Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần du lịch kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.76 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN CAO CƢỜNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN CAO CƢỜNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG
TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN
KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO VĂN HÙNG

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Đào Văn Hùng

PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn
đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Giám đốc học viện chính sách và phát
triển – PGS.TS. Đào Văn Hùng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều
ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạut nhiều kiến thức của các môn cơ
sở, đó là nền tảng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:...........................................................3
1.2. Cơ sở lý luận về Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:...................4
1.2.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:..........4
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:..................... 14
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu:.............................................................................27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:....................................................................27
2.2.1. Phƣơng pháp chọn đối tƣợng nghiên cứu:...................................27
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, thông tin:......................................28
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu:...........................................................28
2.3. Thiết kế Quy trình viết luận văn:......................................................... 30
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN QUA CÁC NĂM 2014-2016....................33
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên:............................. 33
3.1.1. Thông tin chung về công ty:..........................................................33
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:............................................... 33
3.1.3. Chức năng, ngành nghề kinh doanh..............................................34


3.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................35
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Du
lịch Kim Liên giai đoạn 2014-2016:...........................................................42
3.2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh Công ty Cổ phần Du lịch Kim
Liên:........................................................................................................42

3.2.2. Tình hình vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh của công ty CP
Du lịch Kim Liên.................................................................................... 48
3.2.3. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty CP Du lịch Kim Liên:................................................................55
3.3. Một số thuận lợi và hạn chế:................................................................69
3.3.1. Thuận lợi:......................................................................................69
3.3.2. Hạn chế:........................................................................................ 69
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN .. 70

4.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên trong
năm 2017.....................................................................................................70
4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội................................................................. 70
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên:..................................71
4.2.1. Đối với việc qản lý các phòng ban:...............................................71
4.2.2. Đối với việc quản lý sử dụng vốn:....................................................74
4.3. Một số đề xuất và kiến nghị.................................................................75
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc............................................................... 75
4.3.2. Đề xuất với Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên..........................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

