ lên ván khuôn để thoát hết bọt khí, tạo bề mặt cấu
kiện nhẵn. Trong quá trình đúc 1 cấu kiện phải đúc liên tục không được đúc dở
dang tránh khe lạnh trong cấu kiện.


Bảo dưỡng từ 7 ngày đến 10 ngày khi cấu kịên đã đạt cường độ mới xếp
chồng lên nhau.
Các quy định khác tuân theo 14 TCN 59-2002.
5. Thi công xây đá hộc:
Kè đá hộc gia cố bờ kè sông Rế, dưới lớp đá hộc có lót đá dăm tạo phẳng.
Kè đảm bảo chắc chắn, miết mạch cẩn thận, tránh tình trạng xói lở khi nước chảy
qua.
Đơn vị thi công thực hiện công tác xây đá hộc theo tiêu chuẩn 14 TCN 122002.
Trước khi xây đá (mái dốc hoặc nền) phải xử lý nền bằng phẳng, đầm nện
theo yêu cầu của thiết kế, phải được nghiệm thu về nền (độ đầm chặt).
Đá phải đặt đứng, mặt to lộ ra ngoài (chều dày của viên đá là chiều dày của
lớp đá xây) và phải vuông góc với mặt phẳng của mái. Nghiêm cấm xây hai viên
đá dẹt chồng lên nhau.
Mạch vữa xây không quá 3cm, nghiêm cấm đặt đá trước, đổ vữa sau.
Các viên đá xây ở hàng trên cùng của mái nghiêng phải chọn để chúng có
hai mặt phẳng: một mặt phẳng theo mái nghiêng, một mặt phẳng theo mặt nằm
ngang.
Xây đá trên mái nghiêng phải xây từ dưới lên.
Cấp phối vữa xây được xác định theo tiêu chuẩn 14 TCN 80-2001 và tiêu
chuẩn 14 TCN 12-2002.
Thời gian bảo dưỡng khối đá xây là 7 ngày. Có thể cho khối đá xây ngập

nước tĩnh sau 1 ngày đêm, chỉ được cho phép khối đá xây tiếp xúc với nước chảy
sau khi vữa xây đã đạt được cường độ như thiết kế.
Dung sai:
STT

1

MÔ TẢ

Dung sai về cao độ:

DUNG SAI




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×