Công ty

Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên

3

CP

Cổ phần

4

SXKD

Sản xuất Kinh Doanh

5

TSNH

Tài sản ngắn hạn


6

TSDH

Tài sản dài hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

TGĐ

Tổng Giám Đốc

9

VLĐ

Vốn lƣu động

i


DANH MỤC BẢNG
STT


BẢNG

NỘI DUNG

1

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 - 2016

38

2

Bảng 2.2

Các chỉ tiêu chi phí trên doanh thu

41

3

Bảng 2.3

Bảng kết quả kinh doanh thực hiện năm 2016

44

4


Bảng 2.4

Doanh thu các nhà phòng

46

5

Bảng 2.5

Công suất sử dụng buồng phòng các nhà

46

6

Bảng 2.6

Bảng phân tích chi phí Công ty CP Du lịch Kim Liên
năm 2015, 2016

47

7

Bảng 2.7

Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn
2014-2016


49

8

Bảng 2.8

Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh qua các năm 2014 – 2016

51

9

Bảng 2.9

Cơ cấu và biến động Tài sản – Nguồn vốn giai đoạn
2014 - 2016

54

10

Bảng 2.10

Cơ cấu vốn lƣu động của Công ty CP Du lịch Kim Liên
giai đoạn 2014 – 2016

57

11


Bảng 2.11

Bảng hệ số khả năng thanh toán Công ty CP Kim Liên

60

12

Bảng 2.12

Bảng tình hình quản lý các khoản phải thu

63

13

Bảng 2.13

Bảng hiệu quả quản lý các khoản phải thu

64

14

Bảng 2.14

Bảng cơ cấu hàng tồn kho của Công ty

67


15

Bảng 2.15

Bảng chỉ số vòng quay Hàng tồn kho và Kỳ luân
chuyển Hàng tồn kho

68

ii

TRANG


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

HÌNH

NỘI DUNG

1

Hình 3.1

Cơ cấu cổ đông Công ty CP Kim Liên

34

2


Hình 3.2

Sơ đồ tổ chức Công ty CP Kim Liên

36

3

Hình 3.3

Biểu đồ doanh thu năm 2016 Công ty Cổ phần Du
lịch Kim Liên

45

4

Hình 3.4

Chính sách quản lý vốn lƣu động tại Công ty CP
Du lịch Kim Liên

56

iii

TRANG



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
-

Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành

đầu tƣ, hay sản xuất cũng đều mong muốn đồng tiền của mình bỏ ra sẽ mang lại lợi
nhuận cao nhất có thể. Vốn kinh doanh là điều kiện không thể thiếu khi thành lập
một doanh nghiệp và tiến hành đi vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Việc tìm
kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần
thiết thu hút đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp. Nói cách
khác vốn là điều kiện cần cho quá trình sản xuất kinh doanh và lƣu thông hàng hóa.
-

Sự phát triển với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có

một lƣợng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công
nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của
nền kinh tế mở với xu thế Quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị
trƣờng ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn ccủa doanh nghiệp cho sự đầu tƣ phát
triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên
trong cũng nhƣ bên ngoài phải sử dụng đồng vốn một các hiệu quả nhất.
-

Để có thể nắm bắt đƣợc một cách chính xác và đầy đủ thông tin cũng nhƣ

hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình
vốn, để từ đó đƣa ra đƣợc các phƣơng án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là

trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp vẫn chƣa đƣợc chú trọng, quan tâm đúng mức và
còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp
trong việc đƣa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị
trƣờng, với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
-

Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty

Cổ phần Du lịch Kim Liên” đã đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp

1


với mục tiêu gắn những lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp vào thực
tế, đồng thời, đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần du
lịch Kim Liên và đề ra các hƣớng giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại đây.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Đánh giá khái quát tình hình tài chính, nguồn vốn và
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần du
lịch Kim Liên.
Mục đích nghiên cứu: Qua những phân tích và cái nhìn cụ thể, ta có thể đánh giá
đƣợc hiệu quả trong việc sử dụng vốn của Công ty, đồng thời thấy đƣợc ƣu nhƣợc
điểm trong việc sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kim Liên từ đó đƣa ra giải pháp.

3. Phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng: Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2016. Số liệu phân tích trong

bài luận văn lấy từ Báo cáo tài chính 3 năm 2014,2015,2016.
Theo luật kế toán số 88/2015/QH13, mọi khái niệm tài sản trong bài luận văn
này sẽ đƣợc coi nhƣ là nguồn vốn và ngƣợc lại.
4. Kết cấu đề tài:
Đề tài đƣợc kết cấu theo 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần du lịch
Kim Liên giai đoạn 2014 - 2016
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần du lịch Kim Liên
Do những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và trình độ nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý tận tình của thầy cô để
đề tài đƣợc hoàn thiện đầy đủ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu:

Xung quanh vấn đề nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đã có khá nhiều văn
bản và công trình đề cập đến. Trong đó, đáng chú ý có một số công trình nhƣ sau:

Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Lệ Phƣơng bảo vệ tại Học viện
Công nghệ bƣu chính viễn thông năm 2011 với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây lắp bƣu điện Hà Nội”
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Lệ Hảo bảo vệ tại Học viện tài
chính năm 2010 với đề tài “Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Thăng Long 9”
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Võ Thị Thanh Thủy bảo vệ tại Đại học
Đà Nẵng năm 2009 với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần công nghệ thực phẩm Đà Nẵng”
Các công trình nghiên cứu này đã phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp nghiên cứu, từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại doanh nghiệp đó và các doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau, ở mỗi ngành nghề khác nhau lại
có những đặc điểm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy, trên cơ sở kế
thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, căn cứ vào thực tế đang hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời gian gần đây mà tôi lựa chọn
đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên” với
mong muốn đƣợc đóng góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử djng vốn
kinh doanh tại Công ty Kim Liên cũng nhƣ tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh du lịch khách sạn trong cả nƣớc.

3


Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau trong khoảng thời gian là từ
năm 2014 đến năm 2016.
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh


-

Phƣơng pháp nghiên cứu

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần du lịch Kim Liên.

-

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty cổ phần Du lịch Kim Liên và các doanh nghiệp cùng ngành tại

1.2.

Cơ sở lý luận về Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:

1.2.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:
1.2.1.1.

Khái niệm về Vốn kinh doanh:

Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc hiểu là số tiền ứng trƣớc về toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
-


Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.

Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh tức là mục đích tích luỹ,
không phải là mục đích tiêu dùng nhƣ một vài quỹ khác trong doanh nghiệp.
-

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trƣớc khi diễn ra hoạt động sản

xuất - kinh doanh.
-

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, đƣợc sử dụng vào

kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải đƣợc thu về để ứng tiếp cho kỳ
hoạt động sau.
-

Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng

nghĩa với nguy cơ phá sản.

4


Phải thấy rằng có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thƣờng có tiền sẽ làm
nên vốn, nhƣng tiền chƣa hẳn là vốn. Tiền đƣợc gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn
những điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lƣợng hàng hoá nhất định. Hay nói cách
khác, tiền phải đƣợc đảm bảo bằng một lƣợng tài sản có thực.

Hai là: Tiền phải đƣợc tích tụ và tập trung ở một lƣợng nhất định. Sự tích tụ
và tập trung lƣợng tiền đến hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để đầu tƣ vào
một dự án kinh doanh nhất định.
Ba là: Khi tiền đủ lƣợng phải đƣợc vận động nhằm mục đích kiếm lời. Cách
thức vận động của tiền là doanh nghiệp phƣơng thức đầu tƣ kinh doanh quyết định.
Từ đó ta có thể hiểu về vốn kinh doanh nhƣ sau: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đƣợc đầu tƣ và kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
1.2.1.2.

Đặc trƣng của vốn kinh doanh:

- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn có đƣợc lƣợng vốn đó, các
doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trƣờng.
- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trƣớc cho
hoạt động sản xuất - kinh doanh phải đƣợc thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiền
vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
1.2.1.3. Thành phần của vốn kinh doanh:
Có nhiều cách phân loại vốn khác nhau, căn cứ vào việc Quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh ta có thể chia ra thành 2 phần: Vốn cố định và Vốn lƣu động
-

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tƣ bên trong

ứng trƣớc về tài sản cố định của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tiến hành sản xuất - kinh doanh đƣợc cũng phải có đủ 3 yếu tố: tƣ liệu lao động, đối
tƣợng lao động và sức lao động.
-


Tƣ liệu lao động: là điều kiện vật chất không thể thiếu đƣợc trong quá

trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nó góp phần quyết định đến năng suất lao

5


động. Tƣ liệu lao động trong các doanh nghiệp bao gồm những công cụ lao động
mà thông qua chúng ngƣời lao động sử dụng lao động của mình tác động vào đối
tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm (máy móc thiết bị, công cụ làm việc...) và những
phƣơng tiện làm việc cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh bình
thƣờng (nhƣ nhà xƣởng, công trình kiến trúc...)
-

Để thuận tiện cho việc quản lý tài sản ngƣời ta chia tƣ liệu lao động

thành 2 bộ phận: tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
-

Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động chủ yếu có giá trị đơn vị lớn và

thời hạn sử dụng lâu. Về mặt thời gian sử dụng thì hầu hết các quốc gia đều áp dụng
là trên một năm, về mặt giá trị đơn vị thì tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia vận dụng cho
phù hợp trong từng giai đoạn nhất định.
-

Tài sản cố định là một bộ phận của tƣ liệu lao động cho nên đặc điểm vật

chất của tài sản cố định cũng chính là đặc điểm của tƣ liệu lao động. Tài sản cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh, bị hao mòn dần nhƣng vẫn giữ


nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị của nó cũng giảm dần tƣơng ứng với
mức độ hao mòn của tài sản cố định.
-

Từ những phân tích trên đây có thể thấy: tài sản cố định là những tƣ liệu

lao động chủ yếu, có thời gian sử dụng lâu và có giá trị đơn vị lớn. Đặc điểm chung
nhất của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu. Trong quá trình đó tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó
giảm dần tƣơng ứng, phần giá trị này đƣợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới
mà nó tham gia sản xuất ra.
-

Mặc dù tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật trong suốt

thời gian sử dụng, song năng lực sản xuất cũng giảm sút dần do chúng bị hao mòn
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất. Hao mòn tài sản cố định đƣợc
phân thành 2 loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình của tài sản cố định: là sự hao mòn về mặt vật chất làm
giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tác động của
các yếu tố tự nhiên gây ra hoặc khi tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất
thì bị cọ xát, mài mòn dần. Trong trƣờng hợp do quá trình sử dụng, mức độ hao

6


mòn của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian và cƣờng độ sử dụng chúng vào
sản xuất - kinh doanh. Mặt khác cho dù tài sản cố định không sử dụng chúng cũng
bị hao mòn do tác động của các yếu tố tự nhiên: độ ẩm, khí hậu, thời tiết...làm cho

tài sản cố định bị han rỉ, mục nát dần. Trong trƣờng hợp này, mức độ hao mòn của
tài sản cố định nhiều hay ít phụ thuộc vào công tác bảo dƣỡng, bảo quản tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Hao mòn vô hình: là loại hao mòn về mặt giá trị, làm giảm thuần tuý về mặt
giá trị của tài sản cố định (còn gọi là sự mất giá của tài sản cố định). Nguyên nhân
dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản cố định không phải do chúng sử dụng ít hay
nhiều trong sản xuất, mà là do những tài sản cố định cùng loại mới đƣợc sản xuất ra
có giá rẻ hơn hay hiện đại hơn hoặc doanh nghiệp chấm dứt chu kỳ sống của sản
phẩm làm cho tài sản cố định trở nên không cần dùng hoặc giảm giá.
-

Để có nguồn vốn đầu tƣ cho tài sản cố định mới, yêu cầu phải có phƣơng

thức thu hồi vốn khi tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất. Phƣơng
thức này goi là khấu hao tài sản cố định.
-

Khấu hao tài sản cố định là một phƣơng thức thu hồi vốn cố định bằng

cách bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất - kinh
doanh nhằm tái tạo lại vốn cố định đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh đƣợc
tiến hành liên tục và có hiệu quả.
-

Nhƣ vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tƣ

ứng trƣớc về TSCĐ. Đặc điểm của vốn cố định là luân chuyển dần dần từng bộ
phận tƣơng ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ, khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng vốn
cố định mới đƣợc thu hồi đầy đủ và kết thúc một lần tuần hoàn vốn.
-


Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công

tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ những nghiên cứu về tài sản cố định trên
đây, cho thấy việc bảo toàn và phát triển vốn cố định là nội dung cần quan tâm của
ngƣời làm công tác tài chính. Bảo toàn vốn cố định là việc duy trì lƣợng vốn cố
định thực chất ở các thời điểm sau ngang bằng với thời điểm ban đầu. Phát triển vốn
cố định là làm cho vốn cố định thực chất ở các thời kỳ càng về sau càng lớn hơn
thời kỳ trƣớc.

7


Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử
dụng các biện pháp chủ yếu nhƣ phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một
cách thƣờng xuyên và chính xác; phải lựa chọn các phƣơng pháp khấu hao mức
khấu hao thích hợp; phải áp dụng biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố
định nhƣ: tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, giảm thời gian ngừng hoạt động,
có chế độ sửa chữa thƣờng xuyên, định kỳ và cuối cùng là dự phòng giảm giá
TSCĐ, doanh nghiệp đƣợc trích khoản dự phòng này vào giá thành. Nếu cuối năm
không sử dụng đến thì khoản dự phòng này đƣợc hoàn nhập trở lại.
Vốn lưu động:
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tƣ đƣợc ứng trƣớc
về tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện đƣợc thƣờng xuyên và liên tục.
Nhƣ đã phân tích phần trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng
trƣớc cho các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Song mỗi yếu tố sản xuất có những
đặc điểm hoạt động khác nhau, có công dụng kinh tế khác nhau đối với quá trình
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lƣu động là bộ phận của vốn nhằm tài
trợ cho các yếu tố sản xuất ngoại trừ tài sản cố định.

-

Vốn lƣu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: vốn lƣu động đƣợc

dùng để mua sắm các đối tƣợng lao động nhƣ: nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế... ở giai đoạn này vốn đã thay đổi từ hình thái tiền tệ sang vật tƣ.
-

Vốn lƣu động nằm trong quá trình sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu

tố sản xuất để chế tạo ra sản phẩm. Khi quá trình sản xuất chƣa hoàn thành, vốn lƣu
động biểu hiện ở các loại sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm và khi kết thúc
quá trình sản xuất vốn biểu hiện ở số thành phẩm của doanh nghiệp.
-

Vốn lƣu động nằm trong quá trình lƣu thông: lúc này hình thái hàng hoá

đƣợc chuyển thành hình thái tiền tệ.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lƣu động cũng
khác nhau. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh thì tài sản
lƣu động thƣờng đƣợc cấu tạo bởi hai phần là tài sản lƣu động sản xuất và tài sản
lƣu thông.

8


-

Tài sản lƣu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất


nhƣ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... và tài sản ở khâu sản xuất nhƣ
sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, chi phí đợi phân bổ.
-

Tài sản lƣu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ

tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Dù là ở khâu nào, tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu thông đều thể hiện
các yếu tố: đối tƣợng lao động, công cụ lao động nhỏ và sức lao động. Đặc điểm
vận động của chúng do đặc điểm của đối tƣợng lao động quyết định, vì đây là bộ
phận chính chiếm tỷ trọng ƣu thế. Khác với tài sản cố định, tài sản lƣu động luôn
thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, theo đó giá trị của nó cũng đƣợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ và hoàn thành một
vòng tuần hoàn vốn khi kết thúc một chu kỳ tái sản xuất.
Cũng cần thấy rằng, các chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp là nối tiếp và xen kẽ
nhau chứ không phải là độc lập và rời rạc. Trong khi một bộ phận của vốn lƣu động
đƣợc chuyển hoá thành vật tƣ dự trữ, sản phẩm dở dang thì một bộ phận khác của vốn
lại chuyển từ sản phẩm hàng hoá sang vốn tiền tệ do quá trình sản xuất của doanh
nghiệp là thƣờng xuyên, liên tục. Điều này nhắc nhở những nhà quản lý tài chính cần
xây dựng những biện pháp thích hợp cho quản lý sử dụng và bảo toàn vốn lƣu động.
Sau đây là những nội dung cần chú ý trong quản lý sử dụng vốn lƣu động.

-

Một là: Xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. Việc ƣớc

lƣợng chính xác số vốn lƣu động cần dùng cho doanh nghiệp sẽ có tác dụng đảm
bảo đủ vốn lƣu động cần thiết, tối thiểu cho quá trình sản xuất - kinh doanh đƣợc
tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn không cần thiết, thúc đẩy tốc độ luân
cguyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

-

Hai là: Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lƣu động. Trƣớc hết doanh

nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng
một cách thƣờng xuyên trong hoạt động kinh doanh. Nếu số vốn lƣu động còn thiếu,
doanh nghiệp phải tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài nhƣ: vốn liên doanh, vốn
vay của các ngân hàng hoặc các công ty tài chính, vốn do phát hành cổ

phiếu, trái phiếu... Khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài, điều đáng chú ý nhất là

9


cân nhắc các yếu tố lãi suất tiền vay. Về nguyên tắc, lãi do đầu tƣ vốn phải lớn hơn
lãi suất vay vốn thì ngƣời kinh doanh mới đi vay vốn.
-

Ba là: Phải luôn luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lƣu

động. Cũng nhƣ vốn cố định, bảo toàn vốn lƣu động có nghĩa là bảo toàn giá trị
thực của vốn, nói cách khác bảo toàn vốn là đảm bảo đƣợc sức mua của vốn không
đƣợc giảm sút so với ban đầu. Điều này đƣợc thể hiện qua khả năng mua sắm tài
sản lƣu động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp thƣờng áp dụng các biện pháp tổng hợp nhƣ: đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng
hoá, xử lý kịp thời các vật tƣ, hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn, phải
thƣờng xuyên xác định phần chênh lệch giá về những tài sản lƣu động tồn kho để
có biện pháp xử lý kịp thời, linh hoạt trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn vốn, doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp

thời những khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các biện pháp hoạt động của tín
dụng thƣơng mại để ngăn chặn các hiện tƣợng chiếm dụng vốn.
-

Bốn là: Phải thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu

động. Để phân tích ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu nhƣ: vòng quay vốn lƣu động, hiệu
suất sử dụng vốn lƣu động, hệ số nợ... Nhờ các chỉ tiêu trên đây, ngƣời quản lý có thể
điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng

mức doanh lợi.
Vốn đầu tư tài chính:
Vốn đầu tƣ tài chính còn gọi là vốn đầu tƣ ra bên ngoài của doanh nghiệp
nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khả năng đảm bảo an toàn về vốn.
Xuất phát từ quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng, làm cho các
doanh nghiệp luôn đứng trƣớc nguy cơ phá sản nếu nhƣ họ chỉ có một lĩnh vực đầu
tƣ bên trong lại đang gặp bất lợi. Để đối phó với tình hình trên, việc sử dụng vốn
linh hoạt cho nhiều mục tiêu đầu tƣ sẽ cho phép doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận
từ nhiều phía cũng nhƣ nhằm phân tán rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

10


Có nhiều hình thức đầu tƣ tài chính ra bên ngoài nhƣ: doanh nghiệp bỏ vốn
để mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác, hùn vốn liên doanh với các doanh
nghiệp khác. Trong nhiều trƣờng hợp nhờ đầu tƣ tài chính ra bên ngoài mà các
doanh nghiệp có thể tự tháo gỡ những khó khăn bên trong, tránh nguy cơ phá sản,
thay vì một hƣớng đầu tƣ đang gặp bất lợi chuyển sang một lĩnh vực kinh doanh
mới khả quan hơn. Đó cũng là một giải pháp để kéo dài chu kỳ sống của một doanh
nghiệp.

Trong khi phân tích những ƣu thế của việc đầu tƣ ra bên ngoài cũng không
nên quên những hạn chế của hình thức đầu tƣ này. Điều quan trọng nhất khi đi tới
quyết định đầu tƣ tài chính ra bên ngoài là cần hết sức cân nhắc độ an toàn và tin
cậy của dự án. Vì thế, nhà kinh doanh phải am hiểu tƣờng tận những thông tin cần
thiết, phân tích, đánh giá những mặt lợi, hại của dự án để chọn đúng đối tƣợng và
loại hình đầu tƣ phù hợp. Thông thƣờng các dự án có lợi nhuận càng cao thì mức
độ rủi ro càng lớn, ở đây không chỉ vì lợi nhuận trƣớc mắt mà còn tính đến độ an
toàn của vốn.
1.2.1.4.

Nguồn hình thành vốn kinh doanh:

1.2.1.4.1. Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn
doanh nghiệp nhà nƣớc tài trợ (nếu có). Trong đó:
-

Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tƣ nhân vốn đầu tƣ ban đầu

do chủ sở hữu đầu tƣ. Trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc vốn đầu tƣ ban đầu do
-

Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp

tự bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp nhƣ từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ
dự phòng tài chính và quỹ đầu tƣ phát triển.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này


11


trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao
và ngƣợc lại.

Vốn CSH Tại một
thời điểm

=

Tổng Nguồn
Vốn

-

Nợ Phải Trả

Nợ phải trả:
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
-

Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh

nghiệp đƣơng nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác
nhân kinh tế khác nhƣ với Nhà nƣớc, với CBCNV, với khách hàng, với ngƣời bán
từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm
dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:

+ Các khoản nợ khách hàng chƣa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nƣớc chƣa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với CBCNV chƣa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhƣng vì nó có ƣu điểm nổi bật là doanh nghiệp
không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dƣơng, nên trong thực tế
doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thƣờng, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng nhƣ
quyết định tài chính của ngƣời quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Làm thế nào để lựa chọn đƣợc một cơ cấu tài chính tối ƣu? Đó là câu

12


hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay
thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của
doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
1.2.1.4.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thường xuyên:
-

Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng

trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn.
Nguồn vốn này thƣờng đƣợc sử dụng để đầu tƣ TSCĐ và một bộ phận TSLĐ

thƣờng xuyên, cần thiết.
-

Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1 năm) mà doanh nghiệp có

thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thƣờng phát
sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho ngƣời
quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời
gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và hình thành những dự định về tổ chức vốn
một trong tƣơng lai.
1.2.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
-

Là nguồn vốn có thể huy động đƣợc từ bản thân doanh nghiệp bao gồm:

tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhƣợng
bán TSCĐ.
+ Nguồn vốn CSH: số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp
+ Quỹ khấu hao: dùng để bù đắp hao mòn TSCĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dần phần giá trị bị hao mòn đó vào chi
phí sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Sau khi bán đƣợc sản phẩm hàng hóa
đó, số tiền khấu hao tích lũy hình thành một quỹ gọi là quỹ khấu hao TSCĐ của
doanh nghiệp và đây cũng là một nguồn tài chính qan trọng để tái sản xuất trong
doanh nghiệp.

13


+ Lợi nhuận giữ lại: Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phần lợi nhuận
thu về cuối cùng đƣợc trích lại một phần để tái đầu tƣ nhằm mở rộng quy mô của

doanh nghiệp.
-

Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài gồm: vốn

vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ
phát hành trái phiếu, nợ ngƣời cung cấp và các khoản nợ khác.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:
1.2.2.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là
tối đa hoá giá trị doanh nghiệp .Để đạt đƣợc mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn
lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải đƣợc doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất
yếu để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm 2 mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu
qủa xã hội.
-

Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh

tế xã hội biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Nếu
xét về tổng lƣợng, ngƣời ta chỉ thu đƣợc hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn
chi phí, chênh lệch giữa hai đại lƣợng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngƣợc lại.

-

Hiệu quả xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu đƣợc phản ánh sự cố

gắng nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự
gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị xã hội.

14


Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế đạt đƣợc phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa
là vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra
đồng thời phải đạt đƣợc mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
Từ đó có thể hiểu Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cần phải xem xét một số chỉ tiêu phản ánh
kết quả và chi phí hoạt động của doanh nghiệp :
Chỉ tiêu phản ánh kết quả có 3 chỉ tiêu:
-

Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất

lƣợng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh đƣợc một phần các chỉ tiêu khác nhƣ doanh thu và thu nhập.Khi chỉ tiêu
này tăng thì thông thƣờng các chỉ tiêu khác cũng đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt.
Nhƣng trong nhiều trƣờng hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
-


Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lƣợng, phản ánh quy

mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu
này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá chính xác đƣợc chỉ tiêu doanh thu là tích cực
hay hạn chế, bởi vì rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn
nhƣng chúng ta biết trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay việc kinh doanh thanh
toán trƣớc hoặc chậm trả là thƣờng xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau
do đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh
thu thì doanh thu mới là thực tế ,nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó
trừ đi một khoản chi phí bất thƣờng khác làm giảm doanh thu thực hiện.
-

Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt

đƣợc, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập
doanh nghiệp để lại đã hợp lý chƣa. Thông thƣờng các doanh nghiệp mới hoạt động
thì lợi nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tƣ sản xuất.

15


Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chƣa phản ánh
đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà
nó chỉ phản ánh đƣợc quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên
thị trƣờng.Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh
nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh chi phí: chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lƣu động.
Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác
định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp
tính vào chi phí đầu vào.
Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc lƣợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... Nó phản ánh quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thƣớc đo
tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí vốn
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó doanh nghiệp muốn đạt đƣợc mục
tiêu tăng trƣởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. Tuy nhiên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
không phải là một nhiệm vụ đơn giản trƣớc khi tìm ra các giải pháp thực hiện
doanh nghiệp cần phải giải quyết đƣợc các vấn đề cơ bản sau:
-

Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để ,không để vốn nhàn rỗi,

lãng phí, sử dụng vốn đúng mục đích ,tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác
định đƣợc thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với
chi phí thấp nhất .
-

Doanh nghiệp cần phải có chiến lƣợc sản xuất kinh doanh , có kế hoạch

quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động,
đầu tƣ thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động .
Đây là những yếu tố có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thực hiện


16


×